Nghiên cứu ảnh hưởng của đô thị hóa đến sản xuất nông nghiệp, đời sống và việc làm hộ nông dân tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh

KẾT LUẬN (1) Thị xã Từ Sơn nằm ở phía Tây tỉnh Bắc Ninh tốc độ tăng trưởng bình quân trong 6 năm (2011 - 2017) đạt hơn 15,4%. Cơ cấu kinh tế theo hướng đô thị - công nghiệp - dịch vụ làm chủ đạo đã thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, sản xuất, phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ đáp ứng với chiến lược phát triển kinh tế xã hội phù hợp với quá trình đô thị hoá trên địa bàn thị xã. (2) Ảnh hướng của đô thị hóa trên địa bàn thị xã Từ Sơn: - Về sản xuất nông nghiệp: Năm 2017, diện tích đất sản xuất nông nghiệp còn lại là 2.987,32 ha giảm 126,52 ha so với năm 2011, bình quân diện tích đất sản xuất nông nghiệp của hộ giảm từ 1030,54 m2 năm 2011 xuống còn 756,56 m2 năm 2017 do việc chuyển một phần diện tích đất sản xuất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp, đất khu đô thị, dịch vụ. - Về đời sống của hộ nông dân: (i) Mức thu nhập: Thu nhập của hộ dân bình quân/người/năm của hộ tăng dần qua các năm trong giai đoạn 2011 - 2017, năm 2011 thu nhập 20,60 triệu đồng/người/năm đến năm 2017 là 32,40 triệu đồng/người/năm, cho thấy mức sống của hộ dân được cải thiện; (ii) Mức sống: Vật dụng phục vụ đời sống như: ô tô, xe máy, ti vi, tủ lạnh, điện thoại,. của hộ nông dân ngày càng tăng lên rõ rệt. - Về việc làm: Số lao động tăng dần qua các năm trong giai đoạn 2011 - 2017, lao động năm 2017 là 85263 người tăng 18506 so với năm 2011, tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm, lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh dịch vụ tăng lên so với năm 2011. (3) Từ việc đánh giá ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến đời sống và việc làm hộ nông dân tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2017. Đề tài đã đề xuất một số nhóm giải pháp về: Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Giải pháp về chính sách đất đai; Giải pháp về đào tạo nghề, việc làm và giải pháp bảo vệ môi trường phù hợp với quá trình đô thị hoá của thị xã Từ Sơn trong thời gian tới.

pdf9 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 12 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của đô thị hóa đến sản xuất nông nghiệp, đời sống và việc làm hộ nông dân tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
119 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019 Density of earwigs increased from January to March and then descreased and the lowest density was recorded in July, August and increased again in the last two months of the year. Secondary ratoon fields without leaves burning showed higher density of earwigs with 19.5 earwig/100m2 in comparison with 5.3 and 6.9 earwig/100 m2 in primary and secondary leaves burning fields. Under this treatment, Chilo tumidicostalis Borer harmful index was reduced from 0.17 to 0.32% and productivity was increased to 8.41% in comparison with control. Keywords: Sugarcane, earwigs (Euborellia annulipes Lucas), stem borer (Chilo tumidicostalis Hamsonp) Ngày nhận bài: 13/4/2019 Ngày phản biện: 20/4/2019 Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Nhung Ngày duyệt đăng: 15/5/2019 1 Khoa Quản lý đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 Uỷ ban nhân dân xã Phú Nham, huyện Phù Ninh, Phú Thọ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM HỘ NÔNG DÂN TẠI THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH Trần Trọng Phương1, Ngô Thanh Sơn1, Nguyễn Đình Trung1, Phạm Bích Tuấn1, Hoàng Hà2 TÓM TẮT Ảnh hưởng của đô thị hoá trên địa bàn thị xã Từ Sơn đã làm thay đổi diện tích đất sản xuất nông nghiệp, tác động đến sinh kế của người nông dân có đất bị thu hồi. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến đời sống và việc làm hộ nông dân tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh cho thấy, quá trình đô thị hóa làm giảm diện tích đất nông nghiệp làm cho sản lượng trong sản xuất nông nghiệp giảm mạnh. Diện tích nông nghiệp phường Tân Hồng trước năm 2011 là 9,11 ha, đến năm 2017 giảm xuống còn 6,44 ha. Diện tích đất nông nghiệp phường Đông Ngàn trước năm 2011 là 6,54 ha, đến năm 2017 là 4,22 ha. Diện tích đất nông nghiệp xã Phù Chẩn trước năm 2011 là 13,24 ha, đến năm 2017 là 9,48 ha. Quá trình đô thị hóa đã góp phần giải quyết số lao động dư thừa, lao động nông nghiệp nhàn rỗi, giúp người dân cũng có nhiều lựa chọn ngành nghề phụ ngoài nghề nông nghiệp truyền thống (năm 2011, thu nhập 20,60 triệu đồng/người/năm, đến năm 2017 là 32,40 triệu đồng/người/năm). Từ khoá: Đô thị hóa, thu hồi đất, sinh kế, thị xã Từ Sơn I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đô thị hoá là xu thế tất yếu của mọi quốc gia trên con đường phát triển. Những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, ở những mức độ khác nhau và với những sắc thái khác nhau, làn sóng đô thị hoá tiếp tục lan rộng như là một quá trình kinh tế xã hội toàn thế giới - quá trình mở rộng thành phố, tập trung dân cư, thay đổi các mối quan hệ phường xã; quá trình đẩy mạnh và đa dạng hoá những chức năng phi nông nghiệp, mở rộng giao dịch, phát triển lối sống và văn hoá đô thị. Thị xã Từ Sơn là một thị xã đô thị loại 3 của tỉnh Bắc Ninh, có 12 đơn vị hành chính bao gồm: 07 phường (Đông Ngàn, Đồng Kỵ, Trang Hạ, Đồng Nguyên, Châu Khê, Tân Hồng, Đình Bảng) và 05 xã (Tam Sơn, Hương Mạc, Tương Giang, Phù Khê, Phù Chẩn). Từ Sơn có các tuyến giao thông huyết mạch quan trọng như: Quốc lộ 1B và tỉnh lộ 295B (trước đây là Quốc lộ 1A cũ) và đường sắt nối liền với thành phố Bắc Ninh và thủ đô Hà Nội. Việc đầu tư xây dựng, mở rộng nâng cấp tỉnh lộ 287 nối liền tỉnh lộ với QL38 và thông thương với sân bay quốc tế Nội Bài. Hệ thống các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ cùng với hệ thống các tuyến đường của thị xã hình thành nên mạng lưới giao thông rất thuận lợi, tạo cho thị xã có thế mạnh trong việc giao lưu kinh tế, văn hoá và tiêu thụ sản phẩm (UBND thị xã Từ Sơn, 2011). Trong những năm qua trên địa bàn thị xã Từ Sơn đã và đang diễn ra quá trình đô thị hoá rất mạnh mẽ, nhiều khu công nghiệp mới, khu đô thị mới được xây dựng điều đó làm thay đổi đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương (UBND thị xã Từ Sơn, 2011). Nghiên cứu ảnh hưởng của qúa trình đô thị hóa đến đời sống và việc làm hộ nông dân tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2011 - 2017 nhằm đề xuất một số giải pháp sử dụng đất hiệu quả sau quá trình đô thị hóa và nâng cao đời sống của hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu. 120 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Các hộ nông dân chịu sự ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của quá trình đô thị hoá tại 3 phường, xã nghiên cứu điểm. - Diện tích đất sản xuất nông nghiệp đã chuyển mục đích sang đất đô thị, đất công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn thị xã Từ Sơn và tại 3 phường, xã nghiên cứu điểm (Tân Hồng, Đông Ngàn, Phù Chẩn). 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu a) Chọn khu vực điều tra Trong thị xã Từ Sơn chọn 3 phường, xã đang có sự chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp - dịch vụ và đất khu đô thị với diện tích nhiều nhất là phường Tân Hồng, phường Đông Ngàn, xã Phù Chẩn bởi tốc độ đô thị hóa của phường, xã này cao hơn phường, xã khác trong thị xã Từ Sơn. Cụ thể: Khu công nghiệp Tiên Sơn; Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ Hanaka; Khu đô thị Tân Hồng-Đồng Nguyên; Khu dân cư dịch vụ Yên Lã; Dương Lôi, Trung Hoà; Khu dân cư dịch vụ Phù Chẩn; Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ VSIP; Khu đô thị Thiên Đức. b) Chọn hộ điều tra Điều tra, phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp tại 3 xã, phường nghiên cứu điểm. 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu a) Điều tra số liệu thứ cấp Thu thập tư liệu, số liệu có sẵn từ các cơ quan: UBND thị xã Từ Sơn, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài chính - Kế hoạch và các Phòng Ban chuyên môn khác của thị xã Từ Sơn. b) Điều tra số liệu sơ cấp - Xác định dung lượng mẫu điều tra. Mỗi phường, xã chọn ngẫu nhiên 30 hộ bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để điều tra, phỏng vấn. - Trực tiếp hoặc gián tiếp chịu tác động của đô thị hóa. - Đều bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để chuyển sang mục đích đất khu công nghiệp, đất khu đô thị và dịch vụ. Điều tra tác động của quá trình đô thị hoá đến sinh kế, lao động, việc làm của người dân khi bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp. - Tìm hiểu ý kiến của nông hộ sau khi bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp. 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng phần mềm Excel để xử lý kết quả và số liệu điều tra. 2.2.4. Phương pháp phân tích mức độ ảnh hưởng của đô thị hoá - So sánh đánh giá biến động đất đai trong giai đoạn 2011 - 2017, đánh giá xu hướng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất. - So sánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, dân số, lao động, việc làm dưới ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá. - So sánh sự thay đổi ngành nghề của hộ gia đình trước và sau khi đô thị hoá. - So sánh sự thay đổi về nguồn lực đất đai, mức sống, ngành nghề phụ trước và sau đô thị hoá. - So sánh mức độ tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội trước và sau đô thị hoá. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 3/2017 đến 6/2018 tại 3 phường, xã nghiên cứu đại diện là phường Tân Hồng, phường Đông Ngàn và xã Phù Chẩn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Số liệu thu thập, đánh giá giai đoạn 2011 - 2017. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của thị xã Từ Sơn Thị xã Từ Sơn nằm ở phía Tây tỉnh Bắc Ninh, cách trung tâm tỉnh Bắc Ninh 13 km về phía Tây Nam, cách thủ đô Hà Nội 18 km về phía Đông Bắc, có tổng diện tích tự nhiên 6.108,87 ha, bao gồm 5 xã và 7 phường, với địa hình tương đối bằng phẳng. Thị xã đã đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Sự chuyển dịch như trên là phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tạo tiền đề phát triển cho những năm tiếp theo. Năm 2017, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng cơ bản chiếm 80,9%; dịch vụ chiếm: 17,4% và nông nghiệp chiếm 1,7%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2017 đạt 6.438USD. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm tăng 15% (UBND thị xã Từ Sơn, 2017). 3.2. Tình hình đô thị hoá trên địa bàn thị xã Từ Sơn 3.2.1. Sự phát triển đô thị và công nghiệp trên địa bàn thị xã Từ Sơn Giai đoạn 2011 - 2017, quá trình đô thị hoá đã diễn ra mạnh mẽ trên địa bàn thị xã Từ Sơn, đã 121 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019 có các khu công nghiệp, đô thị, dịch vụ tập trung ở các khu vực: Khu công nghiệp Tiên Sơn ở: Đồng Nguyên, Tân Hồng, Tương Giang; Khu công nghiệp Từ Sơn ở Đồng Nguyên, Tam Sơn, Tương Giang; Khu công nghiệp đô thị dịch vụ VSIP ở Phù Chẩn, Đình Bảng; Cụm công nghiệp ở Đình Bảng, Châu Khê, Phù Khê, Hương Mạc, Tương Giang, Tam Sơn, Đồng Nguyên. Bên cạnh đó, thị xã Từ Sơn đã và đang hình thành các khu đô thị với quy mô nhỏ và vừa như: Tân Hồng - Đông Ngàn, Đồng Nguyên, Tam Sơn - Tương Giang 3.2.2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xã Từ Sơn Giai đoạn 2011 - 2017, thị xã Từ Sơn có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Giai đoạn 2011 - 2017 lần lượt theo thứ tự: Tỷ trọng Công nghiệp - Xây dựng cơ bản (59,5% - 78,1%); Dịch vụ - Thương mại (13,7% - 20,2%); Nông nghiệp giảm còn (5,4% - 1,7%). Tổng mức đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Trung ương và địa phương là 1.252,7 tỷ đồng. Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn hàng năm đạt khoảng 700 tỷ đồng, trong đó thu từ tiền đất khoảng 200 tỷ đồng, đạt 125% mục tiêu, tăng 86,6% so với năm 2011. Giá trị tăng thêm đầu người đạt 6.000 USD/người/năm, tăng 2,1 lần so với năm 2011 (UBND thị xã Từ Sơn, 2017). 3.3. Ảnh hưởng của đô thị hóa đến sản xuất nông nghiệp, đời sống và việc làm của hộ nông dân thị xã Từ Sơn 3.3.1. Ảnh hưởng của đô thị hóa đến biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp Quá trình đô thị hoá trên địa bàn thị xã Từ Sơn đều ảnh hưởng đến diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các xã điều tra, diện tích đất nông nghiệp đều bị thu hồi để cho các khu công nghiệp, khu đô thị, dịch vụ và khu đô thị mới của thị xã Từ Sơn. Đây cũng là một xu thế tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Cụ thể giai đoạn 2011 - 2017, theo số liệu điều tra, diện tích đất nông nghiệp giảm như sau: - Phường Tân Hồng: Diện tích nông nghiệp trước năm 2011 là 9,11 ha, đến năm 2017 diện tích đất nông nghiệp giảm xuống còn 6,44 ha, giảm 2,67 ha là giảm diện tích đất trồng lúa (1,93 ha), đất trồng cây lâu năm (0,05 ha), đất nuôi trồng thủy sản (0,10 ha). (tương đương giảm 36,27% diện tích). - Phường Đông Ngàn: Diện tích đất nông nghiệp trước năm 2011 là 6,54 ha, đến năm 2017 thì diện tích là 4,22 ha, giảm 2,32 ha chủ yếu là giảm mạnh diện tích đất trồng lúa, tương đương giảm 29,11% diện tích. - Xã Phù Chẩn: Diện tích đất nông nghiệp trước năm 2011 là 13,24 ha, đến năm 2017 thì diện tích là 9,48 ha, giảm 3,76 ha, tương đương giảm 19,76% diện tích (Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Từ Sơn, 2011 - 2017). Thực tế việc giảm diện tích đất sản xuất nông nghiệp này đều theo phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thị xã Từ Sơn trong giai đoạn 2011- 2017, tuy nhiên xu thế chuyển dịch này cũng là tất yếu. Mặc dù, thời gian qua, chính quyền địa phương đã quan tâm tăng cường đến việc áp dụng kỹ thuật giúp tăng năng suất, giá thị sản lượng cơ cấu cây trồng nhưng với việc diện tích đất nông nghiệp ở các phường, xã giảm mạnh đều ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống người dân làm nông nghiệp. 3.3.2. Ảnh hưởng của đô thị hóa đến đời sống của hộ nông dân - Phường Tân Hồng, số hộ được hỏi cho rằng, sau khi đô thị hoá đời sống người dân tăng lên (14/30) chiếm 46,6% số hộ điều tra. Tuy nhiên về môi trường (như khói bụi, tiếng ồn) ảnh hưởng đến cuộc sống của họ (9/30) chiếm 30% số người được hỏi. - Tại phường Đông Ngàn, kết quả cho thấy (11/30) chiếm 36,6% cho rằng cuộc sống họ tăng lên sau khi đô thị hoá, môi trường ảnh hưởng (như khói bụi, tiếng ồn) là (6/30) chiếm 20% số người được hỏi. - Tại xã Phù Chẩn nơi có nhiều khu công nghiệp - dịch vụ (như VSIP, Tiên Sơn) chỉ có (4/30) chiếm 13,33% cho rằng cuộc sống họ tăng lên sau khi đô thị hoá. Tuy nhiên khi hỏi về ảnh hưởng đến môi trường sống, có đến (18/30) chiếm 60% người dân trả lời môi trường ảnh hưởng lớn. Điều đó cũng khẳng định rằng, với nhiều khu công nghiệp, đang hoạt động và sản xuất thì vấn đề môi trường là thể hiện rõ và qua đó cũng để cho các cấp chính quyền của thị xã Từ Sơn cần phải có giải pháp quyết liệt sắp tới cho việc xây dựng quy hoạch môi trường đồng bộ trên địa bàn thị xã. a) Ảnh hưởng của đô thị hóa đến nguồn lực của hộ nông dân * Nguồn lực đất đai: 122 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019 Số liệu ở bảng 2 cho thấy, năm 2017, diện tích đất sản xuất nông nghiệp còn lại là 2.751,45 ha giảm 501,13 ha so với năm 2011, bình quân diện tích đất sản xuất nông nghiệp của hộ giảm từ 1030,54 m2 năm 2011 xuống còn 756,56 m2 năm 2017 do việc chuyển một phần diện tích đất sản xuất nông nghiệp sang đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất xây dựng các công trình công cộng, công trình phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Diện tích đất ở năm 2017 (gồm đất ở nông thôn và đất ở đô thị) là 817,22 ha tăng 94,07 ha, bình quân đất ở/ hộ năm 2017 là 224,71 m2 giảm 4,41 m2 /hộ so với năm 2011. do xu hướng tách hộ gia đình hình thành các hộ có quy mô trung bình và quy mô nhỏ, phù hợp hơn với đời sống kinh tế - xã hội hiện nay dưới tác động của quá trình đô thị hóa. Bảng 1. Nguồn lực đất đai của các hộ nông dân ở thị xã Từ Sơn giai đoạn 2011-2017 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2017 Năm 2017 so với 2011 Tỷ lệ (%) Nguồn lực đất đai của hộ         - Đất sản xuất nông nghiệp ha 3113,84 2987,32 -126,52 4,23 - Đất ở ha 723,15 817,22 94,07 11,51 - Số hộ hộ 31562 36368 4.806 13,21 Bình quân diện tích đất sản xuất nông nghiệp/hộ m 2 1030,54 756,56 -273,98 36,21 Bình quân diện tích đất ở/hộ m2 229,12 224,71 -4,41 1,96 (Nguồn: UBND thị xã Từ Sơn, 2011 - 2017). * Nguồn lực về tiền vốn: Nguồn vốn thể hiện rõ khả năng đầu tư của hộ gia đình cho sản xuất và sinh hoạt. Ngoài yếu tố tự nhiên sẵn có như đất đai, vốn sẽ góp phần cho việc sử dụng và khai thác hiệu quả hơn các nguồn lực lao động và đất đai. Nguồn vốn bao gồm tiền mặt tích lũy và vốn vay. (i) Tiền mặt tích lũy: Đây là nguồn vốn để nông hộ trang trải, đầu tư cho sản xuất và phát triển kinh tế. Thực tế cho thấy, vốn tiền mặt tích lũy của hộ nông dân trên địa bàn thị xã nhiều, do người dân bị thu hồi đất được bồi thường một khoản tiền lớn trong quá trình thực hiện các dự án Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ Hanaka; Khu đô thị Tân Hồng- Đồng Nguyên; Khu dân cư dịch vụ Yên Lã; Dương Lôi, Trung Hoà; Khu dân cư dịch vụ Phù Chẩn; Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ VSIP. (ii) Vốn vay: ngoài lượng tiền mặt tích lũy hộ nông dân còn sử dụng thêm vốn vay. Mục đích sử dụng vốn vay chủ yếu là: chi phí học hành của con cái, đầu tư phát triển nghề mới như buôn bán nhỏ, dịch vụ,... b) Ảnh hưởng của đô thị hóa đến thu nhập của hộ nông dân Số liệu bảng 2 cho thấy thu nhập của hộ từ các ngành nghề công nghiệp, dịch vụ tăng lên trong khi đó thu nhập từ nông nghiệp giảm đi. Cụ thể: năm 2017 thu nhập từ nông nghiệp chỉ đạt 2650 nghìn đồng/người/tháng giảm 2200 nghìn đồng/người/ tháng so với năm 2011. Thu nhập từ dịch vụ tăng 1720 nghìn đồng/hộ/tháng. Ngoài ra, nguồn thu nhập của hộ còn có từ làm thuê ngoài thời gian mùa vụ nông nhàn. Bảng 2. Thu nhập trung bình của các thành phần lao động của hộ nông dân điều tra giai đoạn 2011 - 2017 Đơn vị tính: nghìn đồng/người/tháng Thông tin hộ điều tra Năm 2011 Năm 2017 Số hộ phỏng vấn (hộ) 90 90 Số lao động (người) 231 272 Thu nhập từ nông nghiệp 4850 2650 Thu nhập từ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 3580 5750 Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ 2550 4270 Thu nhập từ làm thuê 2500 4100 Làm công nhân 3500 4300 (Nguồn: Tổng hợp số liệu 90 hộ điều tra). c) Ảnh hưởng của đô thị hóa đến mức sống của hộ nông dân Số liệu bảng 3, qua điều tra 90 hộ trên địa bàn 3 phường, xã cho thấy thấy các tài sản của hộ điều tra đều tăng trong giai đoạn 2011 - 2017, số ô tô tăng 5 chiếc, số xe máy tăng 21 chiếc, số ti vi tăng 33 chiếc, các tài sản khác (điện thoại, máy vi tính) đều tăng so với năm 2011. Các hộ điều tra đều có đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi khi thực hiện dự án xây dựng khu đô thị, khu công nghiệp và người dân có khoản tiền bồi thường đầu tư các vật dụng trong gia đình. 123 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019 Bảng 3. Tài sản của hộ nông dân của các hộ điều tra tại 3 phường, xã điều tra giai đoạn 2011 - 2017 STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2011 Năm 2017 So sánh năm 2017/2011 Tỷ lệ (%) Tổng số hộ điều tra hộ 90 90 0 0 1 Số xe máy Cái 160 181 21 11,60 2 Số ô tô Chiếc 5 10 5 50,0 3 Số ti vi Cái 91 124 33 26,61 4 Số tủ lạnh Cái 80 93 13 13,97 5 Số máy giặt Cái 52 75 23 30,66 6 Điều hòa Cái 19 39 20 51,28 7 Tài sản có giá trị khác (điện thoại, máy vi tính) Cái 217 302 85 28,14 (Nguồn: Tổng hợp số liệu 90 hộ điều tra). Khi được hỏi về phương thức sử dụng tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất cho thấy chủ yếu các hộ dân đầu tư cải tạo, xây dựng nhà cửa, mua sắm dụng cụ trong gia đình. Điều này cho thấy quá trình đô thị hóa đã ảnh hưởng rõ rệt đến tài sản tích luỹ và của người dân trên địa bàn thị xã Từ Sơn. 3.3.3. Ảnh hưởng của đô thị hóa đến lao động, việc làm của hộ nông dân a) Lao động Số liệu bảng 4 cho thấy giai đoạn 2011 - 2017 quá trình đô thị hóa, diễn ra với tốc độ nhanh chóng, sự chuyển dịch mạnh mẽ của cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - TTCN và ngành thương mại - dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, nên nhu cầu lao động sản xuất nông nghiệp giảm số lao động trong hộ nông dân tham gia sản xuất công nghiệp, dịch vụ tăng lên. Chất lượng lao động trên địa bàn thị xã Từ Sơn cũng được nâng cao hơn. Bảng 4. Bình quân lao động của hộ giai đoạn 2011 - 2017 thị xã Từ Sơn Thông tin điều tra Đơn vị tính Năm 2011 Năm 2017 So sánh năm 2017 với 2011 Tỷ lệ (%) Tổng số hộ Hộ 31562 36368 4806 13,21 Tổng số nhân khẩu Người 125957 155024 29067 18,75 Bình quân người/hộ Người 3,99 4,26 0,27 6,33 Tổng số lao động Lao động 66757 85263 18506 21,70 Bình quân lao động/hộ Lao động 2,12 2,34 0,23 9,82 (Nguồn: UBND thị xã Từ Sơn, 2011 - 2017). b) Biến đổi cơ cấu nghề nghiệp Thị xã Từ Sơn là nơi tập trung phát triển chủ yếu các loại hình thương mại, dịch vụ, các khu công nghiệp, khu đô thị - dịch vụ. Trong quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, cơ cấu ngành nghề đã có sự biến đổi khá rõ nét. Nhu cầu lao động phục vụ sản xuất công nghiệp, dịch vụ ngày càng tăng. Kết quả điều tra qua số liệu ở bảng 5, giai đoạn 2011 - 2017 cho thấy nghề nghiệp của hộ nông dân có sự chuyển dịch sang các ngành công nghiệp - TTCN, dịch vụ. Lao động trong nghề nông nghiệp giảm 21,55% so với năm 2011, lao động trong ngành dịch vụ tăng mạnh với 12,57% so với năm 2011. Số lao động không có việc làm giảm 3,24% so với năm 2011. Bên cạnh đó, có thể thấy tỷ lệ lao động không có việc làm giảm dần trong giai đoạn 2011 - 2017 cho thấy công tác hướng nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người lao động trong những năm qua đã được quan tâm và thực hiện một cách tích cực, mặt khác sự hình thành các khu công nghiệp trên địa bàn thị xã thu hút người lao động vào làm công nhân trong các nhà máy cũng góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. 124 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019 Bảng 5. Biến đổi nghề nghiệp đối với hộ điều tra thị xã Từ Sơn Đơn vị tính: % Nghề nghiệp Năm2011 Năm 2017 So sánh năm 2017 với 2011 Tỷ lệ (%) Nông nghiệp 56,82 35,27 -21,55 61,10 Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 15,23 25,44 10,21 40,13 Dịch vụ 13,78 26,35 12,57 47,70 Cán bộ, công chức 7,25 9,26 2,01 21,70 Không có việc làm 6,92 3,68 -3,24 88,04 Tổng 100 100 0 0 (Nguồn: UBND thị xã Từ Sơn, 2011 - 2017). c) Ảnh hưởng đến ngành nghề phụ Khi nông hộ bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp, nếu chỉ dựa vào sản xuất nông nghiệp sẽ không đảm bảo cho nhu cầu cuộc sống của họ. Những nông hộ bị thu hồi đất một phần hay toàn bộ diện tích thường chuyển đổi nghề nghiệp cho phù hợp với tình hình mới. Ngành nghề phụ khi người dân chuyển đổi nghề thể hiện qua bảng 6. - Tại phường Tân Hồng: Các nông hộ khi bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp đã chuyển sang một số ngành nghề phụ như: Làm đồ gỗ, buôn bán, kinh doanh nhà trọ cho công nhân ở khu công nghiệp. - Tại phường Đồng Ngàn: Các nông hộ đã chủ động chuyển sang ngành nghề phụ như làm may tre đan, trồng cây cảnh, buôn bán nhỏ. - Tại xã Phù Chẩn: Nông hộ đã tích cực chuyển sang ngành nghề phụ có truyền thống như: sản xuất đồ gỗ, trồng hoa cây cảnh và buốn bán nhỏ ở khu công nghiệp Bảng 6. Ngành nghề phụ của các nông hộ được điều tra trên địa bàn 3 phường, xã điều tra Xã, phường Số hộ Ngành nghề Số hộ Tổng chi phí (tr. đồng) Doanh thu (tr. Đồng) Lợi nhuận năm (tr. Đồng) BQ/hộ/năm (Tr. Đồng) Phường Tân Hồng 30 Sản xuất đồ gỗ 12 820 1055 235 23,50 Buôn bán 16 850 1220 370 24,67 Kinh doanh nhà trọ 2 80 220 140 28,00 Phường Đông Ngàn 30 Trồng cây cảnh 6 450 620 170 21,25 Mây tre đan 14 230 452 222 18,50 May mặc 10 125 389 264 26,40 Xã Phù Chẩn 30 Sản xuất đồ gỗ 12 725 910 185 23,13 Buôn bán 16 900 1330 430 26,88 Trồng hoa 2 920 1055 135 22,50 (Nguồn: Tổng hợp số liệu 90 hộ điều tra). d) Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến xã hội * Về an ninh trật tự xã hội: Trong số 90 hộ được hỏi có 38,89% cho rằng trật tự an ninh tốt hơn so năm 2011; tuy nhiên có 13,33% hộ trả lời tình hình an ninh bị kém đi. Điều này cho thấy trật tự an ninh trong những năm gần đây có chiều hướng tăng với vấn đề thực tế là số công nhân đến làm việc tại các khu công nghiệp ở thị xã Từ Sơn tăng lên. Để ngăn chặn các tiêu cực và xã hội trên địa bàn thị xã Từ Sơn thì công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật và ý thức của người dân được chính quyền các xã, phường phổ biến đến từng hộ gia đình và tại khu công nghiệp có công nhân thuê trọ. Bảng 7. Ý kiến về tình hình an ninh, xã hội của hộ nông dân tại 3 phường, xã điều tra giai đoạn 2011 - 2017 STT Đánh giá của người dân về trật tự an ninh xã hội năm 2017 so với 2011 Số hộ điều tra (hộ) Tỷ lệ (%) 1 Tốt hơn 35 38,89 2 Không có sự thay đổi 43 47,78 3 Kém đi 12 13,33 Tổng 90 100 (Nguồn: Tổng hợp số liệu 90 hộ điều tra). 125 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019 * Tiếp cận các cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội: Bảng 8. Đánh giá về tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của 3 phường, xã điều tra giai đoạn 2011 - 2017 STT Đánh giá của người dân về tiếp cận cơ sở hạ tầng xã hội năm 2017 so với năm 2011 Số hộ điều tra (hộ) Tỷ lệ (%) 1 Được tốt hơn 40 44,44 2 Không có sự thay đổi 47 52,22 3 Bị kém đi 3 3,33   Tổng 90 100,00 (Nguồn: Tổng hợp số liệu 90 hộ điều tra). Số liệu bảng 8 cho thấy, việc xây dựng các dự án hạ tầng trong quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa có ảnh hưởng tốt tới quá trình tiếp cận, hưởng thụ cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của người dân trong vùng có dự án của 3 phường, xã nói riêng và của thị xã Từ Sơn nói chung. 3.3.4. Ý kiến của nông hộ về chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất công nghiệp, dịch vụ và đất đô thị ở 3 phường, xã điều tra của thị xã Từ Sơn - Khi xã, phường không còn đất nông nghiệp nữa: Đa số các hộ nông dân đều có ý kiến chuyển sang ngành nghề khác như: sản xuất đồ gỗ, kinh doanh, buôn bán, trồng cây cảnh hoặc làm việc trong các công ty của khu công nghiệp đóng trên địa bàn tthị xã Từ Sơn, số hộ có ý định đến nơi khác thuê đất sản xuất nông nghiệp là rất ít. Bảng 9. Ý kiến nông hộ về chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất công nghiệp và khu đô thị của 3 phường, xã điều tra Chỉ tiêu điều tra Phường Tân Hồng Phường Đông Ngàn Xã Phù Chẩn Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%) Tổng số nông hộ phỏng vấn 30 30 30 Nếu xã không còn đất nông nghiệp Chuyển nghề khác 22 73 25 83 21 70 Tên nghề (1) Đến nơi khác làm nông nghiệp 2 5 3 Lý do (2) Không biết 3 10 8 27 4 13 Ý kiến khác 2 7 2 7 3 10 Quy hoạch xã hoặc các dự án đầu tư Biết 30 100 25 83 28 93 Không biết 5 17 2 7 Lý do (3) Ý kiến khác Gia đình có nhất trí với tình hình sử dụng đất Có 28 93 22 73 24 80 Không 2 7 8 27 6 20 Tại sao (4) Ý kiến khác Gia đình muốn xã chuyển dịch đất nông nghiệp sang Đất ở 20 67 24 80 22 73 Lý do (5) Đất cụm CN, TTCN 6 20 3 10 Lý do (6) Mục đích khác 4 13 3 10 8 27 Lý do (7) Hướng chuyển dịch Theo quy hoạch 25 83 26 65 28 93 Hoàn thiện 5 25 14 35 2 7 Ý kiến khác 126 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019 Ghi chú: (1) Sản xuất đồ gỗ, kinh doanh nhà trọ, buôn bán, trồng cây cảnh và một số chưa biết sẽ làm gì Buôn bán, may mặc và một số chưa biết sẽ làm gì Sản xuất đồ gỗ, kinh doanh nhà trọ, buôn bán, trồng cây cảnh và một số chưa biết sẽ làm gì (2) Cần có những giải pháp về các dự án sản xuất nông nghiệp Cần có giải pháp về các dự án nông nghiệp Thực hiện công tác dồn điền đổi thửa (3) Diện tích đất nông nghiệp còn lại quá manh mún, nhỏ lẻ khó sản xuất Diện tích đất nông nghiệp còn lại quá manh mún, nhỏ lẻ khó sản xuất Diện tích đất nông nghiệp còn lại quá manh mún, nhỏ lẻ khó sản xuất (4) Mở rộng diện tích đất ở mua đất với giá hợp lý hơn Mua đất với giá hợp lý hơn Mua đất với giá hợp lý hơn (5) Tạo thêm nhiều việc làm, và tìm được việc gần nhà Tạo thêm nhiều việc làm, và tìm được việc gần nhà Tạo thêm nhiều việc làm, và tìm được việc gần nhà (6) Chuyển sang đất NTTS, đất xây dựng các mô hình trang trại VAC Chuyển sang đất NTTS, đất xây dựng các mô hình trang trại VAC Chuyển sang đất NTTS, đất xây dựng các mô hình trang trại VAC (7) Thu nhập cao hơn trồng lúa, phát triển toàn diện Thu nhập cao hơn trồng lúa, phát triển toàn diện Thu nhập cao hơn trồng lúa, phát triển toàn diện Ý kiến với các cấp các ngành Do mất đất nông nghiệp quá nhiều, các khu công nghiệp nhiều nên cần dành một phần quỹ đất làm đất ở trong tương lai, hỗ trợ tạo việc làm tăng thu nhập Tạo điều kiện cho những người dân mất đất tìm được việc làm phù hợp trong các khu công nghiệp tại địa phương, hỗ trợ trong sản xuất nông nghiệp Cần tạo điều kiện cho những người dân mất đất tìm được việc làm phù hợp trong các khu công nghiệp tại địa phương, hỗ trợ trong việc sản xuất nông nghiệp (Nguồn: Tổng hợp số liệu 90 hộ điều tra). - Đánh giá về sự hiểu biết đối với quy hoạch sử dụng đất của thị xã Từ Sơn đến năm 2020: Số nông hộ được phỏng vấn ở Tân Hồng là 100%, Đông Ngàn 83%, PHù Chẩn 93% số hộ cho biết họ biết rõ về phương án quy hoạch. - Về sự nhất trí với tình hình sử dụng đất: Tại Tân Hồng là 93% số hộ nhất trí, tại Đông Ngàn là 73% số hộ nhất trí, Phù Chẩn 80% số hộ nhất trí tình hình sử dụng đất hiện nay. - Về hướng chuyển dịch đất nông nghiệp: Tại Tân Hồng có 83%, Đông Ngàn có 65% và xã Phù Chẩn có 93% số hộ dân được hỏi đều nhất trí cho rằng nên chuyển dịch theo phương án đã được quy hoạch vì khi xây dựng phương án các cấp cũng đã dựa vào mục tiêu và quan điểm phát triển kinh tế của địa phương. 3.4. Đề xuất một số giải pháp đối với quá trình đô thị hóa đến đời sống, việc làm của hộ nông dân trên địa bàn thị xã Từ Sơn 3.4.1. Giải pháp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Để đảm bảo quá trình đô thị hóa không ảnh hưởng nhiều đến sản xuất nông nghiệp của Thị xã Từ Sơn, ngoài vấn đề sử dụng đất nông nghiệp, cần xây dựng quy hoạch không gian, cảnh quan đô thị, các dự án xây dựng và phát triển khu nông nghiệp công nghệ cao. Nội dung các phương án quy hoạch phải được xây dựng thống nhất và được công bố quy hoạch công khai kỳ đầu và kỳ cuối để hộ dân định hướng trong sử dụng đất để người dân ở các xã phường trên địa bàn thị xã Từ Sơn chủ động trong sản xuất nông nghiệp. 3.4.2. Giải pháp về đào tạo nghề, tạo việc làm Cần kết hợp với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thị xã Từ Sơn để tổ chức đào tạo nghề và thu hút các lao động nông nghiệp không có việc làm vào làm trong khu các công nghiệp đóng trên địa bàn thị xã. Chủ động chuyển dịch cơ cấu kinh tế và định hướng chuyển nghề cho nông dân. Đồng thời cần công khai chi tiết quy hoạch sử dụng đất, phương án thu hồi đất tránh có sự thay đổi đột ngột về giá đất ở tại địa phương. 3.4.3. Giải pháp phát triển ngành nghề phụ Đối với các phường Đông Ngàn, Tân Hồng làm mộc, mây tre đã tạo nhiều công ăn việc làm cho người dân địa phương vì vậy ta phải tiếp tục đầu tư và nhân rộng mô hình giúp người dân phát triển kinh tế. Ngoài ra còn phải hỗ trợ các hộ mất đất sản xuất nông nghiệp còn chuyển sang các ngành nghề khác để người dân có việc làm đem lại thu nhập cao. Đối với xã Phù Chẩn khuyến khích người dân phát triển các ngành nghề khác như trồng cây cảnh, mộc xuất khẩu. 127 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019 3.4.4. Giải pháp về bảo vệ môi trường Đô thị hóa phát triển là xu thế tất yếu, tuy nhiên đô thị hoá cũng gây ảnh hưởng đến môi trường nếu không có giải pháp phì hợp. Vì vậy, song song với quá trình phát triển đô thị, dịch vụ và khu công nghiệp thì UBND Thị xã Từ Sơn cần có những phương án quy hoạch môi trường nhằm hạn chế tới mức tối đa ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường sống và sản xuất của người dân. IV. KẾT LUẬN (1) Thị xã Từ Sơn nằm ở phía Tây tỉnh Bắc Ninh tốc độ tăng trưởng bình quân trong 6 năm (2011 - 2017) đạt hơn 15,4%. Cơ cấu kinh tế theo hướng đô thị - công nghiệp - dịch vụ làm chủ đạo đã thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, sản xuất, phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ đáp ứng với chiến lược phát triển kinh tế xã hội phù hợp với quá trình đô thị hoá trên địa bàn thị xã. (2) Ảnh hướng của đô thị hóa trên địa bàn thị xã Từ Sơn: - Về sản xuất nông nghiệp: Năm 2017, diện tích đất sản xuất nông nghiệp còn lại là 2.987,32 ha giảm 126,52 ha so với năm 2011, bình quân diện tích đất sản xuất nông nghiệp của hộ giảm từ 1030,54 m2 năm 2011 xuống còn 756,56 m2 năm 2017 do việc chuyển một phần diện tích đất sản xuất nông nghiệp sang đất khu công nghiệp, đất khu đô thị, dịch vụ. - Về đời sống của hộ nông dân: (i) Mức thu nhập: Thu nhập của hộ dân bình quân/người/năm của hộ tăng dần qua các năm trong giai đoạn 2011 - 2017, năm 2011 thu nhập 20,60 triệu đồng/người/năm đến năm 2017 là 32,40 triệu đồng/người/năm, cho thấy mức sống của hộ dân được cải thiện; (ii) Mức sống: Vật dụng phục vụ đời sống như: ô tô, xe máy, ti vi, tủ lạnh, điện thoại,... của hộ nông dân ngày càng tăng lên rõ rệt. - Về việc làm: Số lao động tăng dần qua các năm trong giai đoạn 2011 - 2017, lao động năm 2017 là 85263 người tăng 18506 so với năm 2011, tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm, lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh dịch vụ tăng lên so với năm 2011. (3) Từ việc đánh giá ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến đời sống và việc làm hộ nông dân tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2017. Đề tài đã đề xuất một số nhóm giải pháp về: Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Giải pháp về chính sách đất đai; Giải pháp về đào tạo nghề, việc làm và giải pháp bảo vệ môi trường phù hợp với quá trình đô thị hoá của thị xã Từ Sơn trong thời gian tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO Phòng Tài Nguyên Và Môi Trường thị xã Từ Sơn, 2011 - 2017. Số liệu thống kê đất đai và các số liệu khác liên quan đến quản lý sử dụng đất đai qua các năm từ 2011 đến 2017. UBND Thị xã Từ Sơn, 2011. Báo cáo Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) thị xã Từ Sơn. UBND Thị xã Từ Sơn, 2010. Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Từ Sơn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. UBND Thị xã Từ Sơn, 2017. Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội thị xã Từ Sơn năm 2017, mục tiêu nhiệm vụ năm 2018. UBND Thị xã Từ Sơn, 2011 - 2017. Niên giám thống kê thị xã Từ Sơn các năm từ 2011 đến 2017, Từ Sơn. Effect of urbanization on agricultural production, livelihood and employment of local people in Tu Son district, Bac Ninh province Tran Trong Phuong, Nguyen Dinh Trung, Ngo Thanh Son Pham Bich Tuan, Hoang Ha Abstract Agricultural land area has been changed by urbanization in Tu Son town and the livelihood of farmers was affected by land acquiring. The research result of the impact of urbanization on livelihood and job of farmer households in Tu Son town, Bac Ninh province showed that the urbanization reduced the agricultural land area, leading to the strong reduction of agricultural production. The agricultural area of Tan Hong ward was 9.11 hectares before 2011, but decreased to 6.44 hectares in 2017. The area of agricultural land in Dong Ngan ward was 6.54 ha before 2011 and was reduced to 4.22 ha in 2017. The area of agricultural land in Phu Chan commune was 13.24 ha before 2011 and reduced to 9.48 ha in 2017. The process of urbanization contributed to solve the surplus of labors, idle agricultural labors and helped people have more options for career outside the traditional agriculture (average income in 2011 was VND 20.60 million /person/year, but in 2017 was VND 32.40 million/person/year). Keywords: Urbanization, land recovery, livelihood, Tu Son district Ngày nhận bài: 1/2/2019 Ngày phản biện: 10/2/2019 Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Thanh Trà Ngày duyệt đăng: 11/3/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_anh_huong_cua_do_thi_hoa_den_san_xuat_nong_nghiep.pdf
Tài liệu liên quan