Ước tính hiệu quả kinh tế các nghiệm thức thí
nghiệm
Việc ước tính hiệu quả kinh tế các hoạt động canh tác
nông nghiệp có vai trò quan trọng [17, 18]. Trong nghiên
cứu này, Bảng 6 cho thấy thu nhập của các nghiệm thức thí
nghiệm khác nhau, thấp nhất là nghiệm thức sử dụng phân
bón Canh Nông và giống Chánh Nông (11.416.667 đồng)
và cao nhất với nghiệm thức sử dụng phân Quế Lâm và
giống Phú Nông (15.716.667 đồng). Về hiệu quả kinh tế
(BCR) thì nghiệm thức có hiệu quả kinh tế cao nhất là
nghiệm thức sử dụng phân Quế Lâm và giống Phú Nông
(BCR = 1,00). Ngược lại, nghiệm thức có hiệu quả kinh tế
thấp nhất là nghiệm thức sử dụng phân bò và giống địa
phương (BCR = 0,27) với chi phí nghiệm thức cao nhất
(9.022.500 đồng).
Về mặt kỹ thuật cho thấy chiều cao trung bình của
nghiệm thức sử dụng phân bón lót hữu cơ Quế Lâm đạt
chiều cao cây lớn nhất (37,4 cm), khác biệt có ý nghĩa
thống kê so với các nghiệm thức sử dụng các loại phân bón
hữu cơ còn lại (Canh Nông, ĐVL SG và phân bò). Chiều
cao cây trung bình của giống địa phương cao 35,9 cm, khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với chiều cao trung
bình của các giống khác. Tuy nhiên trung bình số lá/cây và
trung bình khối lượng của giống địa phương thấp (7,6
lá/cây; 91,7 g/cây) nên NSLT/ha và NSTP/ha của giống địa
phương thấp nhất. Đối với NSTP/ô (3m2) giữa các loại
phân hữu cơ bón lót; giữa các giống; sự tương tác giữa
phân hữu cơ bón lót với giống có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,05). Vì vậy, ngoài việc lựa chọn tổ hợp
giống và loại phân hữu cơ cần xem xét kết hợp thêm tiêu
chí hiệu quả kinh tế [19]. Kết quả nghiên cứu hiệu quả kinh
tế cho thấy nghiệm thức sử dụng giống Phú Nông trên nền
phân bón hữu cơ Quế Lâm cho hiệu quả kinh tế cao nhất
(BCR = 1,00), do đó giống cải bẹ xanh Phú Nông và phân
bón hữu cơ Quế Lâm được khuyến cáo lựa chọn để triển
khai nhân rộng mô hình trong tương lai.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 38 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của giống, phân hữu cơ bón lót lên sự sinh trưởng và năng suất cây cải bẹ xanh (brassica juncea L) – trường hợp điển hình ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng 67
JSLHU JOURNAL OF SCIENCE
OF LAC HONG UNIVERSITY www.jslhu.edu.vn
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng 2020, 8, 1-6
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA GIỐNG, PHÂN HỮU CƠ BÓN LÓT
LÊN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CÂY CẢI BẸ XANH
(Brassica juncea L.) – TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH Ở THÀNH PHỐ
PLEIKU, TỈNH GIA LAI
Effect of the seed and organic fertilizer on the growth and yield of Brassica
juncea L. - A case study in Pleiku city, Gia Lai province
Phạm Thị Lệ Thủy1, Trần Thị Thúy An2, Đoàn Thị Quỳnh Trâm3, Nguyễn Minh Kỳ4*
Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh – Cơ sở Gia Lai
1ptlthuy@hcmuaf.edu.vn, 2thuyan2707@gmail.com, 3dtqtram@hcmuaf.edu.vn, 4nmky@hcmuaf.edu.vn
TÓM TẮT. Mục tiêu của đề tài nhằm khảo sát ảnh hưởng của giống, phân hữu cơ bón lót lên sự sinh trưởng và năng
suất cây cải bẹ xanh (Brassica juncea L.) – trường hợp nghiên cứu điển hình ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. Các thí
nghiệm hai yếu tố được bố trí theo kiểu lô phụ (Split - Plot Design), ba lần lặp lại, diện tích mỗi ô cơ sở là 3 m2. Trong
đó, lô chính gồm bốn loại phân hữu cơ (Canh Nông, Quế Lâm, Đa vi lượng Sài Gòn và phân bò đối chứng) và các lô phụ
gồm bốn giống cải bẹ xanh (Chánh Nông, Phú Nông, Thương Mại Xanh và giống địa phương đối chứng). Kết quả nghiên
cứu chỉ ra sự kết hợp giữa giống Phú Nông và phân bón phân hữu cơ Quế Lâm cho năng suất thương phẩm (31,43 tấn/ha)
và hiệu quả kinh tế cao nhất (BCR = 1,00). Do đó, giống cải bẹ xanh Phú Nông và phân bón hữu cơ Quế Lâm được
khuyến cáo triển khai nhân rộng mô hình trong tương lai.
TỪ KHÓA: Cải bẹ xanh, phân bón hữu cơ, thí nghiệm, sinh trưởng, năng suất.
ABSTRACT. The objective of this study aims to investigate the effects of the seed and organic fertilizer types on the
growth and yield of Brassica juncea L. - a case study in Pleiku city, Gia Lai province. The two-factor experiments were
conducted with Split - Plot Design (three replications) and the area of each plots was 3 m2. In which, the main plots
include the four different types of organic fertilizer (Canh Nong, Que Lam, DVL Sai Gon and control based on cow
manure) and the subplots of Brassica juncea L. (Chanh Nong, Phu Nong, Thuong Mai Xanh and control based on local
seed). The research results showed that the combination of Phu Nong’s seed and Que Lam organic fertilizer had the
highest commercial yield (31.43 tons/ha) and economic efficiency (BCR = 1.00). Therefore, Phu Nong’s seed and Que
Lam organic fertilizer are recommended to applied for vegetable production models in the future.
KEYWORDS: Brassica juncea L., organic fertilizer, experiment, growth, yield.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rau xanh là nguồn thực phẩm tốt và có lợi cho sức
khỏe con người [1]. Thành phần rau xanh có nhiều khoáng
chất, vitamin và các chất dinh dưỡng như gluxit, lipit,
protein [2]. Năng lượng trong rau xanh thường không cao,
nhưng hàm lượng vitamin, chất xơ, chất khoáng có ý nghĩa
quan trọng đối với cơ thể con người. Việc kết hợp các món
ăn được chế biến từ rau xanh với các dạng thực phẩm khác
giúp ích sức khỏe con người, hạn chế một số bệnh tật [3,
4]. Trong đó, đặc biệt rau cải bẹ xanh (Brassica juncea L.)
thuộc họ cải, được trồng phổ biến nhiều nơi trên thế giới
như ở các nước Châu Á [5]. Cải bẹ xanh là một trong những
loại rau có hiệu quả kinh tế cao cho nhà nông do dễ trồng
và thời gian thu hoạch ngắn. Thực tế Brassica juncea L. là
một trong những loại rau ăn lá được trồng nhiều tại thành
phố Pleiku, tỉnh Gia Lai bởi đặc tính ngắn ngày, dễ trồng,
chi phí thấp và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Với ưu điểm nhu cầu dinh dưỡng không cao so với
cây trồng khác nên cải bẹ xanh có thể sử dụng phân bón
hữu cơ bón lót nhằm cung cấp dinh dưỡng, tạo sản phẩm
theo hướng hữu cơ an toàn; đồng thời góp phần khắc phục
nhược điểm của việc sử dụng phân bón vô cơ. Hiện nay đã
có nhiều nghiên cứu về cây cải bẹ xanh [6-12], tuy nhiên
chưa có một nghiên cứu cụ thể nào đánh giá ảnh hưởng tổ
hợp giống, phân bón đến sinh trưởng, năng suất của cải bẹ
xanh canh tác trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Xuất phát từ đó, đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của giống,
phân hữu cơ bón lót lên sinh trưởng và năng suất cây cải
bẹ xanh (Brassica juncea L.) - Trường hợp điển hình ở
thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai” được thực hiện nhằm xác
định giống và phân hữu cơ thích hợp cho sinh trưởng, năng
suất rau cải bẹ xanh tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và điều kiện thí nghiệm
* Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành và bố
trí tại Tổ 3, phường Đống Đa, thành phố Pleiku, tỉnh Gia
Lai.
* Điều kiện thí nghiệm: Diễn biến đặc điểm thời tiết
tại khu vực nghiên cứu ghi nhận với dao động nhiệt độ từ
17,80C đến 23,50C và trung bình 20,80C. Độ ẩm trung bình
thời gian thí nghiệm là 76,5% và dao động từ 68,3% -
83,5,4%.
2.2. Nguồn giống và phân hữu cơ bón lót
Đặc điểm nguồn giống Brassica juncea L. sử dụng
cho quá trình thực nghiệm gồm (1) cải bẹ xanh mỡ cao sản
Chánh Nông; (2) cải bẹ xanh mỡ cao sản Phú Nông; (3) cải
bẹ xanh mỡ Thương mại (TM) Xanh; và (4) cải bẹ xanh
địa phương (Hình 1). Đối với loại phân bón hữu cơ bón lót
của các nghiệm thức gồm phân bón hữu cơ sinh học Canh
Received: Jan, 18th, 2020
Accepted: Apr, 14th, 2020
*Corresponding Author
Email: nmky@hcmuafl.edu.vn
JOURNAL OF SCIENCE
OF LAC HONG UNIVERSITY
JSLHU
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng 2020, 9, 067-072
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng68
Phạm Thị Lệ Thủy, Trần Thị Thúy An, Đoàn Thị Quỳnh Trâm, Nguyễn Minh Kỳ
Nông; phân hữu cơ Quế Lâm; phân hữu cơ đa vi lượng Sài
Gòn; và phân bò ủ hoai mục.
Hình 1. Các giống cải bẹ xanh thí nghiệm
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phân tích thành phần tính chất đất thí nghiệm
Đặc điểm lý hóa tính của đất trồng được tiến hành
phân tích trước khi thực hiện thí nghiệm. Cụ thể, xác định
thành phần cơ giới (sét, thịt, cát) bằng phương pháp tỷ
trọng kế và đo giá trị pH (1:2,5) bằng pH kế. Tổng số (%)
của OM: Phương pháp Walkley Black; Nitơ: Phương pháp
Kenjdahl; P2O5: Phương pháp so màu; K2O: Phương pháp
quang kế ngọn lửa. Xác định các thành phần dễ tiêu NH4+:
Phương pháp chiết rút; P2O5: Phương pháp Bray 1; K2O:
Phương pháp quang kế ngọn lửa. Đối với hàm lượng cation
trao đổi của Ca2+ và Mg2+ tiến hành phân tích theo phương
pháp TrilonB.
2.3.2. Bố trí thí nghiệm
Để khảo sát giống, loại phân hữu cơ thích hợp cho
sinh trưởng và năng suất của cây cải bẹ xanh, thí nghiệm 2
yếu tố được bố trí theo kiểu lô phụ với 3 lần lặp lại. Lô
chính là loại phân hữu cơ bón lót (HC) gồm 4 loại phân
(tính trên 1.000 m2): 200 kg phân hữu cơ sinh học Canh
Nông (HC1); 200 kg phân hữu cơ Quế Lâm (HC2); 200
kg phân hữu cơ đa vi lượng Sài Gòn (HC3) và 2.000 kg
phân bò (HC4 - đ/c). Lô phụ là giống cải xanh (G) gồm 4
loại giống: Giống cải bẹ xanh mỡ của công ty Chánh Nông;
giống cải bẹ xanh mỡ cao sản của công ty Phú Nông; giống
cải bẹ xanh mỡ của công ty TNHH sản xuất TM Xanh (G3)
và giống địa phương (G4 - đ/c).
Hình 2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát
Quy mô thí nghiệm với số nghiệm thức (NT): 4 x 4 =
16 NT; số ô thí nghiệm: 16 NT x 3 lần lặp lại = 48 ô thí
nghiệm. Diện tích ô thí nghiệm là (1,2 m x 2,5 m) = 3,0 m2,
tổng diện tích thí nghiệm: 144 m2. Tất cả các ô trong thí
nghiệm đều áp dụng các biện pháp kỹ thuật theo hướng dẫn
trồng rau cải xanh an toàn [13]. Ngoài lượng phân hữu cơ
bón lót, nghiên cứu sử dụng lượng phân/1.000 m2 gồm 15
kg urê + 30 kg super lân + 6 kg KCl + 50 kg vôi. Hoạt động
bón thúc chia đều lượng phân làm 3 đợt lần lượt sau khi
trồng cây 7, 14 và 21 ngày. Về độ tuổi cây con khi trồng:
18 ngày tuổi (cây thẳng, sinh trưởng tốt, chiều cao cây 3 -
4 cm, có từ 3 - 4 lá thật, không bị nhiễm sâu bệnh hại).
Khoảng cách trồng: 20 x 20 cm (25 cây/m2).
2.3.3. Phương pháp theo dõi đánh giá các chỉ tiêu
Phương pháp theo dõi đánh giá các chỉ tiêu về chiều
cao cây (cm), số lượng lá (lá/cây), chiều dài lá (cm), năng
suất cây trồng (g/cây), v.v.. được thực hiện theo phương
pháp nghiên cứu về cây rau [4, 14]. Đối với chỉ tiêu sinh
trưởng, mỗi ô chọn ngẫu nhiên 10 cây để quan sát cố định
các chỉ tiêu về sinh trưởng, tình hình sâu bệnh, các yếu tố
cấu thành năng suất. Nghiên cứu tiến hành thu hoạch rau
cải bẹ xanh sau 28 ngày sinh trưởng. Các chỉ tiêu năng suất
gồm: Năng suất cá thể (NSCT, g/cây) là khối lượng trung
bình của 10 cây theo dõi; Năng suất lý thuyết (NSLT,
kg/ha) = NSCT x mật độ/m2 x 10; và Năng suất thương
phẩm (NSTP, kg/ha) là khối lượng thực tế thu được = năng
suất thực tế/ô/diện tích ô x 103. Hiệu quả kinh tế được ước
tính thông qua: (i)_Tổng chi (đồng) = Chi phí trung gian
(vật tư, giống) (đồng) + Chi phí lao động (đồng); (ii)_Tổng
thu (đồng) = Giá bán (đồng/kg) x Năng suất thương phẩm
(kg); (iii)_Lãi thuần (đồng) = Tổng thu - Tổng chi;
(iv)_Thu nhập (đồng) = Tổng thu - Chi phí trung gian; và
(v)_Tỷ suất lợi nhuận (BCR) = Lãi thuần/tổng chi.
2.3.4. Phương pháp phân tích và xử lý thống kê
Số liệu theo dõi các chỉ tiêu được tính toán bằng phần
mềm Microsoft Excel. Phân tích ANOVA, phân hạng mức
các yếu tố và giữa các nghiệm thức với mức ý nghĩa α =
0,05 bằng phần mềm thống kê SAS.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm tính chất đất thí nghiệm
Bảng 1. Kết quả tính chất lý hóa học đất thí nghiệm
TT Chỉ tiêu Giá trị
1 Thành phần cơ
giới (%)
Sét 50,90
Thịt 41,66
Cát 7,42
2 pH (1:2,5)
H2O 6,75
KCl 5,87
3 Tổng số (%)
OM 1,45
Nitơ 0,11
P2O5 0,21
K2O 0,18
4 Dễ tiêu (mg/100g)
NH4+ 11,68
P2O5 21,98
K2O 17,34
5 Cation trao đổi (meq/100g)
Ca2+ 6,32
Mg2+ 1,12
Kết quả phân tích đất thí nghiệm ở Bảng 1 cho thấy:
Đất thuộc sa cấu sét pha thịt (hàm lượng sét 50,90% và
hàm lượng thịt chiếm 41,66%); giá trị pH cho thấy đất có
Nghiên cứu ảnh hưởng của giống, phân hữu cơ bón lót lên sự sinh trưởng và năng suất cây cải bẹ xanh (Bassica juncea L.)
độ chua trung tính; chất hữu cơ (1,45%) và đạm tổng số
(0,11%) trung bình, đạm dễ tiêu giàu (11,68 mg/100g); Lân
tổng số (0,21%) và dễ tiêu (17,34 mg/100g) giàu; Kali tổng
số nghèo (0,18%), kali dễ tiêu trung bình (17,34 mg/100g);
Canxi và Magie trao đổi giàu. Cây cải bẹ xanh là một loại
cây ít kén đất, có thể sinh trưởng được trên nhiều loại đất
khác nhau, pH từ 5,5 – 7,0. Như vậy, điều kiện đất thí
nghiệm dựa trên kết quả phân tích phù hợp cho sự sinh
trưởng của cải bẹ xanh.
3.2. Ảnh hưởng của giống và phân hữu cơ đến chiều cao
cải bẹ xanh
Số liệu quan sát chiều cao của cây cải bẹ xanh khi tiến
hành bố trí thí nghiệm với các loại giống và phân bón hữu
cơ bón lót khác nhau được thể hiện ở Bảng 2.
Bảng 2. Ảnh hưởng của giống và phân hữu cơ đến tăng trưởng cây cải bẹ xanh (cm/ngày)
Giai đoạn
(NST) Giống (G)
Loại phân hữu cơ (HC)
Canh Nông Quế Lâm ĐVL SG Phân bò (đ/c)
7 - 12
Chánh Nông a0,4±0,15a b0,6±0,13a b0,6±0,31a a0,5±0,23a
Phú Nông a0,5±0,21a a0,6±0,24a a0,5±0,21a a0,5±0,11a
TM Xanh a0,5±0,14a a0,6±0,12a a0,6±0,12a a0,5±0,11a
Địa phương (đ/c) a0,5±0,12a b0,8±0,10b a0,5±0,14a a0,5±0,10a
12 - 17
Chánh Nông a0,7±0,21b c1,4±0,11c b1,0±0,21 b1,0±0,14b
Phú Nông a0,8±0,13b c1,5±0,18d a0,9±0,11 b1,1±0,21b
TM Xanh a0,8±0,11b c1,3±0,12c b1,1±0,17 b1,2±0,25b
Địa phương (đ/c) a1,0±0,17c a1,2±0,15c a1,1±0,12 a1,3±0,22b
17 - 22
Chánh Nông a0,7±0,10b c1,5±0,11d a0,8±0,13 b1,1±0,25b
Phú Nông a0,8±0,15b d1,6±0,21d b1,0±0,19 c1,2±0,12b
TM Xanh a0,9±0,24b c1,3±0,27c b1,1±0,21 c1,3±0,16b
Địa phương (đ/c) a1,1±0,16c a1,2±0,12c a1,2±0,11 b1,5±0,15c
22 - 27
Chánh Nông b1,6±0,12d a1,4±0,13c a1,4±0,15 a1,3±0,12b
Phú Nông c1,5±0,14d a1,1±0,16c b1,3±0,13 c1,6±0,21d
TM Xanh b1,6±0,18d b1,5±0,21d a1,1±0,12 a1,2±0,22b
Địa phương (đ/c) a1,5±0,15d c2,2±0,12e b1,7±0,17 a1,4±0,32c
Chú thích: NST: Ngày sinh trưởng; đ/c: Đối chứng; Các giá trị trong cùng một cột hoặc hàng chỉ cần có một mẫu tự
giống nhau sẽ không khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê (P>0,05).
Bảng 2 cho thấy tốc độ tăng trưởng trung bình chiều
cao cây trong mỗi giai đoạn khác nhau đối với mỗi loại
phân hữu cơ. Tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 0,5 - 0,6
cm/ngày (7-12 NST); 0,8 - 1,3 cm/ngày (12 - 17 NST); 0,9
- 1,4 cm/ngày (17 - 22 NST) và 1,4 - 1,5 cm/ngày (22 - 27
NST). Tốc độ tăng trưởng chiều cao trung bình trong từng
giống, ở từng giai đoạn khác nhau cũng khác nhau và tăng
dần từ giai đoạn mới trồng cho đến giai đoạn gần thu hoạch
với tốc độ tăng trưởng lần lượt là 0,5 - 0,6 cm/ngày (7 - 12
NST); 1,0 - 1,2 cm/ngày (12 - 17 NST); 1,0 - 1,2 cm/ngày
(17 - 22 NST) và cao nhất là 1,4 - 1,7 cm/ngày (22 - 27
NST). Trong tất cả các giai đoạn, mỗi loại phân hữu cơ
khác nhau thì tốc độ tăng trưởng ở các giống cũng khác
nhau. Đa số tốc độ tăng trưởng của từng giống tăng tỷ lệ
thuận đối với thời gian sau trồng. Điều này được giải thích
bởi thời gian đầu mới trồng bộ rễ cây bị tổn thương, khả
năng hút dinh dưỡng kém nên tốc độ tăng trưởng còn hạn
chế; ở giai đoạn sau khi bộ rễ đã ổn định và phát triển, khả
năng hút dinh dưỡng sẽ tốt hơn vì vậy tăng trưởng sẽ nhanh
hơn giai đoạn mới trồng [15].
3.3. Ảnh hưởng của giống, phân hữu cơ đến các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất
Nhìn chung, khi sử dụng phân hữu cơ có những thuận
lợi như cung cấp chất dinh dưỡng, giúp cây trồng khỏe
mạnh; tăng cường hoạt tính sinh học đất, cải thiện khả năng
huy động chất dinh dưỡng, đồng thời phân giải những chất
độc hại [16]. Bảng 3 trình bày kết quả về sự ảnh hưởng của
giống, loại phân hữu cơ bón lót đến khối lượng trung bình
cây ở các nghiệm thức khảo sát.
Bảng 3. Ảnh hưởng của giống, loại phân hữu cơ đến khối lượng trung bình cây (g/cây)
Chỉ tiêu Giống (G)
Phân hữu cơ (HC)
Canh Nông Quế Lâm ĐVL SG Phân bò (đ/c)
Khối lượng
trung bình cây
(g/cây)
Chánh Nông a86,3±4,23a c105,3±3,21b c113,3±5,62b b99,3±10,21a
Phú Nông b94,3±11,23c c115,0±4,52c a90,0±10,25a b98,3±9,73a
TM Xanh c117,7±21,03d a95,0±10,29a b109,3±6,75b a98,7±7,88a
Địa phương (G4) b90,7±9,73b c98,0±8,75a b93,0±6,89a a85,0±9,32a
Chú thích: Các giá trị trong cùng một cột hoặc hàng chỉ cần có một mẫu tự giống nhau sẽ không khác nhau có ý nghĩa
về mặt thống kê (P>0,05).
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng 69
Phạm Thị Lệ Thủy, Trần Thị Thúy An, Đoàn Thị Quỳnh Trâm, Nguyễn Minh Kỳ
Nông; phân hữu cơ Quế Lâm; phân hữu cơ đa vi lượng Sài
Gòn; và phân bò ủ hoai mục.
Hình 1. Các giống cải bẹ xanh thí nghiệm
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phân tích thành phần tính chất đất thí nghiệm
Đặc điểm lý hóa tính của đất trồng được tiến hành
phân tích trước khi thực hiện thí nghiệm. Cụ thể, xác định
thành phần cơ giới (sét, thịt, cát) bằng phương pháp tỷ
trọng kế và đo giá trị pH (1:2,5) bằng pH kế. Tổng số (%)
của OM: Phương pháp Walkley Black; Nitơ: Phương pháp
Kenjdahl; P2O5: Phương pháp so màu; K2O: Phương pháp
quang kế ngọn lửa. Xác định các thành phần dễ tiêu NH4+:
Phương pháp chiết rút; P2O5: Phương pháp Bray 1; K2O:
Phương pháp quang kế ngọn lửa. Đối với hàm lượng cation
trao đổi của Ca2+ và Mg2+ tiến hành phân tích theo phương
pháp TrilonB.
2.3.2. Bố trí thí nghiệm
Để khảo sát giống, loại phân hữu cơ thích hợp cho
sinh trưởng và năng suất của cây cải bẹ xanh, thí nghiệm 2
yếu tố được bố trí theo kiểu lô phụ với 3 lần lặp lại. Lô
chính là loại phân hữu cơ bón lót (HC) gồm 4 loại phân
(tính trên 1.000 m2): 200 kg phân hữu cơ sinh học Canh
Nông (HC1); 200 kg phân hữu cơ Quế Lâm (HC2); 200
kg phân hữu cơ đa vi lượng Sài Gòn (HC3) và 2.000 kg
phân bò (HC4 - đ/c). Lô phụ là giống cải xanh (G) gồm 4
loại giống: Giống cải bẹ xanh mỡ của công ty Chánh Nông;
giống cải bẹ xanh mỡ cao sản của công ty Phú Nông; giống
cải bẹ xanh mỡ của công ty TNHH sản xuất TM Xanh (G3)
và giống địa phương (G4 - đ/c).
Hình 2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát
Quy mô thí nghiệm với số nghiệm thức (NT): 4 x 4 =
16 NT; số ô thí nghiệm: 16 NT x 3 lần lặp lại = 48 ô thí
nghiệm. Diện tích ô thí nghiệm là (1,2 m x 2,5 m) = 3,0 m2,
tổng diện tích thí nghiệm: 144 m2. Tất cả các ô trong thí
nghiệm đều áp dụng các biện pháp kỹ thuật theo hướng dẫn
trồng rau cải xanh an toàn [13]. Ngoài lượng phân hữu cơ
bón lót, nghiên cứu sử dụng lượng phân/1.000 m2 gồm 15
kg urê + 30 kg super lân + 6 kg KCl + 50 kg vôi. Hoạt động
bón thúc chia đều lượng phân làm 3 đợt lần lượt sau khi
trồng cây 7, 14 và 21 ngày. Về độ tuổi cây con khi trồng:
18 ngày tuổi (cây thẳng, sinh trưởng tốt, chiều cao cây 3 -
4 cm, có từ 3 - 4 lá thật, không bị nhiễm sâu bệnh hại).
Khoảng cách trồng: 20 x 20 cm (25 cây/m2).
2.3.3. Phương pháp theo dõi đánh giá các chỉ tiêu
Phương pháp theo dõi đánh giá các chỉ tiêu về chiều
cao cây (cm), số lượng lá (lá/cây), chiều dài lá (cm), năng
suất cây trồng (g/cây), v.v.. được thực hiện theo phương
pháp nghiên cứu về cây rau [4, 14]. Đối với chỉ tiêu sinh
trưởng, mỗi ô chọn ngẫu nhiên 10 cây để quan sát cố định
các chỉ tiêu về sinh trưởng, tình hình sâu bệnh, các yếu tố
cấu thành năng suất. Nghiên cứu tiến hành thu hoạch rau
cải bẹ xanh sau 28 ngày sinh trưởng. Các chỉ tiêu năng suất
gồm: Năng suất cá thể (NSCT, g/cây) là khối lượng trung
bình của 10 cây theo dõi; Năng suất lý thuyết (NSLT,
kg/ha) = NSCT x mật độ/m2 x 10; và Năng suất thương
phẩm (NSTP, kg/ha) là khối lượng thực tế thu được = năng
suất thực tế/ô/diện tích ô x 103. Hiệu quả kinh tế được ước
tính thông qua: (i)_Tổng chi (đồng) = Chi phí trung gian
(vật tư, giống) (đồng) + Chi phí lao động (đồng); (ii)_Tổng
thu (đồng) = Giá bán (đồng/kg) x Năng suất thương phẩm
(kg); (iii)_Lãi thuần (đồng) = Tổng thu - Tổng chi;
(iv)_Thu nhập (đồng) = Tổng thu - Chi phí trung gian; và
(v)_Tỷ suất lợi nhuận (BCR) = Lãi thuần/tổng chi.
2.3.4. Phương pháp phân tích và xử lý thống kê
Số liệu theo dõi các chỉ tiêu được tính toán bằng phần
mềm Microsoft Excel. Phân tích ANOVA, phân hạng mức
các yếu tố và giữa các nghiệm thức với mức ý nghĩa α =
0,05 bằng phần mềm thống kê SAS.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm tính chất đất thí nghiệm
Bảng 1. Kết quả tính chất lý hóa học đất thí nghiệm
TT Chỉ tiêu Giá trị
1 Thành phần cơ
giới (%)
Sét 50,90
Thịt 41,66
Cát 7,42
2 pH (1:2,5)
H2O 6,75
KCl 5,87
3 Tổng số (%)
OM 1,45
Nitơ 0,11
P2O5 0,21
K2O 0,18
4 Dễ tiêu (mg/100g)
NH4+ 11,68
P2O5 21,98
K2O 17,34
5 Cation trao đổi (meq/100g)
Ca2+ 6,32
Mg2+ 1,12
Kết quả phân tích đất thí nghiệm ở Bảng 1 cho thấy:
Đất thuộc sa cấu sét pha thịt (hàm lượng sét 50,90% và
hàm lượng thịt chiếm 41,66%); giá trị pH cho thấy đất có
Nghiên cứu ảnh hưởng của giống, phân hữu cơ bón lót lên sự sinh trưởng và năng suất cây cải bẹ xanh (Bassica juncea L.)
độ chua trung tính; chất hữu cơ (1,45%) và đạm tổng số
(0,11%) trung bình, đạm dễ tiêu giàu (11,68 mg/100g); Lân
tổng số (0,21%) và dễ tiêu (17,34 mg/100g) giàu; Kali tổng
số nghèo (0,18%), kali dễ tiêu trung bình (17,34 mg/100g);
Canxi và Magie trao đổi giàu. Cây cải bẹ xanh là một loại
cây ít kén đất, có thể sinh trưởng được trên nhiều loại đất
khác nhau, pH từ 5,5 – 7,0. Như vậy, điều kiện đất thí
nghiệm dựa trên kết quả phân tích phù hợp cho sự sinh
trưởng của cải bẹ xanh.
3.2. Ảnh hưởng của giống và phân hữu cơ đến chiều cao
cải bẹ xanh
Số liệu quan sát chiều cao của cây cải bẹ xanh khi tiến
hành bố trí thí nghiệm với các loại giống và phân bón hữu
cơ bón lót khác nhau được thể hiện ở Bảng 2.
Bảng 2. Ảnh hưởng của giống và phân hữu cơ đến tăng trưởng cây cải bẹ xanh (cm/ngày)
Giai đoạn
(NST) Giống (G)
Loại phân hữu cơ (HC)
Canh Nông Quế Lâm ĐVL SG Phân bò (đ/c)
7 - 12
Chánh Nông a0,4±0,15a b0,6±0,13a b0,6±0,31a a0,5±0,23a
Phú Nông a0,5±0,21a a0,6±0,24a a0,5±0,21a a0,5±0,11a
TM Xanh a0,5±0,14a a0,6±0,12a a0,6±0,12a a0,5±0,11a
Địa phương (đ/c) a0,5±0,12a b0,8±0,10b a0,5±0,14a a0,5±0,10a
12 - 17
Chánh Nông a0,7±0,21b c1,4±0,11c b1,0±0,21 b1,0±0,14b
Phú Nông a0,8±0,13b c1,5±0,18d a0,9±0,11 b1,1±0,21b
TM Xanh a0,8±0,11b c1,3±0,12c b1,1±0,17 b1,2±0,25b
Địa phương (đ/c) a1,0±0,17c a1,2±0,15c a1,1±0,12 a1,3±0,22b
17 - 22
Chánh Nông a0,7±0,10b c1,5±0,11d a0,8±0,13 b1,1±0,25b
Phú Nông a0,8±0,15b d1,6±0,21d b1,0±0,19 c1,2±0,12b
TM Xanh a0,9±0,24b c1,3±0,27c b1,1±0,21 c1,3±0,16b
Địa phương (đ/c) a1,1±0,16c a1,2±0,12c a1,2±0,11 b1,5±0,15c
22 - 27
Chánh Nông b1,6±0,12d a1,4±0,13c a1,4±0,15 a1,3±0,12b
Phú Nông c1,5±0,14d a1,1±0,16c b1,3±0,13 c1,6±0,21d
TM Xanh b1,6±0,18d b1,5±0,21d a1,1±0,12 a1,2±0,22b
Địa phương (đ/c) a1,5±0,15d c2,2±0,12e b1,7±0,17 a1,4±0,32c
Chú thích: NST: Ngày sinh trưởng; đ/c: Đối chứng; Các giá trị trong cùng một cột hoặc hàng chỉ cần có một mẫu tự
giống nhau sẽ không khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê (P>0,05).
Bảng 2 cho thấy tốc độ tăng trưởng trung bình chiều
cao cây trong mỗi giai đoạn khác nhau đối với mỗi loại
phân hữu cơ. Tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 0,5 - 0,6
cm/ngày (7-12 NST); 0,8 - 1,3 cm/ngày (12 - 17 NST); 0,9
- 1,4 cm/ngày (17 - 22 NST) và 1,4 - 1,5 cm/ngày (22 - 27
NST). Tốc độ tăng trưởng chiều cao trung bình trong từng
giống, ở từng giai đoạn khác nhau cũng khác nhau và tăng
dần từ giai đoạn mới trồng cho đến giai đoạn gần thu hoạch
với tốc độ tăng trưởng lần lượt là 0,5 - 0,6 cm/ngày (7 - 12
NST); 1,0 - 1,2 cm/ngày (12 - 17 NST); 1,0 - 1,2 cm/ngày
(17 - 22 NST) và cao nhất là 1,4 - 1,7 cm/ngày (22 - 27
NST). Trong tất cả các giai đoạn, mỗi loại phân hữu cơ
khác nhau thì tốc độ tăng trưởng ở các giống cũng khác
nhau. Đa số tốc độ tăng trưởng của từng giống tăng tỷ lệ
thuận đối với thời gian sau trồng. Điều này được giải thích
bởi thời gian đầu mới trồng bộ rễ cây bị tổn thương, khả
năng hút dinh dưỡng kém nên tốc độ tăng trưởng còn hạn
chế; ở giai đoạn sau khi bộ rễ đã ổn định và phát triển, khả
năng hút dinh dưỡng sẽ tốt hơn vì vậy tăng trưởng sẽ nhanh
hơn giai đoạn mới trồng [15].
3.3. Ảnh hưởng của giống, phân hữu cơ đến các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất
Nhìn chung, khi sử dụng phân hữu cơ có những thuận
lợi như cung cấp chất dinh dưỡng, giúp cây trồng khỏe
mạnh; tăng cường hoạt tính sinh học đất, cải thiện khả năng
huy động chất dinh dưỡng, đồng thời phân giải những chất
độc hại [16]. Bảng 3 trình bày kết quả về sự ảnh hưởng của
giống, loại phân hữu cơ bón lót đến khối lượng trung bình
cây ở các nghiệm thức khảo sát.
Bảng 3. Ảnh hưởng của giống, loại phân hữu cơ đến khối lượng trung bình cây (g/cây)
Chỉ tiêu Giống (G)
Phân hữu cơ (HC)
Canh Nông Quế Lâm ĐVL SG Phân bò (đ/c)
Khối lượng
trung bình cây
(g/cây)
Chánh Nông a86,3±4,23a c105,3±3,21b c113,3±5,62b b99,3±10,21a
Phú Nông b94,3±11,23c c115,0±4,52c a90,0±10,25a b98,3±9,73a
TM Xanh c117,7±21,03d a95,0±10,29a b109,3±6,75b a98,7±7,88a
Địa phương (G4) b90,7±9,73b c98,0±8,75a b93,0±6,89a a85,0±9,32a
Chú thích: Các giá trị trong cùng một cột hoặc hàng chỉ cần có một mẫu tự giống nhau sẽ không khác nhau có ý nghĩa
về mặt thống kê (P>0,05).
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng70
Phạm Thị Lệ Thủy, Trần Thị Thúy An, Đoàn Thị Quỳnh Trâm, Nguyễn Minh Kỳ
Khối lượng trung bình cây giữa các loại phân hữu cơ
khác nhau, dao động từ 95,3 - 103,3 g/cây với ý nghĩa
thống kê α = 0,05. Tương tự như các loại phân hữu cơ thì
giữa các giống khác nhau, khối lượng trung bình của cây
cũng khác nhau (p<0,05): Khối lượng trung bình cây cao
nhất được ghi nhận ở giống TM Xanh (105,2 g/cây), Chánh
Nông (101,1 g/cây); giống Phú Nông có khối lượng cây
cao thứ 3 (99,4 g/cây) và thấp nhất là giống địa phương
(91,7 g/cây). Trong mỗi loại phân hữu cơ, khối lượng cây
ở các giống khác nhau cũng khác nhau với mức ý nghĩa
thống kê α = 0,05. Có thể thấy, khối lượng trung bình đạt
được nhờ sử dụng phân bón lót hữu cơ đã giúp cây sinh
trưởng, phát triển mạnh hơn so với thí nghiệm đối chứng
sử dụng phân bò (p<0,05).
Hình 3. Vườn khảo sát giống và loại phân hữu cơ
Bảng 4. Ảnh hưởng của giống, loại phân hữu cơ đến năng suất thương phẩm/ô (kg/3m2)
Chỉ tiêu Giống (G)
Phân hữu cơ (HC)
Canh Nông Quế Lâm ĐVL SG Phân bò (đ/c)
NSTP/ô
(kg/3m2)
Chánh Nông a6,9±2,34a b8,2±2,19a b8,5±1,23b b7,8±1,24a
Phú Nông a7,2±1,13a b9,4±2,41b a7,2±2,10a a7,9±1,28a
TM Xanh b9,4±3,12b a7,7±3,48a a8,7±2,19b a7,9±1,21a
Địa phương (G4) a7,1±2,12a a7,7±1,95a a7,9±3,11a a6,9±1,72a
Chú thích: NSTP: Năng suất thương phẩm; Các giá trị trong cùng một cột hoặc hàng chỉ cần có một mẫu tự giống
nhau sẽ không khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê (P>0,05).
Liên quan đến trung bình NSTP/ô giữa các loại phân
hữu cơ dao động từ 7,6 - 8,3 kg/ô, cao nhất ở phân hữu cơ
Quế Lâm (8,3 kg/ô); thấp nhất ở phân hữu cơ Canh Nông
và phân bò (7,6 kg/ô), khác biệt có ý nghĩa thống kê với α
= 0,05. Mặc dù giống địa phương là giống có chiều cao cây
cao nhất ở 27 NST nhưng trung bình số lá thật/cây và trung
bình khối lượng cây thấp nhất (7,6 lá/cây và 91,7 g/cây)
nên trung bình NSLT/ha của giống địa phương thấp nhất
(22,9 tấn/ha). Ngoài ra, NSTP/ô giữa các giống dao động
từ 6,9 - 9,4 kg/ô (nghiệm thức sử dụng phân hữu cơ Canh
Nông), dao động từ 7,7 – 9,4 kg/ô (nghiệm thức sử dụng
phân hữu cơ Quế Lâm); 7,2 – 8,7 kg/ô (nghiệm thức sử
dụng phân ĐVL SG) và 6,9 – 7,9 kg/ô (nghiệm thức sử
dụng phân bò). Hầu hết sự tác động giữa giống và phân
hữu cơ cho NSTP/ô khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Bảng 5. Ảnh hưởng của giống và phân hữu cơ đến năng suất (tấn/ha)
Chỉ tiêu Giống (G)
Phân hữu cơ (HC)
Canh Nông Quế Lâm ĐVL SG Phân bò (đ/c)
NSLT
(tấn/ha)
Chánh Nông a21,6±1,12a b26,3±2,13a c28,3±1,27b b24,8±1,02a
Phú Nông a23,6±0,93a b28,8±1,28b a22,5±2,32a a24,6±2,04a
TM Xanh b29,4±0,22b a23,8±2,12a b27,3±3,20b a24,7±2,32a
Địa phương
(đ/c)
a22,7±1,34a a24,5±2,34a a23,3±1,98a a21,3±2,38a
NSTP
(tấn/ha)
Chánh Nông a23,0±2,16a b27,3±0,98b b28,3±0,87b b26,0±1,29b
Phú Nông a24,0±0,96a c31,3±1,19c a24,0±1,21a b26,3±2,54b
TM Xanh b31,3±0,85b a25,7±2,32a b29,0±2,07b a26,3±3,42b
Địa phương
(đ/c)
a23,7±1,57a b25,7±1,09a b26,3±1,76a a23,0±4,02a
Chú thích: NSLT: Năng suất lý thuyết, NSTP: Năng suất thương phẩm; Các giá trị trong cùng một cột hoặc hàng chỉ
cần có một mẫu tự giống nhau sẽ không khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê (P>0,05).
Bảng 5 cho thấy NSLT/ha trung bình ở nghiệm thức
thí nghiệm phân hữu cơ bón lót khác nhau (p<0,05):
NSLT/ha nghiệm thức sử dụng phân bò thấp nhất (23,8
tấn/ha); cao nhất là nghiệm thức bón phân hữu cơ Quế Lâm
(25,8 tấn/ha). NSLT/ha trung bình trên các giống khác
nhau cũng dao động từ 22,9 tấn/ha (giống địa phương) đến
26,3 tấn/ha (giống TM Xanh). Trong nghiệm thức sử dụng
phân hữu cơ Canh Nông bón lót, NSLT/ha ghi nhận cao
Nghiên cứu ảnh hưởng của giống, phân hữu cơ bón lót lên sự sinh trưởng và năng suất cây cải bẹ xanh (Bassica juncea L.)
nhất ở giống TM Xanh (29,4 tấn/ha) và thấp nhất ở giống
Chánh Nông (21,6 tấn/ha). Ở nghiệm thức sử dụng phân
bón lót hữu cơ Quế Lâm cho thấy NSLT/ha cao nhất ở
giống Phú Nông (28,8 tấn/ha); NSLT/ha thấp nhất ở giống
TM Xanh (23,8 tấn/ha). Nghiệm thức sử dụng phân hữu cơ
ĐVL SG, NSLT/ha cao nhất ở giống Chánh Nông (28,3
tấn/ha) và thấp nhất ở giống Phú Nông (22,5 tấn/ha). Đối
với nghiệm thức sử dụng phân bò NSLT/ha cao nhất ghi
nhận được trên giống Chánh Nông (24,8 tấn/ha) và thấp
nhất trên giống địa phương (21,3 tấn/ha). Trung bình
NSTP/ha giữa các loại phân hữu cơ khác nhau biến động
từ 25,4 - 27,5 tấn/ha; giữa các loại giống biến động từ 24,7
- 28,0 tấn/ha, cao nhất ở giống TM Xanh và thấp nhất ở
giống địa phương. Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra trong
từng các loại phân bón thì NSTP/ha của giống địa phương
hầu hết thấp nhất trong số các loại phân bón hữu cơ.
3.4. Ước tính hiệu quả kinh tế các nghiệm thức thí
nghiệm
Việc ước tính hiệu quả kinh tế các hoạt động canh tác
nông nghiệp có vai trò quan trọng [17, 18]. Trong nghiên
cứu này, Bảng 6 cho thấy thu nhập của các nghiệm thức thí
nghiệm khác nhau, thấp nhất là nghiệm thức sử dụng phân
bón Canh Nông và giống Chánh Nông (11.416.667 đồng)
và cao nhất với nghiệm thức sử dụng phân Quế Lâm và
giống Phú Nông (15.716.667 đồng). Về hiệu quả kinh tế
(BCR) thì nghiệm thức có hiệu quả kinh tế cao nhất là
nghiệm thức sử dụng phân Quế Lâm và giống Phú Nông
(BCR = 1,00). Ngược lại, nghiệm thức có hiệu quả kinh tế
thấp nhất là nghiệm thức sử dụng phân bò và giống địa
phương (BCR = 0,27) với chi phí nghiệm thức cao nhất
(9.022.500 đồng).
Bảng 6. Hiệu quả kinh tế các nghiệm thức thí nghiệm giống và phân hữu cơ (tính trên 1.000m2)
Nghiệm thức Tổng thu
(đồng)
Tổng chi
(đồng)
Lãi thuần
(đồng) BCR Phân HC bón lót Giống cải bẹ xanh
Phân Canh Nông Chánh Nông 11.416.667 8.172.500 3.244.167 0,40
Phân Canh Nông Phú Nông 11.916.667 8.172.500 3.744.167 0,46
Phân Canh Nông Thương Mại Xanh 15.666.667 8.172.500 7.494.167 0,92
Phân Canh Nông Địa phương 11.816.667 8.222.500 3.594.167 0,44
Phân Quế Lâm Chánh Nông 13.700.000 7.872.500 5.827.500 0,74
Phân Quế Lâm Phú Nông 15.716.667 7.872.500 7.844.167 1,00
Phân Quế Lâm Thương Mại Xanh 12.816.667 7.872.500 4.944.167 0,63
Phân Quế Lâm Địa phương 12.816.667 7.922.500 4.894.167 0,62
Phân ĐVL SG Chánh Nông 14.116.667 7.872.500 6.244.167 0,79
Phân ĐVL SG Phú Nông 12.066.667 7.872.500 4.194.167 0,53
Phân ĐVL SG Thương Mại Xanh 14.416.667 7.872.500 6.544.167 0,83
Phân ĐVL SG Địa phương 13.133.333 7.922.500 5.210.833 0,66
Phân bò Chánh Nông 12.983.333 8.972.500 4.010.833 0,45
Phân bò Phú Nông 13.200.000 8.972.500 4.227.500 0,47
Phân bò Thương Mại Xanh 13.166.667 8.972.500 4.194.167 0,47
Phân bò Địa phương 11.466.667 9.022.500 2.444.167 0,27
Về mặt kỹ thuật cho thấy chiều cao trung bình của
nghiệm thức sử dụng phân bón lót hữu cơ Quế Lâm đạt
chiều cao cây lớn nhất (37,4 cm), khác biệt có ý nghĩa
thống kê so với các nghiệm thức sử dụng các loại phân bón
hữu cơ còn lại (Canh Nông, ĐVL SG và phân bò). Chiều
cao cây trung bình của giống địa phương cao 35,9 cm, khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với chiều cao trung
bình của các giống khác. Tuy nhiên trung bình số lá/cây và
trung bình khối lượng của giống địa phương thấp (7,6
lá/cây; 91,7 g/cây) nên NSLT/ha và NSTP/ha của giống địa
phương thấp nhất. Đối với NSTP/ô (3m2) giữa các loại
phân hữu cơ bón lót; giữa các giống; sự tương tác giữa
phân hữu cơ bón lót với giống có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,05). Vì vậy, ngoài việc lựa chọn tổ hợp
giống và loại phân hữu cơ cần xem xét kết hợp thêm tiêu
chí hiệu quả kinh tế [19]. Kết quả nghiên cứu hiệu quả kinh
tế cho thấy nghiệm thức sử dụng giống Phú Nông trên nền
phân bón hữu cơ Quế Lâm cho hiệu quả kinh tế cao nhất
(BCR = 1,00), do đó giống cải bẹ xanh Phú Nông và phân
bón hữu cơ Quế Lâm được khuyến cáo lựa chọn để triển
khai nhân rộng mô hình trong tương lai.
4. KẾT LUẬN
Phân hữu cơ bón lót Quế Lâm cho các chỉ tiêu cao
nhất về chiều cao cây ở thời điểm cho thu hoạch (37,4 cm),
năng suất lý thuyết (25,8 tấn/ha) và năng suất thương phẩm
(27,5 tấn/ha). Giống địa phương là giống có chiều cao cây
trung bình lớn nhất (35,9 cm) nhưng năng suất lý thuyết và
năng suất thương phẩm cao nhất ghi nhận được ở trên
giống Thương Mại Xanh (NSLT = 26,3 tấn/ha; NSTP =
28,0 tấn/ha). Sự kết hợp giữa giống Phú Nông và phân bón
phân hữu cơ Quế Lâm cho năng suất thương phẩm (31,43
tấn/ha) và hiệu quả kinh tế cao nhất (BCR = 1,00). Tuy
vậy, trong tương lai cần tiến hành triển khai thí nghiệm
nhân rộng mô hình trên diện rộng để đánh giá thêm những
khó khăn gặp phải trong quá trình canh tác cải bẹ xanh theo
hướng hữu cơ bền vững.
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng 71
Phạm Thị Lệ Thủy, Trần Thị Thúy An, Đoàn Thị Quỳnh Trâm, Nguyễn Minh Kỳ
Khối lượng trung bình cây giữa các loại phân hữu cơ
khác nhau, dao động từ 95,3 - 103,3 g/cây với ý nghĩa
thống kê α = 0,05. Tương tự như các loại phân hữu cơ thì
giữa các giống khác nhau, khối lượng trung bình của cây
cũng khác nhau (p<0,05): Khối lượng trung bình cây cao
nhất được ghi nhận ở giống TM Xanh (105,2 g/cây), Chánh
Nông (101,1 g/cây); giống Phú Nông có khối lượng cây
cao thứ 3 (99,4 g/cây) và thấp nhất là giống địa phương
(91,7 g/cây). Trong mỗi loại phân hữu cơ, khối lượng cây
ở các giống khác nhau cũng khác nhau với mức ý nghĩa
thống kê α = 0,05. Có thể thấy, khối lượng trung bình đạt
được nhờ sử dụng phân bón lót hữu cơ đã giúp cây sinh
trưởng, phát triển mạnh hơn so với thí nghiệm đối chứng
sử dụng phân bò (p<0,05).
Hình 3. Vườn khảo sát giống và loại phân hữu cơ
Bảng 4. Ảnh hưởng của giống, loại phân hữu cơ đến năng suất thương phẩm/ô (kg/3m2)
Chỉ tiêu Giống (G)
Phân hữu cơ (HC)
Canh Nông Quế Lâm ĐVL SG Phân bò (đ/c)
NSTP/ô
(kg/3m2)
Chánh Nông a6,9±2,34a b8,2±2,19a b8,5±1,23b b7,8±1,24a
Phú Nông a7,2±1,13a b9,4±2,41b a7,2±2,10a a7,9±1,28a
TM Xanh b9,4±3,12b a7,7±3,48a a8,7±2,19b a7,9±1,21a
Địa phương (G4) a7,1±2,12a a7,7±1,95a a7,9±3,11a a6,9±1,72a
Chú thích: NSTP: Năng suất thương phẩm; Các giá trị trong cùng một cột hoặc hàng chỉ cần có một mẫu tự giống
nhau sẽ không khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê (P>0,05).
Liên quan đến trung bình NSTP/ô giữa các loại phân
hữu cơ dao động từ 7,6 - 8,3 kg/ô, cao nhất ở phân hữu cơ
Quế Lâm (8,3 kg/ô); thấp nhất ở phân hữu cơ Canh Nông
và phân bò (7,6 kg/ô), khác biệt có ý nghĩa thống kê với α
= 0,05. Mặc dù giống địa phương là giống có chiều cao cây
cao nhất ở 27 NST nhưng trung bình số lá thật/cây và trung
bình khối lượng cây thấp nhất (7,6 lá/cây và 91,7 g/cây)
nên trung bình NSLT/ha của giống địa phương thấp nhất
(22,9 tấn/ha). Ngoài ra, NSTP/ô giữa các giống dao động
từ 6,9 - 9,4 kg/ô (nghiệm thức sử dụng phân hữu cơ Canh
Nông), dao động từ 7,7 – 9,4 kg/ô (nghiệm thức sử dụng
phân hữu cơ Quế Lâm); 7,2 – 8,7 kg/ô (nghiệm thức sử
dụng phân ĐVL SG) và 6,9 – 7,9 kg/ô (nghiệm thức sử
dụng phân bò). Hầu hết sự tác động giữa giống và phân
hữu cơ cho NSTP/ô khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Bảng 5. Ảnh hưởng của giống và phân hữu cơ đến năng suất (tấn/ha)
Chỉ tiêu Giống (G)
Phân hữu cơ (HC)
Canh Nông Quế Lâm ĐVL SG Phân bò (đ/c)
NSLT
(tấn/ha)
Chánh Nông a21,6±1,12a b26,3±2,13a c28,3±1,27b b24,8±1,02a
Phú Nông a23,6±0,93a b28,8±1,28b a22,5±2,32a a24,6±2,04a
TM Xanh b29,4±0,22b a23,8±2,12a b27,3±3,20b a24,7±2,32a
Địa phương
(đ/c)
a22,7±1,34a a24,5±2,34a a23,3±1,98a a21,3±2,38a
NSTP
(tấn/ha)
Chánh Nông a23,0±2,16a b27,3±0,98b b28,3±0,87b b26,0±1,29b
Phú Nông a24,0±0,96a c31,3±1,19c a24,0±1,21a b26,3±2,54b
TM Xanh b31,3±0,85b a25,7±2,32a b29,0±2,07b a26,3±3,42b
Địa phương
(đ/c)
a23,7±1,57a b25,7±1,09a b26,3±1,76a a23,0±4,02a
Chú thích: NSLT: Năng suất lý thuyết, NSTP: Năng suất thương phẩm; Các giá trị trong cùng một cột hoặc hàng chỉ
cần có một mẫu tự giống nhau sẽ không khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê (P>0,05).
Bảng 5 cho thấy NSLT/ha trung bình ở nghiệm thức
thí nghiệm phân hữu cơ bón lót khác nhau (p<0,05):
NSLT/ha nghiệm thức sử dụng phân bò thấp nhất (23,8
tấn/ha); cao nhất là nghiệm thức bón phân hữu cơ Quế Lâm
(25,8 tấn/ha). NSLT/ha trung bình trên các giống khác
nhau cũng dao động từ 22,9 tấn/ha (giống địa phương) đến
26,3 tấn/ha (giống TM Xanh). Trong nghiệm thức sử dụng
phân hữu cơ Canh Nông bón lót, NSLT/ha ghi nhận cao
Nghiên cứu ảnh hưởng của giống, phân hữu cơ bón lót lên sự sinh trưởng và năng suất cây cải bẹ xanh (Bassica juncea L.)
nhất ở giống TM Xanh (29,4 tấn/ha) và thấp nhất ở giống
Chánh Nông (21,6 tấn/ha). Ở nghiệm thức sử dụng phân
bón lót hữu cơ Quế Lâm cho thấy NSLT/ha cao nhất ở
giống Phú Nông (28,8 tấn/ha); NSLT/ha thấp nhất ở giống
TM Xanh (23,8 tấn/ha). Nghiệm thức sử dụng phân hữu cơ
ĐVL SG, NSLT/ha cao nhất ở giống Chánh Nông (28,3
tấn/ha) và thấp nhất ở giống Phú Nông (22,5 tấn/ha). Đối
với nghiệm thức sử dụng phân bò NSLT/ha cao nhất ghi
nhận được trên giống Chánh Nông (24,8 tấn/ha) và thấp
nhất trên giống địa phương (21,3 tấn/ha). Trung bình
NSTP/ha giữa các loại phân hữu cơ khác nhau biến động
từ 25,4 - 27,5 tấn/ha; giữa các loại giống biến động từ 24,7
- 28,0 tấn/ha, cao nhất ở giống TM Xanh và thấp nhất ở
giống địa phương. Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra trong
từng các loại phân bón thì NSTP/ha của giống địa phương
hầu hết thấp nhất trong số các loại phân bón hữu cơ.
3.4. Ước tính hiệu quả kinh tế các nghiệm thức thí
nghiệm
Việc ước tính hiệu quả kinh tế các hoạt động canh tác
nông nghiệp có vai trò quan trọng [17, 18]. Trong nghiên
cứu này, Bảng 6 cho thấy thu nhập của các nghiệm thức thí
nghiệm khác nhau, thấp nhất là nghiệm thức sử dụng phân
bón Canh Nông và giống Chánh Nông (11.416.667 đồng)
và cao nhất với nghiệm thức sử dụng phân Quế Lâm và
giống Phú Nông (15.716.667 đồng). Về hiệu quả kinh tế
(BCR) thì nghiệm thức có hiệu quả kinh tế cao nhất là
nghiệm thức sử dụng phân Quế Lâm và giống Phú Nông
(BCR = 1,00). Ngược lại, nghiệm thức có hiệu quả kinh tế
thấp nhất là nghiệm thức sử dụng phân bò và giống địa
phương (BCR = 0,27) với chi phí nghiệm thức cao nhất
(9.022.500 đồng).
Bảng 6. Hiệu quả kinh tế các nghiệm thức thí nghiệm giống và phân hữu cơ (tính trên 1.000m2)
Nghiệm thức Tổng thu
(đồng)
Tổng chi
(đồng)
Lãi thuần
(đồng) BCR Phân HC bón lót Giống cải bẹ xanh
Phân Canh Nông Chánh Nông 11.416.667 8.172.500 3.244.167 0,40
Phân Canh Nông Phú Nông 11.916.667 8.172.500 3.744.167 0,46
Phân Canh Nông Thương Mại Xanh 15.666.667 8.172.500 7.494.167 0,92
Phân Canh Nông Địa phương 11.816.667 8.222.500 3.594.167 0,44
Phân Quế Lâm Chánh Nông 13.700.000 7.872.500 5.827.500 0,74
Phân Quế Lâm Phú Nông 15.716.667 7.872.500 7.844.167 1,00
Phân Quế Lâm Thương Mại Xanh 12.816.667 7.872.500 4.944.167 0,63
Phân Quế Lâm Địa phương 12.816.667 7.922.500 4.894.167 0,62
Phân ĐVL SG Chánh Nông 14.116.667 7.872.500 6.244.167 0,79
Phân ĐVL SG Phú Nông 12.066.667 7.872.500 4.194.167 0,53
Phân ĐVL SG Thương Mại Xanh 14.416.667 7.872.500 6.544.167 0,83
Phân ĐVL SG Địa phương 13.133.333 7.922.500 5.210.833 0,66
Phân bò Chánh Nông 12.983.333 8.972.500 4.010.833 0,45
Phân bò Phú Nông 13.200.000 8.972.500 4.227.500 0,47
Phân bò Thương Mại Xanh 13.166.667 8.972.500 4.194.167 0,47
Phân bò Địa phương 11.466.667 9.022.500 2.444.167 0,27
Về mặt kỹ thuật cho thấy chiều cao trung bình của
nghiệm thức sử dụng phân bón lót hữu cơ Quế Lâm đạt
chiều cao cây lớn nhất (37,4 cm), khác biệt có ý nghĩa
thống kê so với các nghiệm thức sử dụng các loại phân bón
hữu cơ còn lại (Canh Nông, ĐVL SG và phân bò). Chiều
cao cây trung bình của giống địa phương cao 35,9 cm, khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với chiều cao trung
bình của các giống khác. Tuy nhiên trung bình số lá/cây và
trung bình khối lượng của giống địa phương thấp (7,6
lá/cây; 91,7 g/cây) nên NSLT/ha và NSTP/ha của giống địa
phương thấp nhất. Đối với NSTP/ô (3m2) giữa các loại
phân hữu cơ bón lót; giữa các giống; sự tương tác giữa
phân hữu cơ bón lót với giống có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,05). Vì vậy, ngoài việc lựa chọn tổ hợp
giống và loại phân hữu cơ cần xem xét kết hợp thêm tiêu
chí hiệu quả kinh tế [19]. Kết quả nghiên cứu hiệu quả kinh
tế cho thấy nghiệm thức sử dụng giống Phú Nông trên nền
phân bón hữu cơ Quế Lâm cho hiệu quả kinh tế cao nhất
(BCR = 1,00), do đó giống cải bẹ xanh Phú Nông và phân
bón hữu cơ Quế Lâm được khuyến cáo lựa chọn để triển
khai nhân rộng mô hình trong tương lai.
4. KẾT LUẬN
Phân hữu cơ bón lót Quế Lâm cho các chỉ tiêu cao
nhất về chiều cao cây ở thời điểm cho thu hoạch (37,4 cm),
năng suất lý thuyết (25,8 tấn/ha) và năng suất thương phẩm
(27,5 tấn/ha). Giống địa phương là giống có chiều cao cây
trung bình lớn nhất (35,9 cm) nhưng năng suất lý thuyết và
năng suất thương phẩm cao nhất ghi nhận được ở trên
giống Thương Mại Xanh (NSLT = 26,3 tấn/ha; NSTP =
28,0 tấn/ha). Sự kết hợp giữa giống Phú Nông và phân bón
phân hữu cơ Quế Lâm cho năng suất thương phẩm (31,43
tấn/ha) và hiệu quả kinh tế cao nhất (BCR = 1,00). Tuy
vậy, trong tương lai cần tiến hành triển khai thí nghiệm
nhân rộng mô hình trên diện rộng để đánh giá thêm những
khó khăn gặp phải trong quá trình canh tác cải bẹ xanh theo
hướng hữu cơ bền vững.
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng72
Phạm Thị Lệ Thủy, Trần Thị Thúy An, Đoàn Thị Quỳnh Trâm, Nguyễn Minh Kỳ
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ülger T.G, Songur A.N., Çırak O., Çakıroğlu F.P. Role
of Vegetables in Human Nutrition and Disease
Prevention, Vegetables - Importance of Quality
Vegetables to Human Health. Intech Open, 2018.
[2] Ramya V., Patel P. Health benefits of vegetables.
International Journal of Chemical Studies, 2019, 7(2),
82-87.
[3] Southon S. Increased fruit and vegetable consumption
within the EU: potential health benefits. Food Research
International, 2000, 33(3), 211-217.
[4] Dias J.S. Nutritional Quality and Health Benefits of
Vegetables: A Review. Food and Nutrition Sciences,
2012, 3, 1354-1374.
[5] Kumar V., Thakur A.K., Barothia N.D., Chatterjee S.S.
(). Therapeuticpotentials ofBrassica juncea: An
overview. TANG: Int J GenuinTradit Med., 2011,
1(1), e2.1-2.17
[6] Siddiqui M.H., Mohammad F., Khan M.N.
Morphological and physio-biochemical
characterization of Brassica juncea L. Czern. & Coss.
genotypes under salt stress. Journal of Plant
Interactions, 2009, 4(1), 67-80.
[7] Goel P., Singh A.K., Trivedi P.K. Abiotic Stresses
Downregulate Key Genes Involved in Nitrogen Uptake
and Assimilation in Brassica juncea L.. PLOS ONE,
2015, 10(11), e0143645.
[8] Saha B., Mishra S., Awasthi J.P., Sahoo L., Panda S.K.
Enhanced drought and salinity tolerance in
transgenic mustard (Brassica juncea (L.) Czern. &
Coss.) over expressing Arabidopsis group 4 late
embryogenesis abundant gene (AtLEA4-1).
Environmental and Experimental Botany, 2016, 128,
99-111.
[9] Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Phùng Thị Thu Hà. Ảnh
hưởng của polyme giữ ẩm đến sinh trưởng, phát triển
và tăng cường khả năng chịu hạn của rau cải xanh
(Brassica juncea) trồng trên giá thể. Tạp chí Khoa học
Nông nghiệp Việt Nam, 2017, 15(1), 100-106.
[10] Lê Ngọc Phương, Dương Hoàng Sơn, Nguyễn Đỗ Châu
Giang, Nguyễn Minh Đông. Tiềm năng chịu mặn và
khả năng cải thiện hóa học đất phù sa nhiễm mặn của
cải xanh (Brassica juncea L.). Tạp chí khoa học công
nghệ nông nghiệp Việt Nam, 2018, 88(3), 72-79.
[11] Singh I., Kumar R., Kaur S., Singh H., Kaur R.
Combining ability studies using diallel mating design
in Indian mustard [Brassica juncea (L.) Czern & Coss.].
Indian Journal Of Agricultural Research, 2019, 53,
366-369.
[12] Jat R.S., Choudhary M. Nitrogen utilization efficiency
variability in genotypes of Indian mustard (Brassica
juncea) under contrasting N supply. Journal of Plant
Nutrition, 2019, 42(19), 2435-2446.
[13] Trần Khắc Thi, Trần Ngọc Hùng. Kỹ thuật trồng rau
sạch (rau an toàn). NXB Nông nghiệp, 2002.
[14] Kahlon T.S., Chiu M.C.M., Chapman M.H. Steam
cooking significantly improves in vitro bile acid
binding of collard greens, kale, mustard greens,
broccoli, green bell pepper, and cabbage. Nutrition
research, 2008, 28, 351-357.
[15] Kaymak H.C., Yaral F., Guvenc I., 2009. Effect of
transplant age on growth and yield of broccoli
(Brassica oleracea var. italica). Indian Journal of
Agricultural Sciences 79(12), 972-975.
[16] Rahimi A., Moghaddam S.S., Ghiyasi M.,
Heydarzadeh S., Ghazizadeh K., Djordjević J.P. The
influence of chemical, organic and biological fertilizers
on agrobiological and antioxidant properties of syrian
cephalaria (Cephalaria syriaca L.). Agriculture, 2019,
9, 122.
[17] Haji J., Andersson H.. Determinants of efficiency of
vegetable production in smallholder farms: The case of
Ethiopia. Journal Acta Agriculturae Scandinavica,
Section C — Food Economics, 2006, 3(3-4), 125-137.
[18] Ozerova M.G., Sharopatova A.V., Olentsova J.A. The
development level and economic efficiency of
vegetable production in the Krasnoyarsk region. IOP
Conf. Series: Earth and Environmental Science, 2020,
421, 032049.
[19] Torkamani, J., Hardaker, J. A study of economic
efficiency of Iranian farmers in Ramjerd district: an
application of stochastic programming. Journal of
Agricultural Economics, 1996, 14, 73-83.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_anh_huong_cua_giong_phan_huu_co_bon_lot_len_su_si.pdf