Qua kết quả phân tích hàm lượng hoạt chất dược liệu lycorin của công thức P2K2 ở
mức thấp nhất (0,16%) (e) dẫn đến năng suất hoạt chất cũng ở mức thấp nhất (e) là
1,7kg/ha.
Công thức P2K3 cho hàm lượng hoạt chất mẫu dược liệu nằm trong nhóm dược
liệu có hoạt chất phân tích cao nhất, nhưng năng suất lại ở nhóm cao trung gian thứ hai
và thứ ba (bc).
Công thức P1K1, P3K3 cho hàm lượng hoạt chất và năng suất hoạt chất cao
thứ ba (c).
Công thức P3K1 v a cho năng suất dược liệu cao nhất, cho hàm lượng hoạt chất
cao và cũng cho năng suất hoạt chất cao nhất (a). Công thức P2K2 cho hàm lượng hoạt
chất và năng suất hoạt chất thấp nhất (e).
Nhìn tổng thể trên đồ thị thì kết quả biến động năng suất hoạt chất phân tích trong
mẫu dược liệu biến động rõ rệt. Cho thấy, tác động của kỹ thuật trồng ảnh hưởng đến
sinh trưởng, phát triển, năng suất hoạt chất dược liệu rất rõ ràng. Vì vậy, lựa chọn mức
bón phân NPK 1200 kg + 400 g đạm urê, mật độ trồng 40.000 cây/ha, khoảng cách
trồng 50 x 50 (cm cho ưu thế hiệu suất sản xuất dược liệu tốt nhất. Lựa chọn thứ hai là
công thức P3K2 với 120 kg NPK + 40 g đạm urê, trồng khoảng cách 60 x 60 (cm) là
28.000 cây/ha cho ưu thế năng suất hoạt chất dược liệu cao thứ hai sau công thức P3K1.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và chế độ phân bón đến năng suất dược liệu náng hoa trắng (crinum asiaticum L) tại Thanh Hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 50.2020
144
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ CHẾ ĐỘ
PH N BÓN ĐẾN NĂNG SUẤT DƢỢC LIỆU NÁNG HOA TRẮNG
(CRINUM ASIATICUM L.) TẠI THANH HÓA
Đặng Quốc Tuấn1, Nguyễn Văn Kiên2, Lê Hùng Tiến3, Lê Chí Hoàn4,
Trần Trung Nghĩa5, Vƣơng Đ nh Tuấn6
TÓM TẮT
Náng hoa trắng phân bố rộng trên thế giới, tập trung chủ yếu vùng nhiệt đới. Kết
quả nghiên cứu chứng minh hoạt chất cây thuốc cho tác dụng giảm kích th ớc của khối u
tuyến tuyến tiền liệt sớm mà không cần phẫu thuật. Nghiên cứu này với mục đích xác định
mật độ khoảng cách, chế độ phân bón tối u cho cây Náng hoa trắng sản xuất, nghiên cứu
đ ợc thực hiện tại Trung tâm nghiên cứu D ợc liệu Bắc Trung bộ - Thanh Hoá. Kết quả:
Mật độ và phân bón có ảnh h ởng rõ rệt đến sự sinh tr ởng, phát triển và năng suất cây
Náng hoa trắng. Khoảng cách tốt nhất là 50 × 50 (cm) (40,000 cây/ha) và mức phân bón
tốt nhất là 20 tấn phân chu ng + 1200kg NPK (5:10:3) + 400 kg đạm urê.
Từ khoá: Náng hoa trắng, vùng nhiệt đới, phân bón, mật độ khoảng cách, đất cát
ven biển.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Náng hoa trắng có tên khoa học là Crinum asiaticum L., thuộc họ Thủy tiên
(Amaryllidaceae) có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu Á, cây phân bố rải rác t vùng Ấn
Độ, Malaysia, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, t phía Bắc đến các tỉnh phía Nam
và đảo Hải Nam (Trung Quốc). Ở Việt Nam cây mọc hoang ở chân núi đá vôi, bãi hoang
vùng ven biển [1]. Náng hoa trắng đƣợc dùng ngoài để trị các vết tụ máu do sang chấn,
gây đau đớn, trật khớp, bong gân do té ngã, khớp xƣơng sƣng đau, hoặc xoa bóp khi bị
tê thấp, nhức mỏi chân tay, cơ nhục. Các nghiên cứu gần đây cho thấy Náng hoa trắng
còn có tác dụng làm giảm ích thƣớc khối phì đại tuyến tiền liệt [2].
Kết quả nghiên cứu về cây Náng hoa trắng cho thấy thành phần hóa học chủ yếu
là ancaloid: crinamin, lycorin... Thân cây Náng hoa trắng có tính chất đắng, nhuận
tràng... Lá cây có tác dụng long đờm, chống viêm... Cao chiết t nƣớc, methanol và
ancaloid toàn phần t lá có tác dụng ức chế sự phân bào của rễ hành ta. Hợp chất
ancaloid toàn phần trong dƣợc liệu Náng hoa trắng (0,97%) đƣợc chứng minh cao hơn
nhiều lần so với Trinh nữ hoàng cung (0,49%) và có tác dụng rõ rệt trong việc hỗ trợ
điều trị bệnh u xơ tiền liệt tuyến ở nam giới (giảm ích thƣớc khối u lên tới 35,4%) [4].
Qua nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật trồng Náng hoa trắng (Crinum
asiaticum L.) trên nền đất cát ven biển đã xác định thời vụ trồng vào tháng 2 hàng năm,
mật độ 17.000 cây/ha, khoảng cách 100 x 60 (cm , lƣợng phân bón 20 tấn phân chuồng +
800 kg NPK (5:10:3). Tuy nhiên, mật độ cây và lƣợng phân bón chƣa thực sự hợp lý,
trồng chuyên canh với mật độ còn thƣa, lƣợng phân bón trong năm còn chƣa đảm bảo
1,2,3,4,5,6,7
Trung tâm Nghiên cứu D ợc liệu Bắc Trung bộ, Viện D ợc liệu
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 50.2020
145
cung cấp cho cây sinh trƣởng sinh khối thân lá cho năng suất chất lƣợng tốt. T kết quả
đạt đƣợc của nhiệm vụ “Hoàn thiện quy trình sản xuất dƣợc liệu Náng hoa trắng (Crinum
asiaticum L. đạt năng suất, chất lƣợng trên nền đất cát tại Thanh Hóa”, chúng tôi công bố
kết quả nghiên cứu về ảnh hƣởng mật độ trồng và chế độ phân bón đến năng suất dƣợc
liệu Náng hoa trắng Crinum asiticum L. tại Thanh Hóa [5].
2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Cây Náng hoa trắng đƣợc ƣơm t hạt giống cây Náng hoa trắng thu t vƣờn bảo
tồn Trung tâm Nghiên cứu Dƣợc liệu Bắc Trung bộ, cây con trồng hi đạt 3,5 lá.
Phân chuồng đƣợc ủ xử lý hoai mục + phân tổng hợp NPK 5:10:3 Văn Điển; đạm urê (46% N).
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hƣởng của khoảng cách trồng và lƣợng phân bón đến sinh trƣởng,
phát triển và năng suất chất lƣợng dƣợc liệu Náng hoa trắng.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm thiết kế 2 nhân tố, kiểu Split - plot với 3 mức phân bón (Pi; i= 1, 2, 3)
trên ô lớn, 3 khoảng cách (Kj; j= 1, 2, 3) trên ô nhỏ, 3 lần nhắc lại.
Tổng diện tích thí nghiệm: 444 m2 với 27 ô TN x 11m2/ô TN = 324 m2. Diện tích
dải bảo vệ là 120m2.
Lƣợng phân bón cho 1ha: Cùng nền phân chuồng (20 tấn/ha), 3 mức bón phân
NPK, ký hiệu là P1, P2, P3.
P1: Phân chuồng + 800 kg NPK 5:10:3 + 400 g đạm urê đối chứng).
P2: Phân chuồng + 1000 kg NPK 5:10:3 + 400 g đạm urê
P3: Phân chuồng + 1200 kg NPK 5:10:3 + 400 g đạm urê
Khoảng cách trồng; 3 khoảng cách ký hiệu K1, K2, K3:
K1: 50 x 50 (cm), 40.000 cây/ha; K2: 60 x 60 (cm), 28.000 cây/ha; K3: 100 x 60 (cm),
17.000 cây/ha đối chứng).
2.3.2. Chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu sinh trƣởng thân lá Náng hoa trắng:
Chiều cao cây cm : Đo t vị trí trên thân cây sát mặt đất đến chóp lá cao nhất.
Số lá lá : Đếm tổng số lá trƣởng thành trên cây.
2.3.3. Đánh giá năng suất
Năng suất cá thể (NSCT): Đánh giá 30 mẫu cá thể cho mỗi công thức, tính trung bình.
Năng suất thực thu (NSTT) = Khối lƣợng thu t ng ô theo mỗi công thức/11m2 x
10.000 m2.
2.3.4. Phân tích hoạt chất (% Lycorin trong mẫu d ợc liệu)
Đánh giá hàm lƣợng hoạt chất alcaloid toàn phần trong các mẫu lá bằng phƣơng pháp
định lƣợng acid bazơ. Các mẫu đƣợc xử lý và tiến hành định lƣợng trong cùng một điều iện.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 50.2020
146
2.4. Xử lý số liệu
Các chỉ tiêu, số liệu đƣợc xử lý bằng chƣơng trình Microsoft Excel, phần mềm
Irristast 5.0 trên window [3].
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Ảnh hƣởng của phân bón, mật độ khoảng cách trồng đến chiều cao cây
Náng hoa trắng
Bảng 1. Ảnh hưởng của chế độ phân bón, khoảng cách đến chiều cao cây Náng hoa trắng
Đơn vị tính: cm
Công
thức
Năm 2018 Năm 2019
120 ngày
sau trồng
210 ngày
sau trồng
360 ngày
sau trồng
120 ngày
sau trồng
210 ngày
sau trồng
360 ngày
sau trồng
P1K1 47,87 0,78 57,67 0,77 60,87 0,78 54,760,73 59,350,29 64,255,10
P1K2 50,3 0,66 55,6 0,67 60,300,66 56,97063 60,920,69 65,130,82
P1K3 52,770,61 57,670,31 64,770,61 60,630,86 61,270,59 68,381,50
P2K1 58,70,60 63,770,61 64,700,60 62,400,71 67,130,45 69,950,74
P2K2 60,330,91 65,670,43 65,670,91 66,590,32 69,390,31 70,170,71
P2K3 60,670,67 66,230,33 65,230,67 67,980,80 70,340,82 72,920,82
P3K1 61,57066 66,670,67 70,570,66 68,760,39 69,330,33 74,780,98
P3K2 62,530,75 68,330,56 72,530,75 69,060,54 71,520,33 76,310,45
P3K3 62,130,94 72,230,87 73,130,94 70,950,67 75,340,78 75,970,34
Qua bảng kết quả cho thấy:
Sau trồng 120 ngày của năm 2018 thu tháng 2 chiều cao cây của các công thức
dao động t 47,87 cm đến 62,53 cm. Trong đó các công thức bón với lƣợng phân 20 tấn
phân chuồng, 800 g NPK+ 400 đạm urê cho chiều cao cây thấp hơn hi trồng ở cả 3
khoảng cách (chiều cao cây khi bón ở mức phân này dao động t 47,87 (50 x 50 cm);
52,77 cm (100 x 60 cm). Ở mức phân bón 20 tấn phân chuồng + 1000 kg NPK + 400 kg urê,
chiều cao cây của các công thức dao động t 58,7 (50 x 50 cm đến 60,67 cm (100 x 60 cm).
Chiều cao cây đạt cao nhất khi bón phân ở mức 20 tấn phân chuồng + 1200 kg NPK +
400 kg urê.
Tƣơng tự nhƣ vậy, sau trồng 210 ngày năm 2018: chiều cao cây của các công thức
dao động t 57,67 đến 72,23 cm. Sau trồng 360 ngày năm 2018 chiều cao cây của các
công thức dao động t 60,87 cm (P1K1) là 73,13 cm (P3K3).
Năm 2019: Chiều cao cây của các công thức sau 120 ngày dao động t 54,76 cm
(P1K1) đến 70,95 cm (P3K3); chiều cao cây ở 210 ngày dao động t 59,35 cm (P1K1)
đến 75,34 cm (P3K3). Sau 360 ngày, chiều cao cây khi thu hoạch của các công thức dao
động t 64,25 P1K1 đến 76,31cm (P3K2).
Nhƣ vậy, cùng một mức phân bón: nếu trồng thƣa thì chiều cao cây của Náng hoa
trắng cao hơn trồng dầy; Và cùng một khoảng cách trồng, nếu mức phân bón có hàm lƣợng
NPK cao thì chiều cao cây cao hơn hi bón với hàm lƣợng NPK thấp. Trong cùng năm thì
chiều cao cây thấp nhất khi thu vào mùa xuân (15/2) và cao nhất vào mùa thu (15/9).
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 50.2020
147
3.2. Ảnh hưởng của phân bón, mật độ, khoảng cách đến số lá cây Náng
hoa trắng
Bảng 2. Ảnh hƣởng của chế độ phân bón, khoảng cách đến số lá cây Náng hoa trắng
Đơn vị tính: lá
Công
thức
Năm 2018 Năm 2019
120 ngày
sau trồng
210 ngày
sau trồng
360 ngày
sau trồng
120 ngày
sau trồng
210 ngày
sau trồng
360 ngày
sau trồng
P1K1 7,33 1,63 8,891,33 9,500,84 12,300,35 13,391,49 14,400,88
P1K2 8,131,03 9,131,06 9,670,54 12,940,13 13,451,73 13,950,85
P1K3 8,330,89 9,332,18 10,000,43 13,230,83 13,873,59 14,373,20
P2K1 8,670,56 9,132,67 10,131,00 12,270,77 12,970,45 13,470,77
P2K2 9,010,11 9,261,73 10,171,06 13,230,18 13,481,11 13,980,78
P2K3 9,230,27 9,271,09 10,330,75 13,880,23 15,001,83 15,500,80
P3K1 9,430,10 9,471,06 10,670,26 12,290,67 14,001,13 14,500,89
P3K2 8,830,33 9,671,67 10,830,31 13,350,19 15,002,11 15,100,56
P3K3 9,010,29 10,381,83 11,330,31 13,970,65 15,032,08 15,230,43
Qua bảng 2 cho thấy:
Năm 2018: Sau trồng 120 ngày, số lá của các công thức dao động t 7,33 - 9,43 lá.
Trong đó công thức 7 trồng với khoảng cách 50 x 50 cm bón ở mức phân bón 20 tấn
phân chuồng + 800 kg NPK + 400 kg phân urê cho nhiều lá nhất; Sau trồng 210 ngày:
Số lá của các dao dộng t 8,89 lá công thức P1K1 đến 10,38 lá công thức P3K3; Sau
trồng 360 ngày: Số lá của các công thức dao động t 9,50 lá công thức P1K1 đến 11,33
lá ở công thức P3K3.
Năm 2019: Tƣơng tự nhƣ năm 2018, số lá Náng hoa trắng tăng dần t công thức
P1K1 đến công thức P3K3. Sau 120 ngày, công thức P1K1 là thấp nhất đạt 8,13 lá, công
thức P3K3 cao nhất đạt 10,67 lá; Sau 210 ngày, số lá Náng hoa trắng thu hoạch tăng t
công thức P1K1 đến công thức thấp nhất đạt 9,15 lá, cao nhất đạt 11,49 lá ở công thức
P3K3; Sau 360 ngày, số lá thấp nhất là công thức P1K1 đạt 10,76 lá và cao nhất là công
thức P3K3 đạt 11,67 lá.
Nhƣ vậy, ở cùng mức phân bón số lá của Náng hoa trắng khi trồng thƣa thì nhiều
hơn hi trồng dầy và cùng mật độ trồng thì bón tăng NPK thì số lá nhiều hơn.
3.3. Ảnh hƣởng của chế độ phân bón, khoảng cách trồng đến năng suất dƣợc
liệu năm đầu
Bảng 3. Năng suất dƣợc liệu cây Náng hoa trắng thu hoạch năm 2018
Năm
2018
120 ngày
sau trồng
210 ngày
sau trồng
360 ngày
sau trồng
Năng suất
thực thu
cả năm
(kg/ha/năm)
NSCT
(g/cây)
NSTT
(kg/ha)
NSCT
(g/cây)
NSTT
(kg/ha)
NSCT
(g/cây)
NSTT
(kg/ha)
P1K1 6,71 173,04c 16,45 426,32cd 15,81 404,00b 1003,36c
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 50.2020
148
P1K2 8,14 138,84e 21,13 362,97d 23,09 370,95b 872,75de
P1K3 8,41 114,69e 20,59 280,79e 20,58 268,11d 663,59f
P2K1 8,93 321,39a 22,10 576,98b 19,31 416,86b 1225,23b
P2K2 8,83 150,91cd 21,98 383,52d 23,59 391,15b 925,57d
P2K3 9,62 126,76e 24,18 325,30 de 23,92 321,36c 773,43e
P3K1 10,49 279,68b 26,81 710,53a 21,47 558,25a 1548,47a
P3K2 9,72 171,03c 25,93 460,56c 24,12 402,16b 1033,75c
P3K3 10,62 142,86de 30,26 412,62d 32,51 392,98b 948,46cd
LSD0,5 (Pb) 26,33 66,81 42,45 106,30
LSD0,5( Kc) 21,87 37,74 27,38 58,32
LSD0,5 (P× K) 37,88
65,36
47,42 101,01
CV (%) 12,50 8,40 6,80 5,70
Ghi chú: Những chữ khác nhau (a, b, c, d, e) trong cùng một cột biểu diễn
sự khác nhau có ý nghĩa với P ≤ 0,05 trong LSD tests
Hình 1. Đồ thị năng suất dƣợc liệu năm 2018
Sau tr ng 120 ngày: Năng suất cá thể cao nhất ở công thức P3K1 và P3K3 là
10,49 đến 10,62 gr/cây. Mức cao thứ hai ở công thức P2K3 và P3K2 lần lƣợt là 9,62 đến
9,72 gr/cây. Điều này chƣa cho thấy sự sai khác về năng suất giữa các khoảng cách
trồng khác nhau.
Năng suất thu hoạch, ở công thức P2K1 cho giá trị cao nhất 321,39 g/ha, sau đó
mới là công thức P3K1 là 279,68 kg/ha. Có thể thấy công thức P2K1 có mức bón là 20
tấn phân chuồng + 1000 kg N:P:K + 400 g đạm urê và trồng khoảng cách 50 x 50(cm);
Công thức P3K1 có mức phân bón là 20 tấn phân chuồng + 1200 kg N:P:K + 400 kg
đạm urê, trồng khoảng cách 50 x 50(cm).
Sự ảnh hƣởng của phân bón và mật độ trồng chƣa thật sự biểu hiện rõ ở lần thu
hoạch dƣợc liệu lần 1.
Sau tr ng 210 ngày: Ảnh hƣởng của phân bón và khoảng cách trồng đến năng suất
dƣợc liệu nhƣ sau: Các mức năng suất cá thể luôn cao tƣơng quan thuận lƣợng phân bón
cao và mật độ trồng thƣa. Cao nhất ở công thức P3K1 (26,81gr/cây), P3K2 (25,93 gr/cây),
P3K3 (30,26 gr/cây là giá trị cao nhất), tức là mức bón phân cao nhất.
Năng suất thu hoạch thực thu ở công thức P3K1 năng suất 710,53 kg/ha) với mức
phân bón là 20 tấn phân chuồng + 1200 kg N:P:K + 400 g đạm urê, trồng khoảng cách
0
500
1000
1500
2000
P1K1 P1K2 P1K3 P2K1 P2K2 P2K3 P3K1 P3K2 P3K3
1003.36
872.75
663.59
1225.23
925.57
773.43
1548.47
1033.75 948.46
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Cả năm 2018
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 50.2020
149
50 x 50 cm đã vƣợt cao hơn năng suất của công thức P2K1 có mức bón là 20 tấn phân
chuồng + 1000 kg N:P:K + 400 g đạm urê và trồng khoảng cách 50 x 50 (cm) và chỉ
cho mức thu năng suất là 576,98 kg/ha. Mức cao thứ ba là công thức P3K2 là 20 tấn
phân chuồng + 1200 kg N:P:K + 400 g đạm urê, khoảng cách trồng 60 x 60 (cm), có lẽ
do mật độ trồng thƣa hơn công thức P2K1 tuy bón phân ít hơn 200 g N:P:K/ha, nhƣng
bù lại là 50 x 50 (cm) với lƣợng mật độ cao 40.000 cây/ha đã đem lại năng suất cao hơn
công thức P3K2.
Sau tr ng 360 ngày: Kết quả cho thấy sự ảnh hƣởng của phân bón tƣơng tác với
mật độ rõ rệt; năng suất dƣợc liệu công thức P3K1 cho mức thu cao nhất đạt 558,25
kg/ha, trồng dầy và bón phân tăng lên làm tăng năng suất.
Các công thức P1K1, P1K2, P3K2, P3K3, cho năng suất tƣơng đƣơng nhau với
các mức giá trị sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở LSD05, xác suất 95%.
Năng suất trung bình cả năm là 999,40 kg/ha.
Mức phân bón 20 tấn phân chuồng + 800 kg N:P:K + 400 kg đạm urê cho năng
suất trung bình 846,57 kg/ha chỉ bằng 84,71% năng suất trung bình cả năm.
Mức phân bón 20 tấn phân chuồng + 1000 kg N:P:K + 400 g đạm urê cho năng
suất trung bình 974,74 kg/ha chỉ bằng 97,53% năng suất cả năm.
Mức phân bón 20 tấn phân chuồng + 1200 kg N:P:K + 400 g đạm urê cho năng
suất trung bình 1176,90 kg/ha chỉ bằng 117,76% năng suất trung bình cả năm. Rõ ràng
có sự khác nhau và ảnh hƣởng rõ rệt của chế độ bón phân đến quá trình sinh trƣởng phát
triển, năng suất dƣợc liệu Náng hoa trắng.
3.4. Năng suất dƣợc liệu năm 2019 thu hoạch năm thứ 2)
Bảng 4. Năng suất dƣợc liệu cây Náng hoa trắng thu năm thứ 2 năm 2019)
Năm
2019
120 ngày sau trồng 210 ngày sau trồng 360 ngày sau trồng Năng suất thực
thu cả năm
(kg/ha/năm)
NSCT
(g/cây)
NSTT
(kg/ha)
NSCT
(g/cây)
NSTT
(kg/ha)
NSCT
(g/cây)
NSTT
(kg/ha)
P1K1 40,59 775,67c 61,86 1068,00c 64,80 1190,00bc 3033,67d
P1K2 42,70 601,67e 59,85 1049,67cd 62,78 1066,33de 2717,67e
P1K3 43,66 585,67e 61,72 771,33e 64,66 768,33f 2145,34f
P2K1 40,49 817,33b 57,72 1251,33a 60,62 1264,67a 3333,33b
P2K2 43,67 748,33c 59,99 1110,67bc 62,91 1139,00c 2998,00d
P2K3 45,80 680,00d 66,75 983,67d 69,75 1005,67e 2669,33e
P3K1 40,56 944,33a 62,30 1293,33a 65,25 1299,83a 3537,33a
P3K2 44,06 816,67b 64,97 1155,67b 67,95 1198,67b 3171,00c
P3K3 46,10 780,00bc 66,75 1033,33d 69,75 1083,00d 2896,33d
LSD0,5 (Pb) 41,35 93,10 78,65 157,17
LSD0,5( Kc) 28,80 47,26 30,97 65,23
LSD0,5 (Px K) 49,88 81,86 53,66 112,99
CV (%) 3,70 4,30 2,70 2,20
Ghi chú: Những chữ khác nhau (a, b, c, d, e) trong cùng một cột biểu diễn
sự khác nhau có ý nghĩa với P ≤ 0,05 trong LSD tests
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 50.2020
150
Năm 2019, ết quả nghiên cứu cho thấy:
Năng suất d ợc liệu thu hoạch lần 1: Năng suất cá thể tăng dần theo lƣợng tăng của
phân bón, mật độ hoảng cách trồng thƣa, cho năng suất cá thể cao nhất; công thức P3K3
đạt 73,64 gr/cây, sau đó giảm dần công thức P3K2 đạt 68,09 gr/cây, công thức P3K1 đạt
60,96 gr/cây. Thấp nhất là công thức P1K1, P1K2, P1K3 cùng mức phân bón 20 tấn phân
chuồng + 800 kg N:P:K + 400 kg urê lần lƣợt là 51,96 gr/cây, 54,48 gr/cây và 54,48 gr/cây.
Hình 2. Đồ thị năng suất thu hoạch dƣợc liệu năm 2019
Năng suất thực thu cho thấy ảnh hƣởng rõ rệt của các lƣợng phân bón khác nhau;
cao nhất là mức bón phân 1200 kg N:P:K + 400 kg urê, và thấp nhất ở mức bón 800 kg
N:P:K + 400 kg urê, ở LSD0,5: 49,88 kg/ha. Khoảng cách trồng 40.000 cây/ha cho ƣu
thế năng suất cao hơn trồng mật độ 28.000 cây/ha và 17.000 cây/ha ở mức sai khác nhỏ
nhất có ý nghĩa LSD0,5: 28,80 kg/ha.
Xét về biến động tƣơng tác: Năng suất thực thu đạt cao nhất ở công thức P3K1 20
tấn phân chuồng + 1200 kg N:P:K + 400 kg urê là 944,33 kg/ha.
Năng suất cao thứ hai là công thức P2K1 đạt 816,67 kg/ha và công thức P3K2 đạt
817,33 kg/ha. Có thể thấy công thức P3K1 20 tấn phân chuồng + 1200 kg N:P:K + 400kg
urê, và mật độ cao hơn 50 x 50 cm 40.000 cây/ha, cho ƣu thế hơn các công thức còn lại.
Nắng suất d ợc liệu thu hoạch lần 2
Năng suất cá thể đạt cao nhất trong cả năm và ở công thức P3K3 là 101,35 gr/cây.
Công thức P2K3 cho mức cao thứ hai 99,44 gr/cây, thấp nhất vẫn là công thức
P1K1 cho năng suất cá thể 62,42 g/cây. Bón phân mức cao sẽ đem lại năng suất cá thể
cao, tuy nhiên xét về mặt tƣơng tác với mật độ, trồng dày lại làm năng suất giảm.
Năng suất thực thu ở công thức P2K1 và công thức P3K1 tƣơng đƣơng nhau ở
mức sai hác hông ý nghĩa 95%, lần lƣợt là 1251,33 kg/ha và 1293,33 kg/ha, công thức
P3K1 cao hơn hông ý nghĩa lƣợng phân bón cao hơn .
Năng suất d ợc liệu thu hoạch lần 3
Năng suất cá thể ở cùng mức phân bón 20 tấn phân chuồng + 1200 kg N:P:K +
400 kg urê công thức P3K1, P3K2, lần lƣợt là 65,25 gr/cây, 67,95 gr/cây và công thức
P3K3 (cho giá trị cao nhất) là 69,75 gr/cây.
Năng suất thực thu công thức đạt lần lƣợt là P3K1 đạt 1299,83 g/ha, P2K1 đạt
1264,67 g/ha tƣơng đƣơng ở mức ý nghĩa thống kê P = 95%.
0
1000
2000
3000
4000
P1K1 P1K2 P1K3 P2K1 P2K2 P2K3 P3K1 P3K2 P3K3
3033.67
2717.67
2145.34
3333.33
2998
2669.33
3537.33
3171 2896.33
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Cả năm 2019
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 50.2020
151
Công thức cho năng suất cao thứ hai là công thức P3K2 có công thức kỹ thuật phân
bón và khoảng cách trồng là 20 tấn phân chuồng + 1200 kg N:P:K + 400 kg urê, khoảng
cách trồng 60 x 60 (cm) đạt 1198,67 g/ha. Năng suất thấp nhất là công thức P1K3 chỉ đạt
768,33 kg/ha.
Qua đó cho thấy, năng suất dƣợc liệu thu hoạch khi trồng với mật độ 28.000 đến
40.000 (cây/ha) và mức phân bón NPK 1000 đến đến 1200 g/ha cho năng suất dƣợc liệu
cao nhất.
Nhận xét: Kết quả năng suất thực thu cả năm cho thấy công thức P3K1 cho năng
suất dƣợc liệu cao nhất 3537,33 kg/ha. Các lần thu (3 lần cũng cho năng suất dƣợc liệu
thu hoạch ở công thức P3K1 cao nhất. Công thức P1K3 cho năng suất thấp nhất ở các
lần thu hoạch dƣợc liệu và năng suất cả năm 2145,34 kg/ha).
Năng suất dƣợc liệu thu hoạch lần 2, 3 trong năm cho năng suất tƣơng đƣơng mức
cao nhất sai hác hông ý nghĩa 95% , cho thấy đây cũng là thời điểm cây ra hoa, làm
quả mật độ trồng có ảnh hƣởng tới năng suất dƣợc liệu.
3.5. Ảnh hƣởng của phân bón và khoảng cách đến hàm lƣợng hoạt chất dƣợc
liệu năm 2019
Bảng 5. Năng suất dƣợc liệu và năng suất hoạt chất lycorin
Chỉ tiêu
Năng suất dƣợc liệu
g/ha/năm
Hàm lƣợng lycorin (%) Năng suất hoạt chất (kg/ha)
P1K1 1068,00c 0,46c 4,90c
P1K2 1049,67cd 0,37d 3,90d
P1K3 771,33e 0,47c 3,70d
P2K1 1251,33a 0,27de 3,40d
P2K2 1110,67bc 0,16e 1,70e
P2K3 983,67d 0,53a 5,30bc
P3K1 1293,33a 0,52a 6,70a
P3K2 1155,67b 0,49b 5,70b
P3K3 1033,33d 0,46c 4,70c
LSD0,5 81,86 0,18 0,61
CV % 4,30 2,50 7,90
Qua kết quả phân tích hàm lƣợng hoạt chất dƣợc liệu lycorin của công thức P2K2 ở
mức thấp nhất (0,16%) (e) dẫn đến năng suất hoạt chất cũng ở mức thấp nhất (e) là
1,7kg/ha.
Công thức P2K3 cho hàm lƣợng hoạt chất mẫu dƣợc liệu nằm trong nhóm dƣợc
liệu có hoạt chất phân tích cao nhất, nhƣng năng suất lại ở nhóm cao trung gian thứ hai
và thứ ba (bc).
Công thức P1K1, P3K3 cho hàm lƣợng hoạt chất và năng suất hoạt chất cao
thứ ba (c).
Công thức P3K1 v a cho năng suất dƣợc liệu cao nhất, cho hàm lƣợng hoạt chất
cao và cũng cho năng suất hoạt chất cao nhất (a). Công thức P2K2 cho hàm lƣợng hoạt
chất và năng suất hoạt chất thấp nhất (e).
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 50.2020
152
Nhìn tổng thể trên đồ thị thì kết quả biến động năng suất hoạt chất phân tích trong
mẫu dƣợc liệu biến động rõ rệt. Cho thấy, tác động của kỹ thuật trồng ảnh hƣởng đến
sinh trƣởng, phát triển, năng suất hoạt chất dƣợc liệu rất rõ ràng. Vì vậy, lựa chọn mức
bón phân NPK 1200 kg + 400 g đạm urê, mật độ trồng 40.000 cây/ha, khoảng cách
trồng 50 x 50 (cm cho ƣu thế hiệu suất sản xuất dƣợc liệu tốt nhất. Lựa chọn thứ hai là
công thức P3K2 với 120 kg NPK + 40 g đạm urê, trồng khoảng cách 60 x 60 (cm) là
28.000 cây/ha cho ƣu thế năng suất hoạt chất dƣợc liệu cao thứ hai sau công thức P3K1.
Hình 3. Biểu đồ biến động lycorin trong dƣợc liệu cây Náng hoa trắng
Hình 4. Sắc ký đồ HPLC phân tích mẫu cây Náng hoa trắng
4. KẾT LUẬN
Hàm lƣợng phân bón NPK và mật độ trồng có ảnh hƣởng đến sinh trƣởng, phát
triển và năng suất dƣợc liệu cây Náng hoa trắng.
Năng suất cá thể khi bón phân ở chế độ: Phân chuồng 20 tấn + 1200kg N:P:K
(5:10:3) + 400 g đạm urê/ha, mật độ 17.000 cây/ha cho giá trị cao nhất.
Chế độ phân bón 20 tấn phân chuồng + 1200 kg N:P:K + 400 kg urê, mật độ
40.000 cây/ha (công thức P3K1 cho năng suất thu hoạch các lần trong năm, năng suất
dƣợc liệu năm sau tăng dần và đều cao hơn năm thứ hai cao hơn năm đầu 2,9 lần). Kết
quả thí nghiệm trong nghiên cứu cũng cho thấy giai đoạn cây ra hoa làm quả ảnh hƣởng
của mật độ tăng lên. Mật độ 40.000 cây/ha cho ƣu thế năng suất thu hoạch rõ rệt hơn hai
mật độ 28.000 cây/ha và 17.000 cây/ha.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 50.2020
153
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Cây thuốc và Động vật làm thuốc Việt Nam (2006), Náng hoa trắng (Crinum
asiaticum L.) tập 2, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 351-353.
[2] Dƣợc điển Việt Nam V-Bộ Y tế (2017), Náng hoa trắng (Crinum asiaticum L.),
tập 2, Nxb. Y học, Hà Nội, trang 1258.
[3] Phạm Tiến Dũng 2003), Thiết kế thí nghiệm và xử lý số liệu bằng phần mềm
thống kê Iristat 4.0 trong Windows, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
[4] Nguyễn Bá Hoạt (2003), Nghiên cứu cây Náng hoa trắng (Crinum asiaticum L.)
làm thuốc chữa u xơ tu ến tiền liệt, Kết quả Đề tài cấp Bộ y tế, Hà Nội.
[5] Đặng Quốc Tuấn (2017- 2019), Nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật tr ng
náng hoa trắng Crinum asiaticum L. trên vùng đất cát ven biển Bắc Trung bộ, Kết
quả nhiệm vụ khoa học cơ sở, Viện Dƣợc liệu, Hà Nội.
EFFECTS OF PLANTING DENSITY AND FERTILIZER SCHEME
ON LEAF YIELD OF CRINUM ASIATICUM L.
IN THANH HOA PROVINCE
Dang Quoc Tuan, Nguyen Van Kien, Le Hung Tien, Le Chi Hoan,
Tran Trung Nghia, Vuong Dinh Tuan
ABSTRACT
Crinum asiaticum L. is widely distributed in the world, mainly in the tropical
regions. The medicinal plants have been recently proved to have effects on reducing size
of prostatic adenoma early without surgery. The aim this study is to develop optimum
protocols for C. asiaticum L production. The effects of planting density and fertiliser
strategy on the yield of C. asiaticum leaf were studied at Northern Central Research
Centre for Medicinal Materials in Thanh Hoa province. The results showed that: The
density and amount of fertilizers have a significant effect on the growth and yield of C.
asiaticum L. The best planting distance was 50 × 50 (cm) (40.000 plants/ha) and the
optimum mount of fertilizer was 20 metric tons composted manure + 1200 kg NPK
(5:10:3) + 400 kg ure.
Keywords: Crinum asiaticum L, tropics, fertiliser, spacing- density, sandy soil.
* Ngày nộp bài: 2/7/2019; Ngày gửi phản biện: 9/8/2019; Ngày duyệt đăng: 25/6/2020
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_anh_huong_cua_mat_do_va_che_do_phan_bon_den_nang.pdf