1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1.Vị trí địa lý
Mỹ Lộc là một trong 9 huyện của tỉnh Nam Định, phía Bắc giáp tỉnh Hà Nam, phía Nam giáp Thành phố Nam Định và huyện Vụ Bản và phía Tây giáp huyện Vụ Bản, phía Đông giáp tỉnh Thái Bình.
Huyện Mỹ Lộc gồm có 10 xã và một thị trấn, huyện nằm ở nơi giao cắt giữa tỉnh Hà Nam, Thái Bình và thành phố Nam Định, đõy là điều kiện thuận lợi ban đầu, tạo cho huyện khả năng phát triển và giao lưu kinh tế, văn hoá, xã hội từng bước hoà nhập với nền kinh tế của tỉnh và khu vực.
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Mỹ Lộc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa được chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm 23,50C. Nhiệt độ cao nhất trong năm nằm ở tháng 6 và tháng 7 là 360C, thấp nhất là tháng 11 và 12 chỉ có 90C-100C. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1700-1800mm. Độ ẩm không khí trung bình từ 85%- 87%.
1.1.1.3. Điều kiện địa hình đất đai
Mỹ Lộc là một huyện thuộc vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng địa hình bằng phẳng, đất đai phì nhiêu màu mỡ.
Diện tích đất tự nhiên của huyện là 72,7 km2 .
Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp: đặc biệt là ngành chăn nuôi và trồng trọt.
1.1.1.4.Giao thông thuỷ lợi
* Giao thông
Trên địa bàn huyện có đường quốc lộ 21A, tuyến đường 10 và đường sắt Bắc Nam chạy qua. Giúp cho việc giao thông thuận tiện, góp phần cho sự phát triển nền kinh tế của huyện Mỹ Lộc.
Những năm gần đõy, huyện đã cải tạo nõng cấp các tuyến đường liên xã, trong các xã và bê tông hoá toàn bộ đường liên thôn, đã đầu tư hàng chục tỷ đồng cho phát triển giao thông.
* Thuỷ lợi
Mỹ Lộc là một huyện đồng bằng chõu thổ sông Hồng, được bao bọc bởi 3 con sông lớn: sông Hồng, sông Đào và sông Chõu Giang đã là cơ sở cho việc trồng lúa và màu. Trên địa bàn huyện có rất nhiều hệ thống sông ngòi, mương máng chằng chịt rất thuận tiện cho việc giao thông vận tải và phục vụ tưới tiêu sản xuất nông nghiệp. Hiện nay các kênh mương đang được bê tông hoá và trong những năm tới xõy thêm các trạm bơm đảm bảo tưới tiêu cho nông nghiệp ngày càng tốt hơn.
1.1.2.Điều kiện kinh tế xã hội
- Dõn cư: Huyện Mỹ Lộc với diện tích tự nhiên là 72,7km2, dân số khoảng 66.000 người, là huyện có diện tích tự nhiên và đơn vị hành chớnh thấp nhất trong tỉnh.
- Kinh tế: Mỹ Lộc là một huyện giáp thành phố Nam Định, giáp tỉnh Thái Bình và Hà Nam, là đầu mút giao thông quan trọng của tỉnh, việc phát triển kinh tế của huyện có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển kinh tế của tỉnh Nam Định. Do đó huyện đang từng bước đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, phát huy dân chủ, giữ vững kỷ cương, nâng cao năng lực lãnh đạo và hiệu quả công tác quản lý. Tập trung khai thác mọi nguồn lực xã hội, phát triển mạnh công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp dịch vụ, giữ vững truyền thống thâm canh, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, tạo sự chuyển biến tích cực về cơ cấu kinh tế theo hướng: công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Phát triển văn hóa – xã hội đồng bộ với phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, xây dựng huyện Mỹ Lộc trở thành huyện vững mạnh từng bước trở thành đô thị phía bắc của tỉnh Nam Định.
Về nông nghiệp, huyện tập trung đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, xây dựng cỏc vựng sản xuất nông sản hàng hóa chuyên canh phù hợp với tiềm năng lợi thế về đất đai, khí hậu, lao động của địa phương, giữ vững truyền thống thâm canh, năng suất lúa đạt bình quân 120 tạ/ha/năm trở lên, đảm bảo an ninh lương thực. Tích cực ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật – công nghệ tiên tiến vào sản xuất, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ, hình thành sự liên kết nông nghiệp – công nghiệp - dịch vụ ngay trên địa bàn nông thôn. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, khuyến khích phát triển kinh tế trang trại theo mô hình chăn nuôi tổng hợp.
Về sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Huyện Mỹ Lộc đang tập trung chỉ đạo phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị và dịch vụ.
- Về y tế: Việc chăm sóc bảo vệ sức khoẻ cho nhõn dõn được quan tõm tốt, chương trình tiêm phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em đạt kết quả tốt. Cơ sở vật chất được đầu tư nâng cấp, bổ sung trang thiết bị khám chữa bệnh, đội ngũ cán bộ y tế được bồi dưỡng đào tạo đáp ứng việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, 100% trạm y tế đó cú bỏc sỹ.
58 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2391 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm Bio trong khẩu phần thức ăn đến sinh trưởng và khả năng phòng bệnh tiêu chảy ở lợn con giai đoạn từ 21-56 ngày tuổi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm Bio trong khẩu phần thức ăn đến sinh trưởng và khả năng phòng bệnh tiêu chảy ở lợn con giai đoạn từ 21-56 ngày tuổi
PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN
Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1.Vị trí địa lý
Mỹ Lộc là một trong 9 huyện của tỉnh Nam Định, phía Bắc giáp tỉnh Hà Nam, phía Nam giáp Thành phố Nam Định và huyện Vụ Bản và phía Tây giáp huyện Vụ Bản, phía Đông giáp tỉnh Thái Bình.
Huyện Mỹ Lộc gồm có 10 xã và một thị trấn, huyện nằm ở nơi giao cắt giữa tỉnh Hà Nam, Thái Bình và thành phố Nam Định, đõy là điều kiện thuận lợi ban đầu, tạo cho huyện khả năng phát triển và giao lưu kinh tế, văn hoá, xã hội từng bước hoà nhập với nền kinh tế của tỉnh và khu vực.
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Mỹ Lộc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa được chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm 23,50C. Nhiệt độ cao nhất trong năm nằm ở tháng 6 và tháng 7 là 360C, thấp nhất là tháng 11 và 12 chỉ có 90C-100C. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1700-1800mm. Độ ẩm không khí trung bình từ 85%- 87%.
1.1.1.3. Điều kiện địa hình đất đai
Mỹ Lộc là một huyện thuộc vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng địa hình bằng phẳng, đất đai phì nhiêu màu mỡ.
Diện tích đất tự nhiên của huyện là 72,7 km2 .
Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp: đặc biệt là ngành chăn nuôi và trồng trọt.
1.1.1.4.Giao thông thuỷ lợi
* Giao thông
Trên địa bàn huyện có đường quốc lộ 21A, tuyến đường 10 và đường sắt Bắc Nam chạy qua. Giúp cho việc giao thông thuận tiện, góp phần cho sự phát triển nền kinh tế của huyện Mỹ Lộc.
Những năm gần đõy, huyện đã cải tạo nõng cấp các tuyến đường liên xã, trong các xã và bê tông hoá toàn bộ đường liên thôn, đã đầu tư hàng chục tỷ đồng cho phát triển giao thông.
* Thuỷ lợi
Mỹ Lộc là một huyện đồng bằng chõu thổ sông Hồng, được bao bọc bởi 3 con sông lớn: sông Hồng, sông Đào và sông Chõu Giang đã là cơ sở cho việc trồng lúa và màu. Trên địa bàn huyện có rất nhiều hệ thống sông ngòi, mương máng chằng chịt rất thuận tiện cho việc giao thông vận tải và phục vụ tưới tiêu sản xuất nông nghiệp. Hiện nay các kênh mương đang được bê tông hoá và trong những năm tới xõy thêm các trạm bơm đảm bảo tưới tiêu cho nông nghiệp ngày càng tốt hơn.
1.1.2.Điều kiện kinh tế xã hội
- Dõn cư: Huyện Mỹ Lộc với diện tích tự nhiên là 72,7km2, dân số khoảng 66.000 người, là huyện có diện tích tự nhiên và đơn vị hành chớnh thấp nhất trong tỉnh.
- Kinh tế: Mỹ Lộc là một huyện giáp thành phố Nam Định, giáp tỉnh Thái Bình và Hà Nam, là đầu mút giao thông quan trọng của tỉnh, việc phát triển kinh tế của huyện có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển kinh tế của tỉnh Nam Định. Do đó huyện đang từng bước đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, phát huy dân chủ, giữ vững kỷ cương, nâng cao năng lực lãnh đạo và hiệu quả công tác quản lý. Tập trung khai thác mọi nguồn lực xã hội, phát triển mạnh công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp dịch vụ, giữ vững truyền thống thâm canh, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, tạo sự chuyển biến tích cực về cơ cấu kinh tế theo hướng: công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Phát triển văn hóa – xã hội đồng bộ với phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, xây dựng huyện Mỹ Lộc trở thành huyện vững mạnh từng bước trở thành đô thị phía bắc của tỉnh Nam Định.
Về nông nghiệp, huyện tập trung đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, xây dựng cỏc vựng sản xuất nông sản hàng hóa chuyên canh phù hợp với tiềm năng lợi thế về đất đai, khí hậu, lao động của địa phương, giữ vững truyền thống thâm canh, năng suất lúa đạt bình quân 120 tạ/ha/năm trở lên, đảm bảo an ninh lương thực. Tích cực ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật – công nghệ tiên tiến vào sản xuất, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ, hình thành sự liên kết nông nghiệp – công nghiệp - dịch vụ ngay trên địa bàn nông thôn. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, khuyến khích phát triển kinh tế trang trại theo mô hình chăn nuôi tổng hợp.
Về sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Huyện Mỹ Lộc đang tập trung chỉ đạo phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị và dịch vụ.
- Về y tế: Việc chăm sóc bảo vệ sức khoẻ cho nhõn dõn được quan tõm tốt, chương trình tiêm phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em đạt kết quả tốt. Cơ sở vật chất được đầu tư nâng cấp, bổ sung trang thiết bị khám chữa bệnh, đội ngũ cán bộ y tế được bồi dưỡng đào tạo đáp ứng việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, 100% trạm y tế đó cú bỏc sỹ.
1.1.3. Trại chăn nuôi lợn ngoại tại xã Mỹ Tõn.
Trại chăn nuôi lợn ngoại tại xã Mỹ Tõn nằm trên địa bàn xã Mỹ Tõn huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định là trại chăn nuôi tư nhân với quy mô nhỏ, chăn nuôi theo hướng công nghiệp. Trại nằm ở vị trí gần đường 10, rất thuận lợi cho việc vận chuyển thức ăn và tiêu thụ sản phẩm. Trại nằm gần các kênh mương thoát nước của cánh đồng. Khu vực xung quanh trại Mỹ Tõnlà đất trồng màu và lúa của nhân dân trong xã nên có điều kiện khí hậu thuận lợi. Nghề chính của nông dõn là trồng màu và trồng lúa nước kết hợp với chăn nuôi gia súc gia cầm với quy mô nhỏ lẻ. Tuy nhiên trong những năm gần đây được sự quan tâm của đảng bộ huyện, xã, ngành chăn nuôi đang từng bước phát triển, xuất hiện các trại chăn nuôi với quy mô vừa và nhỏ tập trung theo hướng công nghiệp.
Trại chăn nuôi lợn ngoại với tổng diện tích là 2 ha trong đó đất dành cho chăn nuôi lợn là 1,4 ha, còn lại là diện tích dành cho trồng trọt.
1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại chăn nuôi lợn ngoại tại xã Mỹ Tõn huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định được thành lập từ năm 2003 là trại chăn nuôi tư nhân với quy mô nhỏ, chăn nuôi theo hướng công nghiệp, số lượng lao động trực tiếp có 3 người với trình độ trung cấp, ngoài ra chủ trại thường xuyên theo dõi quản lý tình hình sản xuất của trại.
1.1.3.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật
Trại chăn nuôi lợn ngoại với tổng diện tích là 2 ha với hệ thống chuồng trại như sau:
Gồm 4 khu chuồng nuôi, 1 nhà kho và 1 nhà ở cho công nhân, xung quanh có tường bao, trước cửa ra vào có 1 phòng tiếp khách và hố sát trùng.
Tất cả hệ thống chuồng trại được xây dựng theo hướng công nghiệp có đầy đủ các trang thiết bị trong chăn nuôi lợn như: máng ăn, máng uống tự động, có hệ thống thoỏt phõn và nước thải đảm bảo sạch sẽ cho lợn, nền chuồng thoáng mát, có hệ thống thông gió, hệ thống làm mát, hệ thống che chắn và mái nhà đảm bảo ấm áp về mùa đông và thoáng mát về mùa hè.
Nước dùng trong trại chủ yếu được lấy từ nguồn nước ngầm thông qua hệ thống giếng khoan. Nước uống cho lợn được lọc sau đó mới được đưa vào hệ thống ống dẫn, còn nước tắm cho lợn và rửa chuồng được lấy trực tiếp.
Các công trình phụ trợ: nhà kho chứa cám, kho chứa phõn, hệ thống giếng khoan, bể chứa nước…Hệ thống hầm bioga để xử lý phân.
1.1.3.3. Tình hình sản xuất
( Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi.
Hiện tại trại chăn nuôi có 30 con nái sinh sản, 2 đực giống. Toàn bộ lợn nái là Landrace và đực giống Yorshire, giống được nhập về từ công ty trách nhiệm hữu hạn CP.
Toàn bộ lợn con đẻ ra được nuôi thành lợn thương phẩm.
Trại chăn nuôi lợn chủ yếu xuất lợn thịt cung cấp cho khu vực, một phần rất ít cho xuất khẩu.
(Tình hình sản xuất ngành trồng trọt.
Ngoài chăn nuôi lợn ra trại lợn xã Mỹ Tõn còn dành một diện tích khá lớn để trồng các loại cây ăn quả như chuối, cây lấy củ như sắn và một số cây bóng mát khác.
1.1.4. Đánh giá chung
1.1.4.1. Thuận lợi
+ Trại được xây dựng có vị trí, địa hình và giao thông thuận lợi cho việc giao lưu, buôn bán. Có hệ thống chuồng trại, trang thiết bị hiện đại thuận lợi cho đàn lợn sinh trưởng và phát triển.
+ Đội ngũ công nhân nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm cao, lao động sáng tạo.
+ Đất đai màu mỡ thuận lợi cho phát triển trồng trọt.
+ Nằm gần khu vực đông dân cư thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm. + Được sự quan tâm của uỷ ban nhõn xó tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
1.1.4.2. Khó khăn
+ Khí hậu mang tính nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ cao, lượng mưa lớn, độ ẩm không khí luôn cao, sự chênh lệch nhiệt độ giữa 2 mùa khá lớn, là điều kiện thuận lợi cho dịch bệnh phát triển.
+ Đây là trại chăn nuôi tư nhân nên huy động nguồn vốn là hết sức khó khăn.
+ Giá thành sản phẩm luôn biến động, dịch bệnh diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến thu nhập của người chăn nuôi.
1.2.NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.2.1.Nội dung thực tập tốt nghiệp
* Nội dung phục vụ sản xuất
Sau khi tiếp cận với cơ sở thực tập, căn cứ vào tình hình sản xuất của trại, vận dụng kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế sản xuất, kết hợp học hỏi kinh nghiệm từ những người đi trước nhằm góp phần vào sự phát triển của ngành chăn nuôi cũng như củng cố, trang bị thêm kiến thức cho bản thân. Xuất phát từ thực tế trờn tụi thực hiện một số công việc như sau:
- Công tác chăn nuôi:
+ Tìm hiểu về quy trình chăn nuôi các loại lợn: lợn nái, lợn con theo mẹ, lợn đực, lợn thịt.
+ Tham gia các công tác chăn nuôi các loại lợn: lợn nái, lợn con theo mẹ, lợn con cai sữa đến 56 ngày tuổi.
- Công tác thú y:
+ Tiờm phũng vácxin cho đàn lợn theo định kì.
+ Chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn.
+ Vệ sinh sát trùng chuồng trại theo định kì.
* Đề tài nghiên cứu khoa học
Kết hợp với việc thực hiện những công việc trong nội dung phục vụ sản xuất chúng tôi đã tiến hành đề tài nghiên cứu khoa học: " Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm Bio trong khẩu phần thức ăn đến sinh trưởng và khả năng phòng bệnh tiêu chảy ở lợn con giai đoạn từ 21-56 ngày tuổi”
1.2.2. Biện pháp thực hiện
Để thu được kết quả trong thời gian thực tập và thực hiện tốt những nội dung trên bản thân tụi đó đưa ra một số biện pháp để thực hiện như sau:
+ Tuân thủ nội quy của khoa, trường, trại và yêu cầu của giáo viên hướng dẫn.
+ Tham khảo một số tài liệu thống kê vật nuôi tại các cơ sở.
+ Tích cực tham gia học hỏi kiến thức kinh nghiệm của các cán bộ chuyên ngành thú y cơ sở, ở những người chăn nuôi.
+ Vận dụng những kiến thức lý thuyết mà bản thân tụi đó được học ở trường để đưa vào thực tiễn sản xuất.
+ Thực hiện đúng kĩ thuật, bám sát địa bàn, đi sâu kiểm tra, tìm hiểu nguyện vọng của quần chúng nhân dân về lĩnh vực chăn nuôi thú y.
+ Phỏng vấn điều tra, theo dõi các chỉ tiêu nằm trong phạm vi chuyên môn mà mình quan tâm.
+ Hàng ngày ghi chép nội dung và kết quả công việc.
1.3. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự quan tâm tạo điều kiện và sự giúp đỡ của trường trại cũng như các công nhân trong trại cộng với sự nỗ lực của bản thõn, lũng say mê nghề nghiệp, trong thời gian thực tập vừa qua tôi đã thu được một số kết quả nhất định. Tuy chưa nhiều song nú đó giỳp tụi phần nào khẳng định được mình và nâng cao chuyên môn nghề nghiệp của bản thân, vững bước trên con đường mỡnh đó chọn sau này.
1.3.1. Công tác chăn nuôi
- Chăm sóc quản lý lợn nái chửa:
Chăm sóc lợn nái mang thai hết sức quan trọng: Yêu cầu là phải đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng cho bào thai phát triển bình thường đồng thời nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả phối giống, sức khoẻ cũng như khối lượng con sơ sinh sau này.
Thức ăn sử dụng cho lợn nái mang thai là thức ăn Anco S51 do công ty liên doanh dinh dinh dưỡng nông nghiệp quốc tế sản xuất. Cho ăn 2 bữa một ngày.
Hàng ngày tắm rửa, cọ chuồng cho lợn theo dõi phát hiện lợn bị bệnh và điều trị.
Chăm sóc lợn nái nuôi con.
Trước khi đưa lợn lên chuồng đẻ tắm rửa lợn sạch sẽ. Trước khi đẻ 1-2 ngày giảm 50% lượng thức ăn/ ngày và hôm đẻ cho lợn nhịn ăn.
Trước khi lợn đẻ phải chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ, đồ dùng có liên quan như: dụng cụ thú y, khăn mềm khô sạch, đốn tớm, lồng úm lợn con.
Khi lợn nái đẻ xong cho uống nước ấm có pha muối vì khi đẻ lợn tiêu hao năng lượng làm mất nước và muối khoáng. Tiêm kháng sinh chống viêm Clamoxcin và tiêm Oxytoxin đẩy nhau thai ra.
Lợn con sau khi đẻ ra cần tiến hành lau khô sạch sẽ, cắt rốn, bấm nanh và cắt đuôi và được sát trùng cẩn thận, sau đó cho lợn con bú càng sớm càng tốt. Nên cố định đầu vú cho lợn con bú, với lợn nhỏ, yếu thì cho bú vú trước và giữa ngực.
7 ngày tuổi tập cho lợn con ăn sớm thức ăn Anco U21. Thức ăn dành cho lợn 7 ngày tuổi đến 15kg do công ty liên doanh dinh dưỡng nông nghiệp quốc tế sản xuất.
Khi lợn được 21 ngày tuổi chuyển lợn từ trên sàn xuống chuồng trệt nền bê tông. Khi chuyển xuống chuồng trệt cho ăn thức ăn Anco U21 đến 15kg thì chuyển sang chuồng nuôi thịt. Giai đoạn này do thay đổi điều kiện chuồng trại, thức ăn nhiều lần nên lợn thường mắc bệnh tiờu hoỏ do vậy cần thay đổi từ từ cho lợn thích nghi dần, chăm sóc theo dõi lợn cẩn thận.
Bảng 1.1.Lịch tiêm phòng cho lợn con
Tuổi(ngày)
Vacxin
Phòng bệnh/công dụng
Cách dùng
7
Suyễn lần 1
Suyễn
2ml/con/tiêm
18
Dịch tả lần 1
Dịch tả
2ml/con
21
Suyễn lần 2+ PTH lần 1
Suyễn + PTH
2ml/con
28
PTH lần 2
PTH
2ml/con
35
Dịch tả lần 2
Dịch tả
2ml/con
60
Dịch tả lần 3
Dịch tả
2ml/con
- Chăm sóc lợn thịt: Lợn con đến 30 kg thì chuyển sang chuồng nuôi lợn thịt. Chăm sóc lợn thịt tuy không đòi hỏi khắt khe như lợn con và lợn nái song quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có ảnh hưởng lớn đến tốc độ sinh trưởng và phát triển của lợn.
Lợn thịt sử dụng thức ăn Anco U41 do công ty liên doanh dinh dưỡng nông nghiệp quốc tế sản xuất.
1.3.2. Công tác thú y
- Cụng tỏctiêm phòng: Trong chăn nuôi với phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” cho ta thấy phòng bệnh là khâu rất quan trọng trong quy trình kĩ thuật nó quyết định hiệu quả chăn nuôi. Trong thời gian thực tập tụi đó cựng cán bộ kĩ thuật và công nhân của trại tham gia công tác tiêm phòng cho đàn lợn của trại.
+ Đối với đàn lợn con được tiêm phòng định kỡ cỏc loại vácxin cụ thể như trên.
+ Đối với đàn lợn nái sinh sản tiến hành tiêm phòng định kỡ cỏc loạivac xin: Dịch tả, E.coli, LMLM, khô thai, viêm teo mũi…
+ Đối với đực giống tiêm định kỡ cỏc loại vácxin: Dịch tả, LMLM…
- Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh: Trong quá trình chăm sóc hàng ngày chúng tôi theo dõi phát hiện bệnh kịp thời và có phương pháp điều trị đúng đắn sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Trong quá trình thực tập tụi đó gặp một số bệnh sau:
+ Bệnh lợn con phân trắng.
Nguyên nhân: Do đặc điểm sinh lý của lợn con trong thời kì 3 tuần tuổi luôn luôn biến đổi nhất là hệ thống men tiờu hoỏ do vậy dễ bị nhiễm bệnh đường tiờu hoỏ gõy ỉa chảy. Do thời tiết thay đổi đột ngột đang nắng chuyển sang mưa nhiệt độ thấp, độ ẩm cao, do chăm sóc nuôi dưỡng không tốt cho lợn mẹ và lợn con…đều là nguyên nhân dẫn đến lợn con bị phân trắng.
Triệu chứng: Lợn con ỉa phân trắng sệt hoặc lỏng như sữa, mùi tanh, ở hậu môn những con tiêu chảy cú dớnh phõn. Nhỡn nền chuồng thấy nhiều bói phõn trắng: đối với những con tiêu chảy 3-4 ngày thấy xù lông, có con ỉa chảy quá sẽ bị chết, hoặc còi cọc.
Điều trị: Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, khô ráo, giữ ấm cho lợn con, chăm sóc lợn mẹ đầy đủ…
Dùng thuốc Baytril 0,5% cho uống 1ml/8-10kg TT kết hợp tiêm B.complex 2ml/5-10kgTT hoặc tiờm Enrofloxacin 1ml/20kg TT kết hợp tiêm B.complex 2ml/5-10kgTT.
Thời gian điều trị 3-5 ngày liên tục.
+ Bệnh tiêu chảy lợn con.
Nguyên nhân: Do vi khuẩn đường tiờu hoỏ gây nên, do thay đổi thời tiết, thay đổi thức ăn đột ngột…
Triệu chứng : Lợn con bỏ ăn, hoặc ăn kém, mệt mỏi, cơ thể gầy yếu, lợn ỉa phân lỏng có khi toàn nước…
Điều trị: Dùng No.TST 1ml/5-10kg TT.
Kết hợp B.Complex liều 1ml/5-10kgTT.
Điều trị liên tục trong 3-5 ngày.
+ Bệnh viêm phổi
Nguyên nhân: Do vi khuẩn Mycoplasma gây nên kết hợp với một số vi khuẩn khác như Pasteurella, Streptococcus, Staphylococcus.
Triệu chứng: Ho và thở từng cơn kéo dài vào sáng sớm hay chiều tối, nhất là ban đêm khi thời tiết lạnh hoặc sau khi ăn, sau khi vận động. Ăn ít, xù lông ra và niêm mạc xanh xao.
Điều trị: Dùng Tylosin liều 1ml/5-10kg TT
Kết hợp Vitamin ADE: 1ml/con.
Điều trị liên tục 3-5 ngày.
+ Bệnh tụ huyết trùng
Nguyên nhân: Do vi khuẩn Pasteurella suiseptica gây ra.
Triệu chứng: Lợn bỏ ăn đột ngột, sốt cao 410C-420C, thở nhiều thóp bụng lại thở, mắt đỏ ngầu, sờ da thấy nóng.
Điều trị:
Halagin C tiêm với liều 2ml/10kgTT.
Gentamycin: 10mg/1kgTT ngày tiêm 1 lần liên tục 2-3 ngày.
+ Bệnh viêm khớp
Nguyên nhân: Do liên cầu khuẩn Streptococcus gây nên. Thông thường ở lợn khoẻ vi khuẩn này cư trú ở hạch Amidal hạch đường mũi của lợn, khi thời tiết lạnh làm cho sức đề kháng của lợn giảm thì bệnh dễ phát.
Triệu chứng: Lợn đi khập khiễng, khớp mắt cá và khớp đầu gối sưng to, đỏ tấy lợn đau, ít di chuyển hoặc không di chuyển được.
Điều trị: Dùng Clamoxcin với liều 1ml/10kgTT. Một mũi cho 72h, tiêm bắp. 1.3.3 Công tác khác
+ Trực đỡ đẻ cho lợn
+ Thiến lợn đực
Bảng 1.1.Kết quả công tác phục vụ sản xuất
STT
Nội dung côngviệc
Số lượng
(con)
Kết quả
(an toàn/ khỏi)
Số lượng (con)
Tỷ lệ(%)
1
Công tác tiêm phòng
An toàn
- Dịch tả lợn
- Suyễn lợn
- Phó thương hàn
- LMLM
250
210
227
32
250
210
227
32
100
100
100
100
2
Công tác điều trị bệnh
Khỏi
- Bệnh tiêu chảy lợn con
- Bệnh viêm khớpở lợn
- Bệnh viêm phổi ở lợn
- Bệnh tụ huyết trùng lợn
109
4
15
7
109
4
13
6
100
100
86,66
85,7
3
Công tác khác
An toàn
- Trực lợn đẻ
- Thiến lợn đực
9
100
9
100
100
100
1.4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1.4.1. Kết luận
Qua thời gian thực tập tại trại chăn nuôi lợn ngoại tại xã Mỹ Tõn huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ đạo của nhà trường, của cô giáo hướng dẫn với sự giúp đỡ tận tình của chủ trại, công nhân trong trại, tụi đó học hỏi được nhiều kinh nghiệm bổ ích đồng thời qua quá trình thực tập tụi đó có cơ hội được vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất,nhờ đú tụi đó hiểu biết thêm về nghề nghiệp của mình và rèn luyện cho mình tác phong của người lao động.
Tuy thời gian thực tập rèn luyện chưa được nhiều nhưng qua đõy tụi thấy mình trưởng thành hơn về mọi mặt, giỳp tụi mạnh dạn, tự tin hơn vào khả năng của mình để hoàn thành công việc được giao, tăng thêm lòng yêu ngành, yêu nghề, cũng qua quá trình thực tập tôi nhận thấy bản thân mình cần phải cố gắng học hỏi kinh nghiệm của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp đi trước nhiều hơn nữa. Kết hợp giữa lý thuyết đã học ở trường tôi thấy rằng việc thực tập tại cơ sở sản xuất là rất cần thiết với bản thân tôi cũng như tất cả các sinh viên trước khi ra trường.
1.4.2. Đề nghị
Trong quá trình thực tập tại trại chăn nuôi lợn ngoại tại xã Mỹ Tõn huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định tụi cú một số ý kiến đề suất như sau:
- Cần tiếp tục tiêm phòng đều đặn như hiện nay cho toàn bộ lợn của trại
- Tiếp tục áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
- Cán bộ công nhân viên trong trại cần thực hiện đúng quy trình vệ sinh thú y hơn nữa để tăng cường sức đề kháng cho đàn lợn.
- Mở rộng quy mô chuồng trại để chăn nuôi đạt hiệu quả hơn nữa.
PHẦN 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài:
“Nghiờn cứu ảnh hưởng của chế phẩm Bio trong khẩu phần thức ăn đến sinh trưởng và khả năng phòng bệnh tiêu chảy ở lợn con
giai đoạn từ 21-56 ngày tuổi”
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm gần đây cùng với sự phát triển của nhiều ngành kinh tế, ngành chăn nuôi thú y đang từng bước phát triển và áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng sản phẩm chăn nuôi của xã hội, góp phần đưa nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển. Chăn nuôi lợn chiếm một vị trí hết sức quan trọng vì nó là một nguồn cung cấp thực phẩm với sản lượng cao và chất lượng tốt cho người tiêu dùng, là nguồn cung cấp phõn bún lớn cho ngành trồng trọt và các sản phẩm phụ như da, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến.
Tuy nhiên hiện nay, chăn nuôi lợn ở nước ta vẫn đứng trước nhiều khó khăn như: những thông tin khoa học, kỹ thuật về chăn nuôi lợn chưa nhanh chóng, kịp thời đến được với người dõn ở mọi vùng đất nước. Những hiểu biết của người dõn về phương pháp chăn nuôi cũng như phòng chống dịch bệnh cho lợn cũn nhiều hạn chế, vì vậy lợn chậm lớn, mắc nhiều dịch bệnh, đặc biệt là sự xuất hiện của dịch bệnh truyền nhiễm như tai xanh ở lợn, LMLM… Bệnh phát ra hàng loạt và lây lan thành những ổ dịch lớn trên cả nước, dẫn đến thiệt hại rất lớn cho ngành chăn nuôi lợn.
Để tăng nhanh sự phát triển của đàn lợn cả về số lượng và chất lượng, nhằm đáp ứng nhu cầu thịt trong nước và xuất khẩu, cần áp dụng những biện pháp kĩ thuật mới vào chăn nuôi lợn để đạt kết quả cao.
Hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu và đã tỡm ra được một số chế phẩm bổ sung vào khẩu phần thức ăn cho lợn để nhằm đạt được những kết quả trong đó chế phẩm Bio là loại chế phẩm với thành phần: vitamin A, Vitamin D3,Vitamin E, Lactobacilus, Lysin. Nó kích thích tiêu hoá, tăng trọng nhanh, tăng tớnh thốm ăn, hấp thụ thức ăn tốt, phòng ngừa tiêu chảy…Do công ty cổ phần Đất Việt sản xuất.
Để đánh giá vai trò và tác dụng của chế phẩm Bio đến quá trình sinh trưởng của lợn cũng như trong phòng bệnh tiêu chảy chỳng tụi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiờn cứu ảnh hưởng của chế phẩm Bio trong khẩu phần thức ăn đến sinh trưởng và khả năng phòng bệnh tiêu chảy ở lợn con từ giai đoạn 21-56 ngày tuổi”
2.2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.2.1.Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng phát dục của lợn con theo mẹ
Sinh trưởng là một quá trình sinh lý sinh hoá phức tạp, duy trì từ khi phôi thai được hình thành đến khi thành thục về tính.
Theo Trần Đỡnh Miờn (1975) [8] đã khái quát : Sinh trưởng là quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng lên về chiều cao, bề ngang, chiều dài và khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước.
Cùng với quá trình sinh trưởng các tổ chức cơ thể luôn hoàn thiện các chức năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Sinh trưởng, phát dục có mối quan hệ mật thiết không tách rời nhau và ảnh hưởng hỗ trợ nhau. Đó là 2 quá trình diễn ra trên cùng một cơ thể gia súc làm cho con vật hoàn chỉnh. Sinh trưởng và phát dục của gia súc tuân theo quy luật nhất định, đó là quy luật sinh trưởng phát dục theo giai đoạn, quy luật sinh trưởng không đồng đều. Thời gian của các giai đoạn dài hay ngắn, số lượng và sự đột biến trong sinh trưởng của từng giống, từng cơ thể có sự khác nhau. Sinh trưởng và phát dục không đều được biểu hiện ở sự thay đổi rõ rệt về tốc độ sinh trưởng và cường độ tăng trọng của cơ thể con vật ở từng lứa tuổi, sinh trưởng không đều còn thể hiện ở từng bộ phận cơ quan (mô, cơ xương) có thời kỳ phát triển nhanh, có thời kỳ phát triển chậm. Dựa vào quy luật này mà các nhà chăn nuôi căn cứ vào mục đích chăn nuôi để quyết định quy trình chăm sóc, thời điểm giết mổ cho phù hợp để có thể đạt được tỷ lệ nạc cao nhất.
Theo Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004) [11] lợn là loài gia súc có khả năng sinh trưởng nhanh cho năng suất thịt cao và phẩm chất thịt mỡ tốt. Nếu lấy khối lượng lúc mới sinh là 1kg thỡ lỳc 7 - 8 tháng tuổi đã có thể đạt 100kg, tức là tăng trọng lên 100 lần. Tuy nhiên tốc độ tăng theo từng giai đoạn: sau cai sữa tăng trung bình 400 g/con/ngày, tiếp theo là 500 g/con/ngày, đến lúc khối lượng đạt 30kg là 600 g/con/ngày...Đặc biệt trong giai đoạn bú sữa lợn sinh trưởng phát triển rất nhanh, lợn con 8 ngày tuổi khối lượng tăng gấp 2 lần khối lượng sơ sinh. Do lợn có tốc độ sinh trưởng phát triển rất nhanh nên khả năng tích luỹ các chất dinh dưỡng rất mạnh. Lợn con ở 21 ngày tuổi mỗi ngày có thể tích luỹ được 9 - 14g protein/1kg khối lượng cơ thể. Trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích luỹ được 0,3 - 0,4kg protein.
Qua kết quả nghiên cứu trên cho thấy rằng lợn là loài gia súc có khả năng sinh trưởng phát triển nhanh, nhưng để khai thác hết khả năng sản xuất thịt của chúng người chăn nuôi cần nắm vững đặc điểm sinh lý tiờu hoỏ của lợn để tác động đúng lúc và thu được hiệu quả kinh tế cao.
2.2.1.2. Đặc điểm tiờu hoá ở lợn con
Cùng với sự tăng lên của khối lượng cơ thể có sự phát triển các cơ quan trong cơ thể, trong đó cơ quan tiờu hóa của lợn con phát triển nhanh và hoàn thiện dần về chức năng. Có sự phát triển theo tuổi một cách rõ rệt nhưng vẫn chưa hoàn thiện. Khi còn trong bào thai cơ quan tiờu hoá của lợn đã hình thành đầy đủ nhưng mang dung tích cũn bộ. Trong thời gian bú sữa cơ quan tiờu hoỏ phỏt triển và phát dục nhanh. Dung tích dạ dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc mới sinh, 20 ngày tuổi tăng gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần lúc sơ sinh. Mặc dù vậy ở lợn con các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc biệt là hệ thần kinh do đó lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố tác động lờn chỳng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hoá của lợn con cũng rất dễ bị mắc bệnh và dễ bị rối loạn tiờu hoá.
Theo tác giả Từ Quang Hiển và TS Trần Văn Phùng (1995) (5( thì lợn con dưới 1 tháng tuổi trong dịch vị không có HCl tự do vì lúc này lượng axít tiết ra rất ít và nó nhanh chóng liờn kết với dịch nhầy của dạ dày. Hiện tượng này gọi là hypochlohydric. Đây là một đặc điểm quan trọng trong tiờu hoá dạ dày ở lợn con, vì thiếu HCl tự do nên dạ dày không có tính sát trùng, vi sinh vật xâm nhập vào dạ dày dễ sinh sôi nảy nở và phát triển gây ra các bệnh đường tiờu hoá cho lợn con.
Bộ máy tiờu hoá của lợn con phát triển nhanh nhưng khả năng chống đỡ bệnh tật của đường ruột dạ dày rất yếu. Do đó cần vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống…và áp dụng các biện pháp kĩ thuật để phòng chống bệnh tiờu hoá cho lợn con (Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Quang Tuyên, 1993) (15(.
Theo Nguyễn Thiện và Cs (1998) (18( thì dịch vị lợn có chứa enzim Pepsin và Chymosin. Pepsin có hoạt tính phân giải mạnh, Chymosin làm ngưng kết sữa nhanh loại enzim này có ở lợn trưởng thành và lợn con.Trong dạ dày lợn được cấu tạo trung gian giữa dạ dầy đơn và dạ dày kộp. Chớnh vì vậy lợn được liệt vào loại động vật ăn tạp.
Quá trình tiờu hoá tinh bột nhờ enzim Amilaza của nước bọt và enzim có trong thức ăn thực vật. Dạ dày lợn có quá trình lên men vi sinh vật để tạo ra axớt bộo nhưng với số lượng không đáng kể.
Khi nghiờn cứu về sự phân tiết của hệ thống men tiờu hoá, chúng ta thấy chức năng men tiờu hoá của lợn con mới sinh chưa có hàm lượng cao, chức năng tiờu hoá của lợn con được hoàn thiện dần (Trần Văn Phùng và Cs, 2004) (11(.
-Men Pepsin là men chủ yếu của dịch vị khi mới tiết ở dạng không hoạt động gọi là men Pepsinogen. Dưới tác dụng của HCl nó chuyển thành Pepsin hoạt động, có tác dụng phân giải protein của thức ăn thành Albumo và Pepton ( trong điều kiện lâu dài nó có thể phân giải Proteinoit đến axit amin để cơ thể hấp thu). Pepsin chỉ hoạt động trong môi trường axớt (pH= 1,5-2.5). Trong khoảng 25 ngày đầu đẻ ra, men Pepsin trong dạ dày chưa có khả năng tiờu hoá protein của thức ăn do vậy cần tập ăn sớm cho lợn con.
Men Amilaza và Maltaza: Có trong nước bọt và dịch tuỵ của lợn con từ lúc mới đẻ ra nhưng hoạt lực cũn kộm, chỉ tiờu hoá được 50% lượng tinh bột ăn vào.
Men Saccharaza: Đối với lợn con dưới 2 tuần tuổi men này hoạt tính còn thấp, nếu cho ăn đường Saccharose trong thời gian này rất dễ bị ỉa chảy.
- Men Tripsin: Khi lợn con mới đẻ ra men Tripsin của dịch tuỵ rất cao để bù đắp lại cho khả năng tiờu hoá protein của men Pepsin dạ dày. Men này giúp quá trình phân giải protein một cách triệt để ở ruột non.
- Men Catepsin: Có tác dụng tiờu hoá protein trong sữa đối với lợn con 3 tuầntuổi, men này đầu tiờn cú hoạttớnh mạnh sau đó giảm dần.
- Men Lactaza: Có tác dụng tiờu hoá lượng Lactose trong sữa, hoạt lực cao nhất ở tuần tuổi thứ 2 sau đó lại giảm dần.
- Men Lipaza và Chymosin: Hai men này có hoạt tớnh mạnh trong 3 tuần đầu và sau đó hoạt tớnh giảm dần.
Nói chung lợn con bú sữa chỉ có khả năng tiêu hoá tốt các chất dinh dưỡng trong sữa lợn mẹ, cũn khả năng tiêu hoá thức ăn kém. Trong khõu nuôi dưỡng chúng ta cần chú ý chế biến thức ăn tốt để nõng cao khả năng tiêu hoá thức ăn của lợn con.
2.2.1.3. Những hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ở lợn con
Tiêu chảy là một biểu hiện lâm sàng của triệu chứng bệnh lý đặc thù của đường tiờu hoá. Hiện tượng lâm sàng này xuất phát từ nguyên nhân triệu chứng, đặc điểm và tính chất của bệnh mà được gọi với nhiều tên khác nhau.
+ Tên chung nhất: Hội chứng tiêu chảy (Dyspepsia)
+ Bệnh tiêu chảy không nhiễm trùng.
+ Bệnh phân sữa: (Milk- Scours)
Hoặc tiêu chảy là triệu chứng của bệnh truyền nhiễm như: Phó thương hàn, E.coli, viêm dạ dày ruột truyền nhiễm, dịch tả, Rotavirus.
Tiêu chảy gây thiệt hại đáng kể cho ngành chăn nuụi lợn, bệnh xuất hiện ở 3 giai đoạn chính.
+ Giai đoạn 1: Ở lợn con sơ sinh vài ngày tuổi.
+ Giai đoạn 2: Ở lợn con theo mẹ.
+ Giai đoạn 3: Ở lợn con sau cai sữa.
( Hoàng Văn Tuấn, 1998) (20(
Ở nước ta hội chứng tiêu chảy xảy ra quanh năm, đặc biệt vào vụ đụng xuõn khi thời tiết thay đổi đột ngột và vào những giai đoạn chuyển mùa trong năm, hoặc do thay đổi thức ăn đột ngột (Lê Văn Tạo và cs, 1996) (16(
* Nguyên nhân gây ra bệnh tiêu chảy:
- Ảnh hưởng của môi trường quản lý chăm sóc:
Thời tiết không thuận lợi thay đổi bất thường có thể lợn con phản ứng thích nghi với sự thay đổi của ngoại cảnh còn chậm do vỏ đại não của lợn con phát triển nhưng chưa hoàn thiện ( Từ Quang Hiển và Cs, 1995) (5(.
Khi cơ thể gia súc bị lạnh kéo dài sẽ làm giảm khả năng miễn dịch, giảm tác dụng thực bào. Nếu thức ăn, nước uống, chất dinh dưỡng không đảm bảo và vệ sinh gia sỳc khụng sạch sẽ thì khả năng gia súc bị nhiễm cường độc của vi khuẩn gây nên tiêu chảy rất cao. Do vậy việc đảm bảo độ ấm cho gia súc khi trời lạnh là vô cùng quan trọng và cần thiết
Môi trường chuồng trại hầu như là nguồn lõy quan trọng nhất, chuồng trại ẩm ướt, phõn và nước tiểu không được quét dọn sạch sẽ là môi trường tốt để mầm bệnh khu trú. Lợn con sơ sinh có thể bị nhiễm bệnh từ trong chuồng đẻ và mang mầm bệnh sang chuồng nuôi cai sữa. Quỏ trình tẩy uế sát trùng không đủ cắt đứt chu kì lõy bệnh (Hampsen và cs) trích dẫn theo Nguyễn Xuõn Bình và Cs (2002) (2(.
- Do chế độ chăm sóc nuụi dưỡng:
Trong trường hợp phẩm chất thức ăn kém khẩu phần không phù hợp và thức ăn không được tiờu hoá hết sẽ bị vi sinh vật trong đường ruột phân giải tạo ra nhiều yếu tố như: Indol, H2S các chất độc này trực tiếp tác động đến hệ thống thụ cảm trên niêm mạc ruột gây xung huyết tăng tính mẫn cảm và nhu động đường ruột dẫn đến tiêu chảy. Thức ăn là một trong các yếu tố chính kích thích vi khuẩn đường ruột phát triển mạnh dẫn đến tiêu chảy ở lợn như lợn ăn quá nhiều thức ăn ôi thiu, nấm mốc hay trong thức ăn có tỷ lệ protein quá cao…
Trong rất nhiều trường hợp tiêu chảy ở gia sỳc núi chung và ở lợn nói riờng, phát sinh do hàng loạt những thiếu sót trong quá trình chăm sóc nuụi dưỡng như:
+ Nước uống bị bẩn, lợn con gặm mút lung tung trong đó có những chỗ bị nhiễm E.coli.
+ Thay đổi khẩu phần ăn đột ngột làm cho khả năng tiết men của lợn không kịp.
+ Thiếu Vitamin nhóm B như B1, B12 cũng dẫn đến rối loạn tiờu hoá và ỉa chảy .
+ Thiếu VitaminA, Cu, Selen…dẫn đến rối loạn tiờu hoá và ỉa chảy.
+ Lợn con thiếu sắt cũng dẫn đến thiếu máu, ỉa chảy phân trắng.
Như vậy có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến triệu chứng tiêu chảy mà chúng ta phải xem xét chẩn đoán chính xác để đề phòng và điều trị đúng thuốc đúng bệnh (Nguyễn Hữu Vũ và Cs, 1999) (22(
Do Virut:
Bệnh do virút thuộc nhóm Coronavirus gây ra. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi của lợn và có tính chất lây lan cao. Biểu hiện đặc trưng của bệnh là nôn mửa, tiêu chảy mạnh, tỷ lệ chết cao đối với lợn con dưới 2 tuần tuổi.
Bệnh tích chủ yếu là ruột non căng phồng, chứa đầy dịch, có nhiều bọt, thành ruột mỏng và trong suốt do lông nhung bị teo.
+ Bệnh dịch tả:
Bệnh do Pestisvirus gây ra. Đây là bệnh có tính chất truyền nhiễm và lây lan mạnh và xảy ra quanh năm trên tất cả các giống lợn và lứa tuổi. Nhưng nặng hơn là các giống lợn choai, lợn lai, tỷ lệ chết cao (100%).
Bệnh có biểu hiện đặc trưng là nhiễm trùng huyết và xuất huyết. Bệnh thường bị bội nhiễm với phó thương hàn và tụ huyết trùng. Triệu chứng điển hình của bệnh là sốt cao, phân lúc đầu táo sau đó phân lỏng vọt cần câu, mùi thối khắm.
Ngoài ra cũn cú một số virus khác như: Adenovirus, Rotavirus…
- Nguyên nhân do ký sinh trùng đường tiờu hoỏ
Có rất nhiều loại ký sinh trùng đường tiờu hoỏ có thể gây tiêu chảy như:
+ Cầu trùng gồm 2 giống: Eimeria và Isospora
+ Giun đũa (Ascaris suum)
+ Giun lươn (Strongyloides)
+ Giun tóc (Trichocephalus)
+ Sán lá ruột lợn (Pascidoisbuski)
Bệnh tiêu chảy do ký sinh trùng xảy ra quanh năm nhưng thường xuất hiện nhiều hơn vào cỏc thỏng khí hậu ẩm ướt, mưa phùn (nhiệt độ từ 18-350C). Lợn mắc ký sinh trùng làm giảm khả năng tích luỹ sinh trưởng, làm con vật còi cọc, không những thế chỳng cũn làm tổn thương các tổ chức hoạt động của cơ thể làm giảm sức đề kháng của con vật tạo điều kiện để phát sinh bệnh khác.
- Do vi khuẩn
Sau khi vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể qua đường tiờu hoỏ chỳng sẽ xâm nhập vào ruột non, chúng phát triển rất nhanh trong tế bào biểu mô ruột, ở đó chỳng gõy viờm, sưng phù các tế bào, ngăn cản sự hấp thu chất dinh dưỡng ở ruột non làm cho lợn bị tiêu chảy. Ngoài ra chỳng cũn xâm nhập vào các hạch Lympho gõy viờm, sưng phù các hạch, sau đó vi khuẩn xâm nhập vào máu, tiết độc tố làm cho cơ thể nhiễm độc và chết.
Theo kết quả của Trương Quang, Trương Hà Thái (ĐHNNI - Hà Nội) [13] khi lợn bị tiêu chảy số lượng của một số loại vi khuẩn hiếu khí thường gặp có biến động nghiêm trọng. Tuỳ theo lứa tuổi E.coli tăng gấp 1,94 - 2,54 lần, Samonella tăng gấp 1,25 - 1,8 lần, Staphylococus giảm 1,13 - 1,69 lần, Bacillus subtilis giảm 1,25-1,84 lần.
Các kết quả trên trùng với kết quả của Đoàn Thị Kim Dung (2004) [3]: E.coli tăng gấp 2,13 - 2,46 lần, Salmonella tăng gấp 1,79-2,69 lần và theo Lưu Thị Uyên (1999) [23]: E.coli tăng gấp 1,86-2,68 lần, Salmonella tăng gấp 1,7 - 2,68 lần, Bacillus subtilis giảm 1,18 – 1,43 lần.
Chính những kết quả trên cho thấy trong điều trị tiêu chảy ở lợn, nhất là lợn con thì việc chăm sóc đảm bảo tiểu khí hậu chuồng nuôi, chọn kháng sinh thích hợp để tiêu diệt, ức chế những vi khuẩn có hại, bổ xung chất điện giải, bù lại lượng nước đã mất do ỉa chảy và cho ăn các chế phẩm sinh học để lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật đường ruột là những biện pháp không thể thiếu được cho hiệu quả điều trị cao (Trương Quang, Trương Hà Thái – 2007) [13].
- Do kí sinh trùng:
Kí sinh trựng núi chung và kí sinh trùng đường tiờu hoỏ núi riờng là một trong những nguyên nhân gây ra bệnh tiêu chảy ở lợn cũng như các gia sỳc khỏc. Kớ sinh trựng gõy ỉa chảy tồn tại trong phân, nước tiểu, thức ăn khi vào cơ thể gặp điều kiện thuận lợi chúng trưởng thành phát triển thành kí sinh trùng gây bệnh. Tác hại của chúng là cướp chất dinh dưỡng của cơ thể, tiết ra độc tố (nội ngoại độc tố). Ngoài ra trong quá trình di hành, sinh trưởng và phát triển chúng gây tổn thương niêm mạc ruột gây viêm ruột ỉa chảy. Các loại kí sinh trựng gõy viêm ruột ỉa chảy ở lợn:
+ Eimeria.spp: Cầu trùng
+ Ascaris: Giun đũa
+ Pasciotopisbusky: Sán lá
- Tiêu chảy ở lợn còn do người chăn nuôi lạm dụng thuốc kháng sinh làm tăng cường tớnh khỏng kháng sinh của vi khuẩn.
Theo Phan Thanh Phượng, Trần Thị Hạnh, Phạm Công Hoạt (2004) [12] cho rằng: sai sót về chế độ dinh dưỡng, sự thay đổi đột ngột về chế độ thức ăn, sự sai sót về sử dụng thuốc điều trị, dùng kháng sinh điều trị quá dài hoặc bị một số bệnh đường tiờu hoỏ dẫn đến mất cân bằng hệ vi sinh vật đường tiờu hoỏ, lúc đó vi sinh vật có hại sẽ phát triển áp đảo các vi sinh vật có lợi gây ra hội chứng tiêu chảy hay còn gọi là hội chứng loạn khuẩn.
( Biểu hiện lâm sàng của hội chứng tiêu chảy:
Biểu hiện lâm sàng của hội chứng tiêu chảy biểu hiện rất rõ ràng và điển hình.
- Phân lúc đầu có thể táo bón sau đó lỏng tình trạng này kéo dài vài ngày cho đến hàng tháng.
- Nhìn chung lợn bị tiêu chảy sẽ mất nhiều nước, mất các chất điện giải, rối loạn enzim gây suy nhược, gầy yếu lông dựng và xù.
- Lợn biếng ăn có khi nôn mửa, thân nhiệt tăng nhẹ.
- Tiêu chảy nặng kéo dài làm con vật kiệt quệ, lông dựng đứng, niêm mạc miệng, niêm mạc mắt nhợt nhạt, đi lại siêu vẹo. Trường hợp cấp tính con vật có thể chết do mất máu, mất nước, rối loạn điện giải dẫn đến hạ huyết áp, trụy tim mạch thường ở bệnh truyền nhiễm, viêm ruột cấp, dịch tả.
- Khi lợn bị mắc bệnh tiêu chảy cũng cú cỏc triệu chứng điển hình cho từng loại nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy:
+ Bệnh phó thương hàn phân màu vàng nhạt.
+ Bệnh dịch tả phân lỏng vọt cần câu cú mựi thối khắm.
Đồng thời màu sắc phân cũng khác nhau như:
+ Phân bệnh hồng lỵ có lẫn máu tươi (Đào Trọng Đạt và Cs, 1995) (4(
Theo Lê Văn Năm (1998) (9( cho biết phân lợn bị tiêu chảy do cầu trựng cú lẫn máu, thậm chí máu chiếm phần lớn của phân. Bệnh ỉa chảy phân trắng con vật sốt, phân màu trắng chuyển sang màu vàng nhạt, mùi thối. Bệnh giun sỏn phõn tỏo xen lẫn lỏng, con vật còi cọc chậm lớn.
* Phòng và trị bệnh
- Phòng bệnh.
Phòng bệnh không đặc hiệu.
+ Vệ sinh chuồng trại khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, vệ sinh sạch sẽ khử trùng tiêu độc.
+ Không vận chuyển nhập lợn từ nơi khác vào khi chưa được kiểm tra và điều trị triệt để, phải có thời gian trống chuồng thích hợp trước khi nhập đàn mới.
+ Thức ăn nước uống phải sạch sẽ kết hợp chăm sóc quản lý tốt để tạo sức đề kháng vật nuụi.
+ Khống chế côn trùng và loài gặm nhấm.
+ Lợn bệnh phải được cách ly.
+ Tẩy giun sán định kì bằng Tayzu, Mebendzol, Levazol…
+ Khi lợn con mới sinh ra phải được bú sữa đầu. Tập cho lợn con ăn sớm, khi cho lợn con ăn thức ăn đảm bảo đủ số lượng và chất lượng.
- Phòng bệnh đặc hiệu.
+ Tiờm phũng vỏcxin dịch tả lợn, phó thương hàn, đóng dấu lợn, tiêm vácxin E.coli, Farvovirus cho lợn mẹ trước khi sinh.
+ Bổ sung sắt cho lợn con phòng bệnh phân trắng.
+ Bổ sung các chế phẩm sinh học như: EM, Orgacids, Bio …để phòng và chống bệnh tiêu chảy rất hiệu quả.
* Trị bệnh
Hội chứng tiêu chảy do rất nhiều nguyên nhân gây ra nên việc điều trị khá phức tạp. Căn cứ vào từng nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng khác nhau mà ta tiến hành điều trị một cách có hiệu quả nhất. Nguyên tắc chung trong điều trị bệnh là loại trừ ngay nguyên nhân gây tiêu chảy và phải đồng thời điều trị triệu chứng.
- Điều trị theo triệu chứng:
Tiêu chảy bao giờ cũng dẫn đến sự mất nước và rối loạn điện giải ở con vật như HCO-3, K+, Na+, Cl+…Nếu hiện tượng mất nước quá nhiều gây nôn mửa, tiêu chảy ra mồ hôi nhiều, chảy máu làm con vật có thể chết. Vì vậy điều trị phải bổ sung chất điện giải để cân bằng chất điện giải và chống mất nước, có thể dùng:
+ Glucose 5%: 100ml-250ml/con tiêm bắp hay tĩnh mạch.
+ Sử dụng Orezol cho uống.
+ Bổ sung Vitamin B, Vitamin C, Vitamin K để tăng cường sức đề kháng cho con vật.
- Điều trị theo nguyên nhân.
Khi mà ta xác định được nguyên nhân gây tiêu chảy ta có thể điều trị theo phương pháp sau:
+ Nếu do cầu trựng: Dựng Hancoc…
+ Nếu do vi khuẩn: Dựng khỏng sinh phổ tác dụng rộng Norfloxacin, Coli - Tialin…
+ Nếu do cầu trùng và vi khuẩn: Có thể dùng Hancoc và kháng sinh Oxytetracylin để điều trị.
+ Nếu do kí sinh trựng: Dựng Hanmectin, Mebendazol.
+ Nếu do virút phải nâng cao sức đề kháng cho con vật bằng các thuốc trợ lực và tiêm tối miễn dịch cho từng loại bệnh, phòng bội nhiễm kế phát bằng kháng sinh Tetramycin, Streptomycin, Ampicillin và Sulfamid điều trị tiêu chảy.
- Điều trị cụ thể: Điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn bằng các thuốc kháng sinh đặc hiệu với vi khuẩn đường tiờu hoá và các thuốc điều trị kí sinh trùng kết hợp với thuốc trợ sức, trợ lực, cân bằng điện giải chống nôn, mất nước và chăm sóc nuụi dưỡng tốt. Dùng:
+No.TST:1ml/10kg TT
+ Viaquyl: 2ml/10kg TT
+ Bcomplex 5ml tiêm bắp thịt ngày 1 lần
+ Catosal : 2ml/10 kg TT
2.2.1.4. Những hiểu biết về vi khuẩn thường gặp trong bệnh tiêu chảy.
*Vi khuẩn E.coli.
Trong các vi khuẩn đường ruột loài Escherichia là loài phổ biến nhất. Loài này xuất hiện và sinh sống trong động vật chỉ vài giờ sau khi sinh và tồn tại cho đến khi con vật chết, E.coli sống bình thường trong đường ruột của người và động vật. Khi các điều kiện nuụi dưỡng khẩu phần thức ăn, vệ sinh thú y kém, sức chống đỡ bệnh tật của con vật yếu, thì E.coli trở lên cường độc và có khả năng gây bệnh.
- Đặc điểm hỡnh thỏi
Trực khuẩn E.coli có dạng hình gậy ngắn, kích thước 0,6(m(2-3(m, 2 đầu tròn, khi trong cơ thể có hình cầu. Trực khuẩn đứng riờng lẻ đôi khi xếp thành chuỗi ngắn, xung quanh thân có lông nên có thể di động được. Khi nhuộm màu bắt màu Gr(-) không hình thành nha bào. Trong tổ chức và dịch thể ngâm ra từ bệnh tích thỉnh thoảng thấy hiện tượng bắt màu sẫm ở 2 đầu. Tuy nhiờn cũng có khi gặp những biến chủng không di động và không có lông.
- Đặc tính nuụi cấy
Theo Nguyễn Quang Tuyên (1993) (21( trực khuẩn E.coli hiếu khí và yếm khí tuỳ tiện, mọc trờn mụi trường dinh dưỡng bình thường. Chúng có khả năng sinh sản trong nước sinh lý, mọc ở nhiệt độ 150C-240C, nhưng thích hợp nhất là 370C độ pH thích hợp nhất là 7,2-7,4 chúng có thể mọc ở môi trường toan tính hoặc kiềm tính.
Trong môi trường dinh dưỡng đặc như thạch, thịt Pepton qua 18h-24h bồi dục trong tủ ấm ở 370C. Chúng mọc thành những khuẩn lạc ẩm ướt, ánh màu trắng xám có kích thước trung bình, dạng tròn mặt khuẩn lạc hơi lồi lên màu xám xanh giữa đục xám, để 3 ngày sau khuẩn lạc có màu nâu nhạt và mọc rộng ra.
Trong môi trường nước thịt, khuẩn lạc phát triển tốt môi trường rất đục, có cặn lắng xuống đáy, màu tro nhạt. Canh trựng cú mựi hôi thối, khi lắc mạnh cặn tan đều trong môi trường. Ngoài ra có một số biến chủng tạo nên bề mặt môi trường một màng mỏng.
Trờn môi trường Gelatin vi khuẩn mọc theo vết cấy trên mặt ống thành một lớp bựa xám.
Môi trường AMBE chúng hình thành những khuẩn lạc màu tím đen.
Môi trường Wilson Bcur E.coli bị kìm chế.
Môi trường Istrali E.coli hình thành khuẩn lạc màu vàng.
Môi trường Indol E.coli hình thành khuẩn lạc màu đỏ mận cú ỏnh kim.
- Đặc tính sinh hoá
Trực khuẩn E.coli lên men và sinh hơi đường Glucoze, Glactoze, Duxit, Glyxerin, Salixin, Manto, Arabino.
Không lên men Dextrin, Amidin, Glycozen, Xenlobio.
E.coli làm đông sữa sau 24h-37h ở 370C không làm tan chảy Gelatin, thường sinh Indol, không sản sinh H2S.
Phản ứng MR dương tính.
Phản ứng VP âm tính, hoàn nguyên nitrat thành nitrit.
- Sức đề kháng của mầm bệnh
Trực khuẩn E.coli không chịu được nhiệt độ cao, chúng bị tiêu diệt ở 600C trong vòng 15 phút, 1000C giết chết trực khuẩn một cách nhanh chóng. Trong đất nước E.coli sống được vài thỏng, các chất sát trùng thông thường như Formon 1%, Crezil 5%, nước vôi 20%…có thể tiêu diệt E.coli trong vòng từ 15-20 phút. Sức sống của E.coli giảm xuống đáng kể khi nhiệt độ trong chuồng nuụi xuống 30%, nếu nhiệt độ và ẩm độ trong chuồng nuụi tăng thì E.coli cũng tăng theo. Độc tố của E.coli đun sôi sau 15 phút mới bị phá huỷ.
E.coli đề kháng với sự sấy khô, chỳng cú độ nhạy cảm cao với nhiều loại kháng sinh.
Theo Lê Ngọc Anh, Phạm Khắc Hiếu (1997) (1( khi nghiờn cứu về tính mẫn cảm và tớnh khỏng của E.coli với các loại kháng sinh hiện đang dùng ở nước ta đã nhận xét những kháng sinh có tác dụng tốt với E.coli là Neomycin còn Streptomycin có hoạt tính kháng sinh thấp đối với các chủng E.coli gây bệnh ở nước ta nên hiệu quả điều trị bệnh sẽ thấp.
- Các chủng E.coli gây bệnh
Hiện nay đó cú nhiều công trình nghiờn cứu của các nhà khoa học nước ngoài về việc định ra các chủng E.coli gây bệnh.Theo Nguyễn Quang Tính (2008) (14( thì tác giả W.Uittic đã nghiờn cứu và cho biết: Bệnh ỉa chảy của lợn con gây ra chủ yếu do 4 type:
O8 gồm 2 serotype K87(B), K88(L)
O138 gồm 2 serotype K81, K88(L)
O147 gồm 2serotype K89 (B), K88(L)
O(1,117) gồm 2serotype KH, K88(L).
- Điều kiện xuất hiện bệnh E.coli
Bệnh do E.coli gây ra sẽ xuất hiện do một số yếu tố sau: Điều kiện môi trường, chăm sóc không đầy đủ, thức ăn cho mẹ có chất lượng thấp, thời gian cho bú sữa đầu không kịp thời gây tình trạng thiếu các Globulin miễn dịch ở con non, cơ thể con non nhạy cảm với bất kì tác động nào bên ngoài.
- Đường nhiễm bệnh
Đường nhiễm bệnh chủ yếu là do ăn uống. Khi bị nhiễm E.coli phát triển nhanh trong đường ruột. Chúng tự huỷ hoại và giải phóng ra các độc tố, độc tố này xâm nhập vào dòng Lympho, do đó máu bị nhiễm độc và con vật sẽ chết.
* Vi khuẩn Salmonella
- Nguồn bệnh của vi khuẩn
Giống Salmonella gồm 500 loài khác nhau, loài thường xuất hiện bệnh tiêu chảy của giống này là Salmonella cholerasuis và Salmonella typhisuis.
- Đặc điểm hỡnh thỏi và đặc tính nuụi cấy
Salmonella là một vi khuẩn hình gậy, hai đầu tròn, kích thước 0,4-0,6àm x 1-3àm. Không hình thành giỏp mô và nha bào, phần lớn có thể di động được, trờn thõn có lông, khi nhuộm màu bắt màu Gram (-)
Vi khuẩn Salmonella sống được ở điều kiện hiếu khí và yếm khí, nhiệt độ thích hợp 370C, pH=7,2-7,6.
Trờn môi trường nước thịt Salmonella phát triển làm canh trùng đục đều.
Trờn môi trường thạch thường xuất hiện những khuẩn lạc tròn trong sáng, ẩm ướt, nhẵn bóng, hơi lồi nên ở giữa.
Vi khuẩn Salmonella không làm tan chảy Gelatin
- Đặc tính sinh hoá
Trực khuẩn Salmonella phần lớn lên men sinh hơi đường Glucose, Mantose, Levuno, Galactose…trừ một số trường hợp chỉ lên men nhưng không sinh hơi như: Salmonella abortusequi, Salmonella abotusbovis, Salmonella typhisuis. Phần lớn các loài Salmonella không nên men Lactose, Saccarose. Đa số làm tan chảy Gelatin, không thuỷ hoá Ure, không sinh hơi Indol, sinh H2S, phản ứng VP âm tính, phản ứng MR dương tính.
- Sức đề kháng của Salmonella
Mầm bệnh có sức đề kháng cao đối với các tác động của môi trường bên ngoài, chúng giữ khả năng sống rất lâu khi bị phơi khô, theo bụi bặm sống được 50 ngày, trong phân sống được 4 năm, Salmonella chết trong canh trùng ở nhiệt độ 600C trong vòng 60 phút, 700C trong vòng 25 phút, 750C trong vòng 5phỳt. Vụ hoạt chúng trong vòng 10 phút ở nhiệt độ 800C và 2-3h trong vòng 600C. Đặc biệt Salmonella chịu được nhiệt độ thấp, 100C trong vòng 115 ngày, ở nhiệt độ đông lạnh Salmonella tồn tại được 7 tháng.
- Đường nhiễm và khả năng truyền bệnh
Thực tế cho thấy đường nhiễm bệnh chủ yếu là qua đường tiờu hoá và đường hô hấp. Lợn con có thể nhiễm bệnh do tiếp xúc với những con bệnh hoặc trong ăn uống. Đặc biệt qua sữa và bú sữa, lợn con bị bệnh ăn phải các loài gặm nhấm chết vì bệnh do Salmonella,vì vậy lây nhiễm có thể qua đường tiờu hoá. Tuy nhiờn kết quả gây nhiễm còn phụ thuộc vào chủng vi khuẩn, liều lượng gây nhiễm và sức chống đỡ của lợn bị gây nhiễm.
- Sinh bệnh
Mầm bệnh xâm nhập vào đường tiờu hoá rồi nhanh chóng đi vào hệ Lympho của ruột, từ đó chúng vào hệ tuần hoàn, vi khuẩn này tiết ra độc tố. Chính loại độc tố này có tác dụng thúc đẩy quá trình xâm nhập của vi khuẩn trong cơ thể, nếu vi khuẩn xâm nhập vào ruột và phát triển thành một lượng lớn độc tố trở nên tăng cường với một lượng rất cao làm phá vỡ hàng rào bảo vệ của cơ thể. Tuy nhiờn cũng có lượng vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào hệ Lympho của ruột rồi từ đó chúng xâm nhập vào máu và gây nên tình trạng nhiễm trùng huyết. Khi mầm bệnh vào máu, chúng tiết ra độc tố giai đoạn ủ bệnh lúc này sẽ kết thúc và thể hiện các triệu chứng lâm sàng của bệnh.
2.2.1.5.Thành phần và tác dụng của chế phẩm Bio.
Chế phẩm Bio do công ty cổ phần thuốc thú y Đất Việt. Chế phẩm Bio được trình bày với túi 100gr, 500gr, 1kg
* Thành phần.
Trong 100gr Bio cú các thành phần sau:
- Vi khuẩn nhóm Lactic sống:
+Lactobacilus 2.1010 – 1011 CFU
- Vitamin:
+ Vitamin A 40.000 UI
+ Vitamin D3 10.000UI
+ Vitamin E 150mg
- Lysin 5g
- Tá dược vừa đủ 1kg
* Tác dụng:
- Kích thích tiêu hoá, tăng trọng nhanh, tăng tớnh thốm ăn, hấp thụ thức ăn tốt.
- Phòng ngừa tiêu chảy, rối loạn tiêu hoá, ăn không tiêu, bệnh sưng phù đầu ở heo con tập ăn, heo nái nhanh lên giống cho nhiều sữa.
- Giảm mựi hôi phõn.
* Cách dùng
Cho ăn liên tục trong quá trình chăn nuôi.
Lợn con tập ăn: 1kg trộn 50kg TĂ
Lợn nái- Thịt: 1kg trộn 200kg TĂ
Gia cầm: 1kg trộn 150 kg TĂ
Trõu, bò, bê, nghé: 1kg trộn 250kg thức ăn.
( Tài liệu từ Công ty cổ phần thuốc thú y Đất Việt)
2.2.2. Tình hình nghiờn cứu trong nước và ngoài nước
2.2.2.1. Tình hình nghiờn cứu trong nước.
Trong lịch sử nghiên cứu bệnh tiêu chảy ở lợn con, nhiều tác giả đã dày công tìm hiểu nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy. Nhìn chung các nhà khoa học đều nhận định rằng tiêu chảy là một hội chứng rất nan giải và gây thiệt hại kinh tế lớn nhất, do rất nhiều nguyên nhân gây ra.
Theo Đào Trọng Đạt và Cs (1995) (4( có rất nhiều bệnh khác nhau có biểu hiện triệu chứng tiêu chảy như: Bệnh do E.coli ở lợn, phó thương hàn, viêm ruột, bệnh hồng lỵ do Triponema hyodysenteriae, bệnh nhiễm độc tố ruột do Clostridium perfringens, bệnh tiêu chảy do Rotavirus, bệnh sán lá ruột.
Tác giả cho rằng bệnh đường tiờu hoá chiếm vị trí ưu tiờn trong thời kì sơ sinh của tất cả các loài gia súc và quá trình bệnh lý này chủ yếu là do sự mất cân bằng của quần thể sinh vật đường ruột gây ra. Theo tác giả trong đường tiờu hoá của gia sỳc luôn tồn tại quần thể vi sinh vật rất phong phú ở trạng thái cân bằng của cơ thể, hệ vi sinh vật trong đường tiờu hoá và môi trường của chúng tạo nên hệ sinh thái tiờu hoá. Khi cơ thể gặp những tác động tấn công khác nhau: sự sai sót về chế độ dinh dưỡng, sai sót trong dùng thuốc điều trị, sự thay đổi môi trường…Nếu những nhân tố điều tiết hệ sinh thái nội tại bị phá vỡ “Khả năng khỏng xõm nhiễm” bị giảm yếu hoặc bị mất hoàn toàn, các vi sinh vật gây bệnh được trang bị những đặc tính thích đáng sẽ hình thành trong ống tiờu hoá và chuẩn bị cơ địa cho bệnh phát sinh. Khi có bất cứ một tác nhân nào tác động vào hệ sinh thái đường tiờu hoá ảnh hưởng tới sự cân đối của qu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 240.doc