Qua quá trình nghiên cứu , khảo sát thực
nghiệm và đánh giá ảnh hưởng của hai loại
dầu DO và BDF tới một số vi sinh vật như
vi khuẩn hiếu khí, nấm men, nấm mốc
trong nước biển, chúng tôi rút ra một số
kết luận sau:
- Trong điều kiện hiếu khí, kết quả cho thấy
dầu DO có tác động loại bỏ các vi sinh vật hiếu
khí còn dầu BDF1 và BDF2 không những
không gây ảnh hưởng tới các vi khuẩn hiếu khí
mà còn tạo thành nguồn nguyên liệu cacbon
cho các loại vi sinh vật biển.
- Trong điều kiện hiếu khí, cả ba loại dầu DO,
BDF1 và BDF2 đều không ảnh hưởng đến sự
phát triển, sinh trường của nấm men, nấm
mốc; đặc biệt là các loại dầu BDF1 và BDF2
đều là nguồn nguyên liệu cacbon cho nấm
men, nấm mốc phát triển. Dầu DO cũng là
nguồn thức ăn cung cấp cacbon cho nấm men,
nấm mốc nhưng sự phát triển hạn chế hơn.
Có thể nghiên cứu để hướng tới việc sử
dụng các chế phẩm dầu sinh học này để tạo
ra một loại chế phẩm sinh học nhằm mục
đích xử lý ô nhiễm dầu BDF khi sự cố ô
nhiễm môi trường do dầu sinh học gây ra.
Xin trân trọng cám ơn GS. Yasuaki Maeda và
GS. Otsuka Kouji, trường Đại Học Osaka
Prefecture, Nhật Bản vì sự giúp đỡ quí báu
trong quá trình thực hiện nghiên cứu này
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 548 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của dầu do và bdf tới một số vi sinh vật trong nước biển ở Việt Nam - Nguyễn Hoàng Phương Lan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
63
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, số 3/2015
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA DẦU DO VÀ BDF TỚI MỘT SỐ VI SINH VẬT
TRONG NƯỚC BIỂN Ở VIỆT NAM
Đến tòa soạn 16 – 7 – 2015
Nguyễn Hoàng Phương Lan, Nguyễn Thế Đông
Tổng Cục Môi trường, Bộ Tài nguyên Môi trường
Nguyễn Quang Trung
Viện Công nghệ Môi trường, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
SUMMARY
STUDY ON EFFECTS OF DO OIL AND BDF TO SOME MARINE ORGANISMS
IN SEA WATER OF VIETNAM
This paper presents the results of studying the effects of natural mineral oils DO and biodiesel
fuels BDF1 of Vietnam and BDF2 of Japan to the development of some types of marine
organisms. The some aerobic bacteria, yeast and mold in sea water were selected for study.
The results showed that the present of DO (from 200mg/L to 500mg/L) has inhibitation of
growth of aerobic bacteria. Biodiesel fuel contents of BDF1 and BDF2 become a food
source, causing the growth of aerobic bacteria from 10 to 15 times higher than the control
sample. The present of DO make the development of the yeast 2 times higher, while BDF1
and BDF 2 make the development of yeast about 12 times higher. DO make the mold growth
is 1.4 times higher, but BDF1 and BDF2 make the mold growth about 2.6 times higher
compared with reference sample in about 27 days the survey. The biological effects of oil
BDF1 of Vietnam and BDF2 of Japan were similar in experiments.
Key word: biodiesel fuel, bacteria, diesel oil, impact, sea water.
1. MỞ ĐẦU
Việt Nam đã và đang nghiên cứu, sử dụng
chế phẩm dầu sinh học (BDF-Biodiesel
Fuel) nhằm giảm nhẹ áp lực khai thác cạn
kiệt dầu mỏ DO (Diesel Oil). Mức tiêu thụ
hai nguồn nhiên liệu BDF và DO cho nền
công nghiệp vận tải hàng hóa và du lịch
biển là rất lớn. Bên cạnh sự hoạt động
thường xuyên trên biển, các sự cố đáng kể
như đắm tàu, dầu tràn, đổ thải bừa bãi, xúc
rửa lan can, hầm tầu, đều có thể gây nguy
cơ ô nhiễm môi trường biển do việc sử
dụng các loại nhiên liệu dầu DO và BDF
gây ra ( C.L.Peterson,Gregory Moler ,Juli
2007 [1], Randall von Wedel,1999[2], Arnold
64
V.Hallare, Paulo Loeno S. S.Ruiz, J.C.Earl
D.Carino 2014)[3] .
Hiện nay còn rất ít công trình nghiên cứu
về khả năng gây ô nhiễm môi trường nước,
đặc biệt là nước biển do sử dụng DO và
BDF. Sự biến đổi của chúng trong tự nhiên,
trong môi trường nước biển, những ảnh
hưởng của chúng đối với môi trường sống,
đặc biệt là môi trường vi sinh vật biển còn
là những câu hỏi bức xúc đối với các nhà
khoa học hiện nay.
Trong nước biển có nhiều chủng thủy vi
sinh vật khác nhau, mỗi loại vi sinh vật có
khả năng phân hủy một nhóm hydrocacbon
cụ thể nào đó (Kasai,Y et al, 2014)[4], Các
vi sinh vật có thể phân hủy 0.03-0.5g dầu
/24h/1m2
(Oilandgastechnology.net,2014)[5], (Dan
Gundersor, 2014)[9]. Khi dầu rơi xuống
nước, các chủng vi sinh phân huỷ các loại
dầu này như là thức ăn để sinh trưởng. Nếu
khuếch tán tốt thì sự phân huỷ dầu của các
vi sinh vật nhanh, mạnh hơn. Điều kiện để
các vi sinh vật phân huỷ dầu được là phải
có oxy. Do đó trên bề mặt nước, dầu dễ bị
vi sinh phân hủy hơn là khi đã chìm xuống
đáy. Khả năng phân hủy vi sinh phụ thuộc
vào thành phần của dầu, loại dầu, diện tích
dầu tràn trên mặt nước và nhiệt độ môi
trường.
Các nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng
dầu DO và dầu BDF tới các loại vi khuẩn
hiếu khí, nấm men, và nấm mốc trong
nước biển đã được thực hiện trong bài báo
này.
2. THỰC NGHIỆM VÀ MÔ HÌNH THỰC
NGHIỆM.
2.1.Nguyên liệu, đối tượng nghiên cứu,
hóa chất
Nguyên liệu: Dầu nhiên liệu khoáng DO
của Việt Nam; dầu sinh học BDF1của Việt
nam do dự án JASTREP cung cấp và dầu
BDF2 của Nhật Bản, do trường đại học
Osaka cung cấp; Nước biển vịnh Hạ Long,
Quảng Ninh, Việt nam, cách bờ 350m:
100lít; Bùn đáy biển cách bờ 350m (để khô
ở nhiệt độ phòng 18-20oC trong thời gian
48h rồi cân bùn để làm mầm vi sinh).
Đối tượng nghiên cứu : sự sinh trưởng của
vi khuẩn hiếu khí, nấm men, nấm mốc
trong nước biển tại vịnh Hạ long, Việt
Nam.
Thời gian khảo sát: từ 2013/01/04 đến
2013/01/31
Hoá chất: Cloroform, pA, Nhật Bản ;
Hexan, pA, Nhật Bản
Phương pháp xác định: TCVN
4884:2005,ISO 4833:2003: Tổng số vi
khuẩn hiếu khí[7] , TCVN 1566- Sản phẩm
thực phẩm: xác định tổng số bào tử nấm
mem, nấm mốc [8]
2.1.2. Dụng cụ, trang thiết bị
Dụng cụ: Can nhựa trắng đã vô trùng 20
lít, để lấy mẫu nước biển; 19 bình chứa thể
tích 5L mầu nâu cùng loại và giống nhau
có nắp đậy kín; Máy xục không khí loại
dùng cho xục khí cho bể cá cảnh, đã vô
trùng. Bình chiết 1L, 2L; Tủ xấy; Bình hút
chân không; Bình hút ẩm.Máy cất quay
chân không; Bình quả lê thể tích 200ml,
cốc làm bay hơi và cân dầu. Cân phân tích
5 chữ số: Ohaus DV 215 CD: 0.00001g. Tủ
nuôi cấy vi sinh ESCO IFA-110L-8,
Indonesia.
2.2. Mô hình thực nghiệm.
2.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của dầu đến
các vi khuẩn hiếu khí, nấm men, nấm mốc
trong nước biển
65
Chuẩn bị mẫu, bố trí thí nghiệm phản
ứng và theo dõi thực nghiệm
Chuẩn bị 10 bình mầu nâu, thể tích 5L: Cho
vào mỗi bình 2 lít nước biển vịnh Hạ Long,
Việt Nam. Bổ sung 20g bùn biển để tạo
nguồn vi sinh vật cho nước biển.
Khảo sát dầu DO: Bổ sung 500mg dầu
DO vào bình 1 và 2, kí hiệu mẫu M1 và
mẫu M2)
Bổ sung 200mg dầu DO vào bình 3, (kí
hiệu mẫu M3)
Khảo sát dầu BDF1: Bổ sung 500mg dầu
BDF1 vào bình 4 và 5, (kí hiệu mẫu M4
và mẫu M5)
Bổ sung 200mg dầu BDF vào bình 6, (kí
hiệu mẫu M6)
Khảo sát dầu BDF2: Bổ sung 500mg dầu
BDF2 vào bình 7 và 8, (kí hiệu M7 và mẫu
M8)
Bổ sung 200mg dầu BDF2 vào bình 9, (kí
hiệu mẫu M9)
Mẫu đối chứng. M10: chỉ có nước biển và
bùn, không bổ sung dầu
Điều kiện hiếu khí: Xục khí hàng ngày
bằng thiết bị xục khí bể cá cảnh
Tiến hành phân tích
Mẫu sau khi nuôi cấy vi sinh bùn biển từ
ngày thứ nhất đến ngày thứ 3 thì bắt đầu lấy
mẫu nước để phân tích, các mẫu lấy để
phân tích vi sinh được thực hiện vào các
ngày thứ 3, 6 ,9, 12,15, 18, 21, 24 và 27 sau
khi chuẩn bị mẫu và xục khí. Mỗi lần lấy
10ml mẫu cho vào các ống nghiệm 20ml đã
vô trùng để phân tích các chỉ tiêu vi khuẩn
hiếu khí, nấm men, nấm mốc.
Các mẫu phân tích vi sinh được thực
hiện tại Viện Công nghệ Môi trường, Viện
Hàn lâm Khoa học Việt Nam
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1.Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của
dầu DO và BDF1, BDF2 tới vi sinh vật
trong nước biển
Do tác động của gió và sóng nên nước biển
luôn có hàm lượng oxy hoà tan lớn, các vi
khuẩn kị khí sẽ không tồn tại trên nước biển
bề mặt. Vì vậy thí nghiệm chỉ được thực
hiện với vi khuẩn hiếu khí. Tất cả 10 bình
chứa 2L mẫu nước biển, gây ô nhiễm dầu
cưỡng bức bằng cách bổ sung lượng dầu
DO, BDF1 và BDF2 nhất định, bổ sung
thêm 20g bùn đáy biển vào từng bình nhằm
tạo mầm cho lượng vi sinh vật trong nước
biển và cho cung cấp oxy qua bơm khí
cưỡng bức tạo môi trường hiếu khí. Các vi
sinh vật chịu tác động của điều kiện môi
trường và thí nghiệm này là vi khuẩn hiếu
khí, nấm men và nấm mốc. Sự phát triển
của các vi sinh vật trong nước biển ở điều
kiện hiếu khí được khảo sát trong thời gian
27 ngày, vào các ngày thứ 3, 6, 9, 12, 15,
18, 21, 24 và 27, ba ngày lấy mẫu phân tích
một lần. Nồng độ các vi sinh vật trong các
mẫu thay đổi theo thời gian thể hiện sự tăng
trưởng của vi khuẩn hiếu khí, nấm men và
nấm mốc dưới tác động của dầu khoáng
DO, BDF1 và BDF2.
3.1.1. Kết quả khảo sát tác động của
dầuDO và BDF1, BDF2 lên vi khuẩn hiếu
khí
Hàm lượng các loại dầu được sử dụng trong
nghiên cứu này là 200mg và 500mg trong
thể tích 2 lít nước biển. Các mẫu sử dụng
500mg/L đều được làm hai lần để có kết
quả lặp lại. Kết quả phân tích tổng vi
khuẩn hiếu khi được thể hiện trong hình 1.
Nhận xét: Từ kết quả hình 2 cho thấy, Dầu
DO ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của vi
khuẩn hiếu khí trong quá trình khảo nghiệm,
nồng độ DO càng cao thì càng ức chế sự sinh
66
trưởng của vi khuẩn hiếu khí (Aerobic
Bacteria). Lượng dầu DO được bổ sung cao
(500mg) có tác dụng ức chế vi khuẩn hiếu khí
hơn hẳn so với bổ sung chỉ lượng 200mg dầu
DO. Sau khoảng thời gian 24-27 ngày, 99%
vi khuẩn hiếu khí bị ức chế bởi dầu DO, từ
gần 5000 con xuống còn khoảng 20-30 con.
Dầu BDF1 và BDF2 không ức chế sự sinh
trưởng của vi khuẩn hiếu khí trong quá trình
khảo nghiệm, nồng độ càng cao thì mật độ vi
khuẩn hiếu khí càng lớn, có thể do các vi
khuẩn có khả năng phân hủy và chuyển hóa
dầu BDF1 và BDF2 thành nguồn cung cấp
cacbon cho sự sinh trưởng của chúng. Lượng
vi khuẩn hiếu khí trong các mẫu bổ sung dầu
BDF1 và BDF2 tăng khoảng hơn 10 -15 lần.
Có thể thấy rằng vào các ngày từ thứ 3 đến
ngày thứ 21, vi khuẩn hiếu khí tăng trưởng
nhanh, đến ngày từ thứ 23 đến 27.
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
3 9 15 21 27
M1-
DO500
M2-
DO500
M3-
DO200
DO-200
DO-500
DO-500
0
20000
40000
60000
80000
3 9 15 21 27
BDF1-500
BDF1-500
BDF1-200
BDF2-500
BDF2-500
BDF2-200
M10
(1a)- Ảnh hưởng của dầu DO 1b)- Ảnh hưởng của dầu BDF1 và BDF2
Hình 1. Ảnh hưởng của dầu DO(a), BDF1, BDF 2(b)
đến sự tăng trưởng của VKHK trong nước biển
Lượng vi khuẩn hiếu khí trong các mẫu có
bổ sung dầu BDF1 và BDF2 đều đạt mức
tăng trưởng cân bằng, lượng vi khuẩn trong
mẫu không tăng mạnh như các ngày trước.
Lượng BDF1 và BDF2 dù có bổ sung
nhiều, sức tăng trưởng của vi khuẩn hiếu
khí cũng đạt cân bằng đến giá trị nhất định.
Nếu lượng dầu BDF nhiều, sẽ gây ô nhiễm
nước, ức chế sự phát triển của vi khuẩn
hiếu khí, tác dụng xấu đến môi trường. Mẫu
đối chứng (M10) không bố sung dầu cho
thấy vi sinh vật trong mẫu bùn biển phát
triển, tăng trưởng bình thường trong điều
kiện nước biển và được cấp không khí,
nhưng sự tăng trưởng không mạnh bằng khi
có mặt của dầu BDF trong môi trường.
3.1.2. Kết quả khảo sát tác động của dầu
lên tổng nấm men
Nấm men cũng sử dụng các hợp chất hữu
cơ làm thức ăn để tăng trưởng. Hình 2, (2a)
và (2b) thể hiện khả năng phân huỷ các loại
dầu DO và BDF1, BDF2 của nấm men
trong thời gian 27 ngày. Các mẫu M1, M4
và M 7 bổ sung 500mg mỗi loại dầu DO,
BDF1 và BDF2 được đưa đi phân tích nấm
men, kết quả so sánh với nấm men của mẫu
đối chứng M10. Các kết quả khảo sát về tác
động lên tổng nấm men được trình bầy ở
hình 2.
Nhận xét. Từ hình 2 cho thấy, nấm men chỉ
xuất hiện trong các mẫu thí nghiệm có bổ
sung bùn và không có trong các mẫu thí
nghiệm chỉ sử dụng nước biển (M10).
Nồng độ của BDF1, BDF2 và DO ( 500mg/
L) không ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của
nấm men trong suốt quá trình thử nghiệm.
67
Ngược lại, hàm lượng DO, BDF1 và BDF2
còn có tác dụng làm tăng trưởng nấm men,
trong thời gian
khoảng 27 ngày thí nghiệm, các nấm men
tăng trung bình hơn 2 lần khi có mặt của
DO, tăng 12 lần khi có mặt của BDF1 và
BDF2. Khi không có dầu, mà chỉ có bùn
biển, các nấm men trong nước biển cũng có
thể tăng trưởng 1.3 lần. Điều đó cho thấy
nấm men không những không bị dầu DO,
BDF1 và BDF2 ức chế, chậm phát triển hay
chết mà còn có khả năng sử dụng dầu
DO,BDF1 và BDF2 làm nguồn thức ăn
cung cấp cacbon cho chúng phát triển, tuy
nhiên mức độ tăng trưởng là khác nhau.
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
3 6 9 12 15 18 21 24 27
M1
(2a)- Ảnh hưởng của dầu DO
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
5000
3 9 15 21 27
M4
M7
2b)- Ảnh hưởng của dầu BDF1 và BDF2
Hình 2. Ảnh hưởng của dầu DO(2a),BDF1, BDF2(2b)
đến sự tăng trưởng của nấm men trong nước biển
Sự tăng trường khi có mặt BDF1 và BDF2
của nấm men trong nước biển cao hơn khi
có mặt của DO khoảng gần 10 lần.
3.1.3. Kết quả khảo sát tác động của dầu
lên tổng nấm mốc
Tương tự như trong thí nghiệm của nấm
men, nấm mốc cũng được khảo sát với các
mẫu M1. M4, M7 có bổ sung 500mg các
dầu DO, BDF1 và BDF2 và mẫu M10 làm
đối chứng. Kết quả được thể hiện trong
hình 3. Các loại dầu trên cũng không gây
ức chế hay làm chết các loại nấm mốc,
ngược lại còn trở thành nguồn thức ăn
cacbon cho sự phát triển của nấm mốc. Các
kết quả cũng chỉ ra rằng sự có mặt của DO
không làm cho sự tăng trường lớn lên đáng
kể, nhưng đối với BDF1 và BDF2 là khá rõ
ràng, điều đó cho thấy sự phù hợp là
cacbon của dầu sinh học đẽ bị phân hủy vi
sinh hơn dầu mỡ khoáng.
0
100
200
300
400
500
3 6 9 15 18 21 24 27
M1
M4
M7
Hình 3 . Ảnh hưởng của các loại dầu đến
nấm mốc trong nước biển
68
Từ thực nghiệm cho thấy, nấm mốc không
có trong các mẫu thử nghiệm khi sử dụng
nước biển (mẫu M10), nấm mốc chỉ có
trong các mẫu thí nghiệm có bổ sung bùn.
Các loại dầu DO, BDF1 và BDF2 không
ức chế sự phát triển của nấm mốc khi bổ
sung 500mg vào môi trường nước biển.
Tương tự đối với nấm mốc, dầu DO làm tăng
trưởng gấp 1.4 lần và dầu BDF 1 và BDF 2
làm tăng trường khoảng 2.6 lần (hình 3).
So sánh giữa 2 loại dầu BDF1 và BDF2,
cho thấy tác động của chúng trong mọi
trường hợp là tương tự nhau.
Từ các hình 1,2 và 3 cho thấy trong các môi
trường có dầu BDF, các vi khuẩn hiểu kí
lớn hơn sự nấm men hơn 10 lần và lớn
hơn nấm mốc gần 150 lần.
Đây là một kết quả khả quan hướng tới khả
năng nghiên cứu ra một loại chế phẩm sinh
học chứa vi sinh vật có khă năng phân huỷ
dầu BDF như thức ăn để vi sinh vật tăng
trưởng, nhằm sử dụng để xử lý ô nhiễm dầu
trong thực tế.
4. KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu , khảo sát thực
nghiệm và đánh giá ảnh hưởng của hai loại
dầu DO và BDF tới một số vi sinh vật như
vi khuẩn hiếu khí, nấm men, nấm mốc
trong nước biển, chúng tôi rút ra một số
kết luận sau:
- Trong điều kiện hiếu khí, kết quả cho thấy
dầu DO có tác động loại bỏ các vi sinh vật hiếu
khí còn dầu BDF1 và BDF2 không những
không gây ảnh hưởng tới các vi khuẩn hiếu khí
mà còn tạo thành nguồn nguyên liệu cacbon
cho các loại vi sinh vật biển.
- Trong điều kiện hiếu khí, cả ba loại dầu DO,
BDF1 và BDF2 đều không ảnh hưởng đến sự
phát triển, sinh trường của nấm men, nấm
mốc; đặc biệt là các loại dầu BDF1 và BDF2
đều là nguồn nguyên liệu cacbon cho nấm
men, nấm mốc phát triển. Dầu DO cũng là
nguồn thức ăn cung cấp cacbon cho nấm men,
nấm mốc nhưng sự phát triển hạn chế hơn.
Có thể nghiên cứu để hướng tới việc sử
dụng các chế phẩm dầu sinh học này để tạo
ra một loại chế phẩm sinh học nhằm mục
đích xử lý ô nhiễm dầu BDF khi sự cố ô
nhiễm môi trường do dầu sinh học gây ra.
Xin trân trọng cám ơn GS. Yasuaki Maeda và
GS. Otsuka Kouji, trường Đại Học Osaka
Prefecture, Nhật Bản vì sự giúp đỡ quí báu
trong quá trình thực hiện nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- C.L.Peterson,Gregory moler: Juli (2007):
Biodiesel Biodegradability, BOD5,COD and
toxicity of biodiesel fuel.
2- Randall von Wedel: Technical Handbook
for Marine Second Edition, April 22,(1999).
3- Arnold V.Hallare, Paulo Loeno S. S.Ruiz,
J.C.Earl D.Carino:Environmental Science and
Pollution Research, Vol.21, p6044-
6056,(2014) Asessment ò Jatropha curcas L.
biodiesel seed cake toxicity using the zebrafish
embryo toxicity test.
4- Kasai,Y et al: Environmental Microbiology
4.3, pag 141-147:Predominant Growth of
Alcanivorax trains in Oil- contaminated and
nutrient- supplemented Sea Water).
5- WW.oilandgastechnology.net.April 30,
(2014):Oil and natural gas eating bacteria to
clear-up spills.
6- Dellagnezze, B. M., de Sousa, G. V., Martins,
L. L. et al. (2014).News Alert. Issue 403,
Bioremediation potential of microorganisms
derived from petroleum reservoirs.
7- TCVN 4884:2005,ISO 4833:2003: Tổng số
vi khuẩn hiếu khí .
8- TCVN 1566- Sản phẩm thực phẩm: xác
định tổng số bào tử nấm mem, nấm mốc.
9- Dan Gundersor. Bemidji, minn. Jun
4,2014: At an old minnesota oil spill site,
scientists discover oil- eating microbes.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22297_74481_1_pb_3037_2096774.pdf