Ảnh hưởng của mật độ cấy và phân bón đến khả năng
chống chịu của giống lúa nếp N612 vụ Xuân 2017
Sâu bệnh là một trong những đối tượng ảnh hưởng rất lớn
đến năng suất và chất lượng của cây lúa. Trên cùng một
giống thì sự phát sinh, phát triển của sâu bệnh phụ thuộc rất
lớn vào điều kiện khí hậu, điều kiện dinh dưỡng, mật độ
cấy
Qua theo dõi cho thấy các loại sâu bệnh chủ yếu trong vụ
mùa là sâu cuốn lá, sâu đục thân, rầy, bệnh khô vằn, đạo ôn.
Kết quả theo dõi được trình bày tại bảng 7
Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở giai đoạn đẻ nhánh điều
kiện thời tiết tương đối thuận lợi cho lúa sinh trưởng phát
triển, đối tượng sâu bệnh chính gây hại ở giai đoạn này là sâu
cuốn lá nhỏ và sâu đục thân xuất hiện với mật độ thấp. Cụ
thể lúa bị sâu cuốn lá hại đạt điểm 1 ở các công thức có mức
bón phân P1, ở mức phân bón P4 các công thức bị hại ở mức
điểm 1-3.
Giai đoạn lúa vào chắc đến chín thời tiết mưa nắng xen
kẽ đã tạo điều kiện cho bệnh đạo ôn và khô vằn phát triển
gây hại sớm. Nhìn chung các công thức mật độ dày kết hợp
với lượng phân cao bị nhiễm bệnh đạo ôn và bệnh khô vằn
nặng hơn, cụ thể:
Ở mức phân bón P4 các công thức bị hại từ mức 5-7 điểm
và ở công thức P4M3 bị hại nặng nhất ở điểm 7.
Như vậy: Trên cả 3 mật độ cấy, khi bón phân ở mức độ
cao hơn có triệu chứng gây hại của sâu cuốn lá, bệnh khô vằn
cao hơn. Lúa bị nhiễm khô vằn, đạo ôn nặng hơn khi tăng số
dảnh cấy.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và công thức bón phân đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa nếp N612 trong vụ xuân năm 2017 tại Nghệ An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng 73
Phạm Thị Lệ Thủy, Trần Thị Thúy An, Đoàn Thị Quỳnh Trâm, Nguyễn Minh Kỳ
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ülger T.G, Songur A.N., Çırak O., Çakıroğlu F.P. Role
of Vegetables in Human Nutrition and Disease
Prevention, Vegetables - Importance of Quality
Vegetables to Human Health. Intech Open, 2018.
[2] Ramya V., Patel P. Health benefits of vegetables.
International Journal of Chemical Studies, 2019, 7(2),
82-87.
[3] Southon S. Increased fruit and vegetable consumption
within the EU: potential health benefits. Food Research
International, 2000, 33(3), 211-217.
[4] Dias J.S. Nutritional Quality and Health Benefits of
Vegetables: A Review. Food and Nutrition Sciences,
2012, 3, 1354-1374.
[5] Kumar V., Thakur A.K., Barothia N.D., Chatterjee S.S.
(). Therapeuticpotentials ofBrassica juncea: An
overview. TANG: Int J GenuinTradit Med., 2011,
1(1), e2.1-2.17
[6] Siddiqui M.H., Mohammad F., Khan M.N.
Morphological and physio-biochemical
characterization of Brassica juncea L. Czern. & Coss.
genotypes under salt stress. Journal of Plant
Interactions, 2009, 4(1), 67-80.
[7] Goel P., Singh A.K., Trivedi P.K. Abiotic Stresses
Downregulate Key Genes Involved in Nitrogen Uptake
and Assimilation in Brassica juncea L.. PLOS ONE,
2015, 10(11), e0143645.
[8] Saha B., Mishra S., Awasthi J.P., Sahoo L., Panda S.K.
Enhanced drought and salinity tolerance in
transgenic mustard (Brassica juncea (L.) Czern. &
Coss.) over expressing Arabidopsis group 4 late
embryogenesis abundant gene (AtLEA4-1).
Environmental and Experimental Botany, 2016, 128,
99-111.
[9] Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Phùng Thị Thu Hà. Ảnh
hưởng của polyme giữ ẩm đến sinh trưởng, phát triển
và tăng cường khả năng chịu hạn của rau cải xanh
(Brassica juncea) trồng trên giá thể. Tạp chí Khoa học
Nông nghiệp Việt Nam, 2017, 15(1), 100-106.
[10] Lê Ngọc Phương, Dương Hoàng Sơn, Nguyễn Đỗ Châu
Giang, Nguyễn Minh Đông. Tiềm năng chịu mặn và
khả năng cải thiện hóa học đất phù sa nhiễm mặn của
cải xanh (Brassica juncea L.). Tạp chí khoa học công
nghệ nông nghiệp Việt Nam, 2018, 88(3), 72-79.
[11] Singh I., Kumar R., Kaur S., Singh H., Kaur R.
Combining ability studies using diallel mating design
in Indian mustard [Brassica juncea (L.) Czern & Coss.].
Indian Journal Of Agricultural Research, 2019, 53,
366-369.
[12] Jat R.S., Choudhary M. Nitrogen utilization efficiency
variability in genotypes of Indian mustard (Brassica
juncea) under contrasting N supply. Journal of Plant
Nutrition, 2019, 42(19), 2435-2446.
[13] Trần Khắc Thi, Trần Ngọc Hùng. Kỹ thuật trồng rau
sạch (rau an toàn). NXB Nông nghiệp, 2002.
[14] Kahlon T.S., Chiu M.C.M., Chapman M.H. Steam
cooking significantly improves in vitro bile acid
binding of collard greens, kale, mustard greens,
broccoli, green bell pepper, and cabbage. Nutrition
research, 2008, 28, 351-357.
[15] Kaymak H.C., Yaral F., Guvenc I., 2009. Effect of
transplant age on growth and yield of broccoli
(Brassica oleracea var. italica). Indian Journal of
Agricultural Sciences 79(12), 972-975.
[16] Rahimi A., Moghaddam S.S., Ghiyasi M.,
Heydarzadeh S., Ghazizadeh K., Djordjević J.P. The
influence of chemical, organic and biological fertilizers
on agrobiological and antioxidant properties of syrian
cephalaria (Cephalaria syriaca L.). Agriculture, 2019,
9, 122.
[17] Haji J., Andersson H.. Determinants of efficiency of
vegetable production in smallholder farms: The case of
Ethiopia. Journal Acta Agriculturae Scandinavica,
Section C — Food Economics, 2006, 3(3-4), 125-137.
[18] Ozerova M.G., Sharopatova A.V., Olentsova J.A. The
development level and economic efficiency of
vegetable production in the Krasnoyarsk region. IOP
Conf. Series: Earth and Environmental Science, 2020,
421, 032049.
[19] Torkamani, J., Hardaker, J. A study of economic
efficiency of Iranian farmers in Ramjerd district: an
application of stochastic programming. Journal of
Agricultural Economics, 1996, 14, 73-83.
JSLHU JOURNAL OF SCIENCE
OF LAC HONG UNIVERSITY
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng 2019, 7, 001-001
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ CÔNG THỨC BÓN
PHÂN ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA
GIỐNG LÚA NẾP N612 TRONG VỤ XUÂN NĂM 2017 TẠI NGHỆ AN
Research on impact of density and fertilizer for growth and
productivity of N612 plant varieties in 2017 in Nghe An province
Nguyễn Tuấn Khôi1, Phạm Thị Thơm2
1 Khoa Nông học - Trường Đại học Nông - Lâm Bắc Giang
2 Khoa Tài nguyên và Môi trường – Trường Đại học Nông - Lâm Bắc Giang
TÓM TẮT: Việc chọn ra được những giống lúa nếp có thời gian sinh trưởng ngắn, có năng suất cao, chống chịu khá với một số loại sâu
bệnh hại chính, có khả năng chịu rét khá, chống đổ tốt là hướng cần được quan tâm hàng đầu trong công tác chọn tạo. Để đưa năng suất
lúa đạt được lên mức tối đa đồng thời có khả năng chống chịu sâu bệnh hại và có thời gian sinh trưởng ngắn, chúng ta cần có nhiều yếu tố
tác động trong đó yếu tố về biện pháp kỹ thuật canh tác (thời vụ, mật độ, phân bón) là yếu tố quan trọng.
Đề tài nghiên cứu cho thấy giống N612 đạt năng suất cao nhất (71,02 tạ/ha) ở nền phân 1 tấn phân vi sinh + 120 N + 80 P2O5 + 100 K2O
và mật độ cấy 45 cây/m2. Đây là giống lúa nếp rất có triển vọng để tiến hành những nghiên cứu tiếp theo.
TỪ KHÓA : Lúa nếp, N612, phân bón, mật độ, tỉnh Nghệ An
ABSTRACT. The selected races are the same as the wheat niger with the time of primary growth, with high performance, against many
major diseases, depressed depression, refilling by the first direction in selected creation. Impact factor in which factors related to farming
techniques (time, bile, faeces) are important.
Research topics like N612 achieved the highest rate (71.02 kg / ha) on 1 ton of microorganism + 120 N + 80 P2O5 + 100 K2O and density
of 45 plants / m2. This is similar to the wheat niner that is very expedient to proceed to the following research.
KEYWORDS: sticky rice, N612, fertilizer, density, Nghe An province
1. MỞ ĐẦU
Vấn đề đặt ra cho công tác chọn tạo các giống lúa nếp
mới có chất lượng cao, năng suất khá trong giai đoạn hiện
nay ở miền Bắc nói riêng và cả nước nói chung là hướng cần
được quan tâm hàng đầu trong công tác chọn tạo ra giống
lúa. Việc nghiên cứu ra giống lúa nếp có thời gian sinh
trưởng ngắn, có năng suất cao, chống chịu khá với một số
loại sâu bệnh hại chính, có khả năng chịu rét khá, chống đổ
tốt để đáp ứng được nhu cầu thực tiễn và mục tiêu chọn tạo
giống là hết sức cần thiết.
Bên cạnh việc chọn ra được những giống lúa nếp có triển
vọng thì việc xây dựng một mô hình thâm canh thích hợp để
tăng năng suất lúa là biện pháp hết sức cần thiết. Giống lúa
nếp N612 được Trung tâm Chuyển giao công nghệ và
Khuyến nông chọn tạo từ năm 2008 và gửi khảo nghiệm
Quốc gia từ vụ Xuân 2015. Hiện nay giống đã qua 3 vụ khảo
nghiệm VCU Quốc gia, 2 vụ khảo nghiệm DUS và đã được
đăng ký bảo hộ giống cây trồng mới. Giống Nếp 612 đã được
khảo nghiệm tại Nghệ An qua 3 vụ sản xuất. Để đưa năng
suất lúa nói chung và năng suất giống lúa Nếp 612 nói riêng
đạt được mức tối đa chúng ta cần có nhiều yếu tố tác động
trong đó yếu tố về biện pháp kỹ thuật canh tác (thời vụ, mật
độ, phân bón) là yếu tố quan trọng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế nêu trên chúng tôi tiến hành
làm thí nghiệm: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và
công thức bón phân đến sinh trưởng, phát triển và năng
suất của giống lúa nếp N612 trong vụ Xuân 2017 tại Nghệ
An”.
2. VẬT LIỆU NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Giống lúa nếp N612 được Trung tâm Chuyển giao công
nghệ và Khuyến nông chọn tạo từ năm 2008 và gửi khảo
nghiệm Quốc gia từ vụ Xuân 2015. Hiện nay giống đã qua 3
vụ khảo nghiệm VCU Quốc gia, 2 vụ khảo nghiệm DUS và
đã được đăng ký bảo hộ giống cây trồng mới.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật
độ cấy đến thời gian sinh trưởng, phát triển của giống Nếp
N612.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật
độ cấy đến một số đặc điểm nông học của giống Nếp N612.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật
độ cấy đến khả năng chống chịu sâu bệnh của giống Nếp
N612.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật
độ cấy đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của
giống Nếp N612
2.3. Phương pháp nghiên cứu.
2.3.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm 2 nhân tố được bố trí theo kiểu Split – Plot (ô
lớn – ô nhỏ), 4 công thức bón phân (P1, P2, P3 và P4) được
ngẫu nhiên vào các ô chính và 3 mật độ trồng (MD1, MD2
và MD3) được ngẫu nhiên vào các ô phụ. Thí nghiệm được
bố trí 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm 10 m2. Diện tích
khu thí nghiệm 360 m2.Tổng diện tích toàn bộ thí nghiệm là
500 m2
Received: Jan 9th, 2018
Accepted: July 18th, 2018
*Corresponding Author
Email: khoint@bafu.edu.vn
JOURNAL OF SCIENCE
OF LAC HONG UNIVERSITY
JSLHU
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng 2020, 9, 073-080
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng74
Nguyễn Tuấn Khôi, Phạm Thị Thơm
Thí nghiệm gồm 12 công thức , mỗi công thức 3 lần
nhắc lại. Số ô thí nghiệm gồm 36 ô.
Bảng 1. Các công thức thí nghiệm
CT1: Phân P1, mật độ MD3 CT7: P3MD3
CT2: Phân P1, mật độ MD1 CT8: P3MD1
CT3: P1MD2 CT9: P3MD2
CT4: P4MD2 CT10: P2MD1
CT5: P4MD1 CT11: P2MD3
CT6: P4MD3 CT12: P2MD2
Trong đó:
- Các công thức bón phân (Dành cho 1ha)
+ P1: 1 tấn phân vi sinh + 300 kg NPK (16-16-8) + 300
kg NPK(15-5-20) bón thúc
+ P2: 1 tấn phân vi sinh + 110 N + 60 P2O5 + 90 K2O
(đối chứng)
+ P3: 1 tấn phân vi sinh + 120 N + 80 P2O5 + 100 K2O.
+ P4: 1 tấn phân vi sinh + 130 N + 100 P2O5 + 110 K2O.
- Các mật độ cấy
+ MD1: mật độ cấy 25 cây/m2
+ MD2: mật độ cấy 35 cây/m2
+ MD3: mật độ cấy 45 cây/m2
Sơ đồ bố trí thí nghiệm trên đồng ruộng trong vụ Xuân 2017
Mương lấy nước vào ô lớn
P1 P4 P3 P2 Lặp lại
1 M3 M1 M2 M2 M1 M3 M3 M1 M2 M1 M3 M2
Mương lấy nước vào ô lớn
P1 P4 P2 P3 Lặp lại
2 M3 M1 M2 M2 M1 M3 M1 M2 M3 M2 M3 M1
Mương lấy nước vào ô lớn
P4 P3 P2 P1 Lặp lại
3 M1 M3 M2 M2 M3 M1 M1 M3 M2 M1 M3 M2
2.3.2 Quy trình kĩ thuật
Quy trình kỹ thuật được áp dụng theo “Quy phạm khảo
nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng giống lúa QCVN
01 – 55/2011: TT/BNNPTNT” của Cục trồng trọt – Bộ
Nông nghiệp và PTNT.
2.3.3. Thời gian, mật độ, kỹ thuật cấy
- Ngày gieo: 05/12/2016 - Ngày cấy: 31/12/2016
- Mật độ cấy: 25 cây/m2; 35 cây/m2; 45 cây/m2
- Kỹ thuật cấy: Cấy nông tay, cấy mỗi khóm một dảnh,
đảm bảo mật độ, thẳng hàng.
2.3.4. Chăm sóc và phân bón
- Lom sóc và phân bónông tay, cấy mỗi khóm một dảnh, đ
- Bón lót: Toàn bộ phân vi sinh + 100% Lân + 40% Urê
- Bón thúc lần 1: Sau cấy 8 -10 ngày: 40% Urê + 50%
Kali
- Bón thúc lần 2: Sau cấy 30 - 35 ngày: 20% Urê + 50%
Kali.
- Dặm tỉa: sau cấy 7 ngày tiến hành dặm tỉa
- Tưới nước : Từ cấy đến kết thúc đẻ nhánh giữ mực
nước trong ruộng 2 – 3 cm, các giai đoạn sau mực nước
không quá 10 cm. Khi lúa đẻ nhánh tối đa tháo cạn nước 3
– 5 ngày để lúa ngừng đẻ nhánh
- Làm cỏ sục bùn: Làm 2 lần, kết hợp với bón thúc
+ Lần 1 : Khi lúa bén rễ hồi xanh ( 8-10 ngày sau cấy )
+ Lần 2 : Khi lúa bước vào thời kỳ phân hoá đòng ( 30-35
ngày sau cấy)
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân bón đến động
thái và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây
Động thái tăng trưởng chiều cao cây là một chỉ tiêu đánh
giá sức sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Sự tăng trưởng
chiều cao cây nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố
trong đó phân bón, mật độ cấy có ảnh hưởng lớn đến quá
trình sinh trưởng, phát triển của cây lúa. Sự tăng trưởng chiều
cao cây mạnh ngay từ ban đầu sẽ thuận lợi cho sinh trưởng
về sau vì cây sớm đạt độ đồng hóa và duy trì hệ số đó trong
thời gian dài. Đây là cơ sở cho việc tăng năng suất cây trồng
Qua theo dõi chúng tôi thu được kết quả thể hiện ở bảng
2
Bảng 2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa nếp N612, vụ Xuân 2017 (đơn vị: cm)
Công thức Ngày theo dõi/cm
Phân bón Mật độ 1/2 8/2 15/2 22/2 1/3 8/3 CCC
P1
M1 39,33 49,63 58,83 69,30 76,66 83,83 120,70a
M2 37,47 49,13 58,63 67,60 75,70 82,63 118,83b
M3 35,50 49,96 59,30 68,16 75,06 82,56 114,76c
P2
M1 36,73 48,53 58,06 69,10 77,03 84,13 120,46ab
M2 34,60 50,20 60,06 69,20 76,96 83,90 119,23ab
M3 35,86 49,33 59,10 69,06 76,06 84,30 113,63cd
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng 75
Nguyễn Tuấn Khôi, Phạm Thị Thơm
Thí nghiệm gồm 12 công thức , mỗi công thức 3 lần
nhắc lại. Số ô thí nghiệm gồm 36 ô.
Bảng 1. Các công thức thí nghiệm
CT1: Phân P1, mật độ MD3 CT7: P3MD3
CT2: Phân P1, mật độ MD1 CT8: P3MD1
CT3: P1MD2 CT9: P3MD2
CT4: P4MD2 CT10: P2MD1
CT5: P4MD1 CT11: P2MD3
CT6: P4MD3 CT12: P2MD2
Trong đó:
- Các công thức bón phân (Dành cho 1ha)
+ P1: 1 tấn phân vi sinh + 300 kg NPK (16-16-8) + 300
kg NPK(15-5-20) bón thúc
+ P2: 1 tấn phân vi sinh + 110 N + 60 P2O5 + 90 K2O
(đối chứng)
+ P3: 1 tấn phân vi sinh + 120 N + 80 P2O5 + 100 K2O.
+ P4: 1 tấn phân vi sinh + 130 N + 100 P2O5 + 110 K2O.
- Các mật độ cấy
+ MD1: mật độ cấy 25 cây/m2
+ MD2: mật độ cấy 35 cây/m2
+ MD3: mật độ cấy 45 cây/m2
Sơ đồ bố trí thí nghiệm trên đồng ruộng trong vụ Xuân 2017
Mương lấy nước vào ô lớn
P1 P4 P3 P2 Lặp lại
1 M3 M1 M2 M2 M1 M3 M3 M1 M2 M1 M3 M2
Mương lấy nước vào ô lớn
P1 P4 P2 P3 Lặp lại
2 M3 M1 M2 M2 M1 M3 M1 M2 M3 M2 M3 M1
Mương lấy nước vào ô lớn
P4 P3 P2 P1 Lặp lại
3 M1 M3 M2 M2 M3 M1 M1 M3 M2 M1 M3 M2
2.3.2 Quy trình kĩ thuật
Quy trình kỹ thuật được áp dụng theo “Quy phạm khảo
nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng giống lúa QCVN
01 – 55/2011: TT/BNNPTNT” của Cục trồng trọt – Bộ
Nông nghiệp và PTNT.
2.3.3. Thời gian, mật độ, kỹ thuật cấy
- Ngày gieo: 05/12/2016 - Ngày cấy: 31/12/2016
- Mật độ cấy: 25 cây/m2; 35 cây/m2; 45 cây/m2
- Kỹ thuật cấy: Cấy nông tay, cấy mỗi khóm một dảnh,
đảm bảo mật độ, thẳng hàng.
2.3.4. Chăm sóc và phân bón
- Lom sóc và phân bónông tay, cấy mỗi khóm một dảnh, đ
- Bón lót: Toàn bộ phân vi sinh + 100% Lân + 40% Urê
- Bón thúc lần 1: Sau cấy 8 -10 ngày: 40% Urê + 50%
Kali
- Bón thúc lần 2: Sau cấy 30 - 35 ngày: 20% Urê + 50%
Kali.
- Dặm tỉa: sau cấy 7 ngày tiến hành dặm tỉa
- Tưới nước : Từ cấy đến kết thúc đẻ nhánh giữ mực
nước trong ruộng 2 – 3 cm, các giai đoạn sau mực nước
không quá 10 cm. Khi lúa đẻ nhánh tối đa tháo cạn nước 3
– 5 ngày để lúa ngừng đẻ nhánh
- Làm cỏ sục bùn: Làm 2 lần, kết hợp với bón thúc
+ Lần 1 : Khi lúa bén rễ hồi xanh ( 8-10 ngày sau cấy )
+ Lần 2 : Khi lúa bước vào thời kỳ phân hoá đòng ( 30-35
ngày sau cấy)
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân bón đến động
thái và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây
Động thái tăng trưởng chiều cao cây là một chỉ tiêu đánh
giá sức sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Sự tăng trưởng
chiều cao cây nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố
trong đó phân bón, mật độ cấy có ảnh hưởng lớn đến quá
trình sinh trưởng, phát triển của cây lúa. Sự tăng trưởng chiều
cao cây mạnh ngay từ ban đầu sẽ thuận lợi cho sinh trưởng
về sau vì cây sớm đạt độ đồng hóa và duy trì hệ số đó trong
thời gian dài. Đây là cơ sở cho việc tăng năng suất cây trồng
Qua theo dõi chúng tôi thu được kết quả thể hiện ở bảng
2
Bảng 2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa nếp N612, vụ Xuân 2017 (đơn vị: cm)
Công thức Ngày theo dõi/cm
Phân bón Mật độ 1/2 8/2 15/2 22/2 1/3 8/3 CCC
P1
M1 39,33 49,63 58,83 69,30 76,66 83,83 120,70a
M2 37,47 49,13 58,63 67,60 75,70 82,63 118,83b
M3 35,50 49,96 59,30 68,16 75,06 82,56 114,76c
P2
M1 36,73 48,53 58,06 69,10 77,03 84,13 120,46ab
M2 34,60 50,20 60,06 69,20 76,96 83,90 119,23ab
M3 35,86 49,33 59,10 69,06 76,06 84,30 113,63cd
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và công thức bón phân đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa nếp N612 trong vụ xuân năm 2017 tại Nghệ An
P3
M1 36,00 50,23 59,00 68,80 76,86 84,63 120,83a
M2 34,10 48,93 59,53 69,50 76,86 84,76 118,23b
M3 35,13 48,96 58,70 69,06 75,93 83,26 113,90cd
P4
M1 37,56 50,20 60,20 68,90 76,20 84,23 120,30ab
M2 34,00 50,73 59,53 68,63 76,50 84,30 117,50b
M3 35,66 49,30 57,73 68,46 76,00 83,30 113,06d
CV% 4,1 2,5 3,5 1,7 2,2 2,0 0,9
LSD0,05M 1,25 1,06 1,74 1,00 1,39 1,44 0,85
LSD0,05P 1,45 1,22 2,01 1,16 1,61 1,66 0,98
LSD0,05P*M 2,50 2,11 3,48 2,01 2,79 2,87 1,69
Ghi chú : CCC : chiều cao cuối
Trên cùng một mật độ, khi tăng lượng phân bón từ P1 lên
P4, chiều cao cây giảm. Tuy nhiên tiếp tục nâng mức phân
bón lên thì mức tăng chiều cao giảm. Sự sai khác chiều cao
cuối cùng giữa mức phân P1 với P3 là có ý nghĩa. Tuy nhiên
trong cùng một mật độ, sự khác nhau về CCC giữa mức đạm
P2 và P3 là không đáng tin cậy. Ở cả 3 mật độ mức phân P3
chiều cao cây lúa đều đạt cao nhất.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, mật độ cấy có ảnh hưởng
đến sự tăng trưởng chiều cao cây ở các giai đoạn sinh trưởng.
Chiều cao cuối cùng giữa các mật độ dao động 113,06-
120,83 cm. Mật độ M1 cho chiều cao cuối cùng cao nhất
(120,83 cm), thấp nhất là mật độ M3 (113,06 cm). Sự sai
khác nhau về chiều cao cuối cùng giữa các mật độ là có ý
nghĩa.
3.2 Ảnh hưởng của mật độ cấy và công thức bón phân
đến động thái đẻ nhánh của giống lúa nếp N612 vụ Xuân
2017
Sức đẻ nhánh tuy là đặc tính di truyền của giống song
cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi các tác động của điều
kiện ngoại cảnh và chế độ canh tác. Trong đó lượng phân bón
và mật độ cấy là một trong những nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến khả năng đẻ nhánh của giống, mật độ cấy là một
trong những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đẻ nhánh của lúa
và lượng phân bón cũng là một trong những nhân tố quan
trọng ảnh hưởng đến khả năng đẻ nhánh của lúa.
Qua theo dõi khả năng đẻ nhánh của giống chúng tôi thu
được kết quả ở bảng 3
Bảng 3. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến động thái đẻ nhánh của giống N612 vụ Xuân 2017 (đơn vị: nhánh)
PB MĐ Ngày theo dõi/số nhánh
1/2 8/2 15/2 22/2 1/3 8/3
P1
M1 2,5 4,06 5,56 7,20 7,9 8,23ab
M2 2,4 3,86 5,43 7,06 7,76 8,10ab
M3 2,43 4,03 5,13 7,00 7,66 8,10ab
P2
M1 2,43 4,20 5,76 7,16 7,86 8,23ab
M2 2,40 3,90 5,33 7,10 7,76 8,20ab
M3 2,40 3,93 5,20 7,10 7,83 8,23ab
P3
M1 2,33 3,83 5,66 7,13 7,76 8,23ab
M2 2,56 4,03 5,13 7,06 7,76 8,16ab
M3 2,43 4,03 5,23 7,03 7,73 8,00b
P4
M1 2,53 4,00 5,33 7,23 7,86 8,40a
M2 2,50 3,93 5,36 7,16 7,90 8,33a
M3 2,56 3,86 5,20 7,10 7,90 8,23ab
CV% 8,3 3,4 4,8 2,3 2,1 2,2
LSD0,05M 0,17 0,11 0,22 0,14 0,14 0,16
LSD0,05P 0,20 0,13 0,25 0,16 0,16 0,18
LSD0,05P*M 0,35 0,23 0,43 0,28 0,27 0,31
Xét trên cùng một mật độ động thái đẻ nhánh có mức tăng
nhẹ khi tăng lượng phân bón. Ở cả 3 mật độ, động thái đẻ
nhánh đều thấp nhất ở mức phân bón P3 và đạt cao nhất ở
mức bón P4.
Trên cùng một mức phân bón, động thái đẻ nhánh có xu
hướng giảm khi tăng số dảnh cấy từ M1 lên M3.
Như vậy khi cấy ở mật độ M1 kết hợp với mức phân bón
P1, P2, P4 cho tốc độ đẻ nhánh cao nhất và tương đương
nhau, thấp nhất khi cấy ở M1 kết hợp mức phân bón P3 (CT
P3M1).
3.3 Ảnh hưởng của mật độ cấy và công thức bón đến động
thái tăng trưởng số lá của giống nếp N612
Lá lúa là bộ phận quang hợp để tổng hợp nên các chất
hữu cơ giúp cho quá trình sinh trưởng, phát triển thân của
cây lúa và tạo ra năng suất hạt. Do đó việc tăngtrưởng số lá
tác động trực tiếp đến khả năng cho năng suất thu hoạch sau
này.
Tốc độ ra lá và số lá trên thân chính chủ yếu là do đặc
tính di truyền của giống quyết định. Song, điều kiện ngoại
cảnh cũng có ảnh hưởng, đặc biệt là thời vụ cấy và chế độ
canh tác. Để cây lúa đạt đến số lá tối đa của giống ngoài đặc
tính di truyền, cây lúa còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố ngoại
cảnh như nhiệt độ, chế độ canh tác
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng76
Nguyễn Tuấn Khôi, Phạm Thị Thơm
Theo dõi động thái tăng trưởng số lá của giống chúng tôi
thu được kết quả ở bảng 4.
Bảng 4. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến tăng trưởng số lá
của giống N612 vụ xuân 2017 (đơn vị: lá)
PB MĐ Ngày theo dõi/số lá
25/3 1/4 8/4 15/4 22/4 29/4
P1
M1 9,1 10,76 12,66 13,7 14,33 15,6b
M2 8,9 10,86 12,63 13,86 14,4 15,9ab
M3 8,9 10,9 12,6 14,06 14,6 16,06ab
P2
M1 9,2 10,83 12,6 14 14,53 16,2a
M2 8,86 10,76 12,5 14,13 14,56 15,9ab
M3 8,83 10,66 12,56 13,9 14,46 15,53b
P3
M1 8,93 10,9 12,6 13,96 14,43 16,23a
M2 8,9 10,86 12,66 13,96 14,43 15,53b
M3 8,9 10,8 12,7 13,86 14,4 15,53b
P4
M1 8,86 10,76 12,73 14,13 14,53 15,96ab
M2 8,76 10,73 12,63 14,1 14,6 15,6b
M3 8,66 10,76 12,63 13,86 14,46 15,43b
CV% 2,70 1,20 1,50 1,60 1,60 2,30
LSD0,05M 0,20 0,11 0,16 0,19 0,20 0,31
LSD0,05P 0,23 0,12 0,19 0,22 0,23 0,36
LSD0,05P*M 0,40 0,22 0,32 0,39 0,40 0,62
Từ bảng 3 ta thấy tốc độ ra lá của giống ở các công thức
ở các thời điểm tương đối đều, dao động từ 8,66 – 16,23 tuỳ
thuộc vào mật độ và lượng phân bón. Số lá tăng trưởng mạnh
sau cấy khoảng 30 ngày, giai đoạn sau 30 ngày số lá ra chậm
do lúa bước vào thời kỳ làm đòng.
Trên cùng 1 mật độ, khi tăng lượng phân bón từ P1 đến
P3, số lá có xu hướng tăng. Tuy nhiên khi nâng mức phân
bón lên mức P4 thì số lá có xu hướng giảm. Ở cả 4 mật độ ,
mức phân P3 số lá tăng trưởng mạnh nhất.
Kết quả nghiên cứu cho thấy : Ở cùng 1 mức phân, mật
độ M1 số lá tăng trưởng mạnh nhất, M3 số lá tăng trưởng
chậm hơn so với M1 và M2.
3.4 Ảnh hưởng của mật độ cấy và công thức bón đến một
số đặc điểm nông sinh học của giống lúa nếp N612 vụ
Xuân 2017
Tổng số lá trên cây dao động từ 12 - 13 lá nhưng lá sau
ra lá trước lụi đi nên trên cây thường duy trì 4 - 5 lá xanh.
Mỗi thời kỳ sinh trưởng vai trò chức năng của từng lá là khác
nhau nhưng những lá cuối cùng có vai trò hết sức quan trọng.
Kích thước của những lá này ảnh hưởng rất lớn đến trọng
lượng hạt từ đó ảnh hưởng tới năng suất, vì vậy chúng tôi đã
nghiên cứu chỉ tiêu kích thước lá đòng. Lá đòng là lá cuối
cùng của cây tồn tại cho đến khi thu hoạch
Bảng 5. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến một số đặc điểm về lá đòng và bông
của giống lúa nếp N612, vụ Xuân 2017 (đơn vị :cm)
CT Chiều dài lá
đòng
( cm)
Chiều rộng lá
đòng
( cm)
Độ thoát cổ
bông (điểm)
Chiều dài
bông
(cm)
PB MĐ
P1
M1 34,05 1,85 1 23,43
M2 36,85 1,95 1 23,38
M3 37,5 1,9 1 22,30
P2
M1 38,5 1,84 1 23,35
M2 34,94 1,96 1 23,01
M3 38,6 1,87 1 22,40
P3
M1 38,5 1,89 1 23,53
M2 38,75 2,02 1 22,91
M3 37,95 2,10 1 22,83
P4
M1 33,55 1,66 5 21,51
M2 35,1 1,64 5 20,12
M3 36,25 1,75 5 20,05
- Chiều dài lá đòng: Chiều dài lá do tính di truyền của
giống quy định. Lá đòng càng dài diện tích lá càng tăng. Qua
số liệu bảng 3.9 ta thấy chiều dài lá đòng của các giống có sự
chênh lệch nhau, dao động từ 33,55 cm (P4M1) đến 38,75
cm (P3M2), như vậy lượng phân P3 có chiều dài lá đòng cao
hơn đối chứng P2. Còn các lượng phân còn lại có chiều dài
lá đòng thấp hơn đối chứng P2.
- Chiều rộng lá đòng: Chiều rộng lá đòng của các CT thí
nghiệm đã có sự chênh lệch nhau không đáng kể. CT P4M2
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng 77
Nguyễn Tuấn Khôi, Phạm Thị Thơm
Theo dõi động thái tăng trưởng số lá của giống chúng tôi
thu được kết quả ở bảng 4.
Bảng 4. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến tăng trưởng số lá
của giống N612 vụ xuân 2017 (đơn vị: lá)
PB MĐ Ngày theo dõi/số lá
25/3 1/4 8/4 15/4 22/4 29/4
P1
M1 9,1 10,76 12,66 13,7 14,33 15,6b
M2 8,9 10,86 12,63 13,86 14,4 15,9ab
M3 8,9 10,9 12,6 14,06 14,6 16,06ab
P2
M1 9,2 10,83 12,6 14 14,53 16,2a
M2 8,86 10,76 12,5 14,13 14,56 15,9ab
M3 8,83 10,66 12,56 13,9 14,46 15,53b
P3
M1 8,93 10,9 12,6 13,96 14,43 16,23a
M2 8,9 10,86 12,66 13,96 14,43 15,53b
M3 8,9 10,8 12,7 13,86 14,4 15,53b
P4
M1 8,86 10,76 12,73 14,13 14,53 15,96ab
M2 8,76 10,73 12,63 14,1 14,6 15,6b
M3 8,66 10,76 12,63 13,86 14,46 15,43b
CV% 2,70 1,20 1,50 1,60 1,60 2,30
LSD0,05M 0,20 0,11 0,16 0,19 0,20 0,31
LSD0,05P 0,23 0,12 0,19 0,22 0,23 0,36
LSD0,05P*M 0,40 0,22 0,32 0,39 0,40 0,62
Từ bảng 3 ta thấy tốc độ ra lá của giống ở các công thức
ở các thời điểm tương đối đều, dao động từ 8,66 – 16,23 tuỳ
thuộc vào mật độ và lượng phân bón. Số lá tăng trưởng mạnh
sau cấy khoảng 30 ngày, giai đoạn sau 30 ngày số lá ra chậm
do lúa bước vào thời kỳ làm đòng.
Trên cùng 1 mật độ, khi tăng lượng phân bón từ P1 đến
P3, số lá có xu hướng tăng. Tuy nhiên khi nâng mức phân
bón lên mức P4 thì số lá có xu hướng giảm. Ở cả 4 mật độ ,
mức phân P3 số lá tăng trưởng mạnh nhất.
Kết quả nghiên cứu cho thấy : Ở cùng 1 mức phân, mật
độ M1 số lá tăng trưởng mạnh nhất, M3 số lá tăng trưởng
chậm hơn so với M1 và M2.
3.4 Ảnh hưởng của mật độ cấy và công thức bón đến một
số đặc điểm nông sinh học của giống lúa nếp N612 vụ
Xuân 2017
Tổng số lá trên cây dao động từ 12 - 13 lá nhưng lá sau
ra lá trước lụi đi nên trên cây thường duy trì 4 - 5 lá xanh.
Mỗi thời kỳ sinh trưởng vai trò chức năng của từng lá là khác
nhau nhưng những lá cuối cùng có vai trò hết sức quan trọng.
Kích thước của những lá này ảnh hưởng rất lớn đến trọng
lượng hạt từ đó ảnh hưởng tới năng suất, vì vậy chúng tôi đã
nghiên cứu chỉ tiêu kích thước lá đòng. Lá đòng là lá cuối
cùng của cây tồn tại cho đến khi thu hoạch
Bảng 5. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến một số đặc điểm về lá đòng và bông
của giống lúa nếp N612, vụ Xuân 2017 (đơn vị :cm)
CT Chiều dài lá
đòng
( cm)
Chiều rộng lá
đòng
( cm)
Độ thoát cổ
bông (điểm)
Chiều dài
bông
(cm)
PB MĐ
P1
M1 34,05 1,85 1 23,43
M2 36,85 1,95 1 23,38
M3 37,5 1,9 1 22,30
P2
M1 38,5 1,84 1 23,35
M2 34,94 1,96 1 23,01
M3 38,6 1,87 1 22,40
P3
M1 38,5 1,89 1 23,53
M2 38,75 2,02 1 22,91
M3 37,95 2,10 1 22,83
P4
M1 33,55 1,66 5 21,51
M2 35,1 1,64 5 20,12
M3 36,25 1,75 5 20,05
- Chiều dài lá đòng: Chiều dài lá do tính di truyền của
giống quy định. Lá đòng càng dài diện tích lá càng tăng. Qua
số liệu bảng 3.9 ta thấy chiều dài lá đòng của các giống có sự
chênh lệch nhau, dao động từ 33,55 cm (P4M1) đến 38,75
cm (P3M2), như vậy lượng phân P3 có chiều dài lá đòng cao
hơn đối chứng P2. Còn các lượng phân còn lại có chiều dài
lá đòng thấp hơn đối chứng P2.
- Chiều rộng lá đòng: Chiều rộng lá đòng của các CT thí
nghiệm đã có sự chênh lệch nhau không đáng kể. CT P4M2
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và công thức bón phân đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa nếp N612 trong vụ xuân năm 2017 tại Nghệ An
có chiều rộng lá đòng thấp nhất (1,64 cm), cao nhất là CT
P3M3 (2,10 cm).
- Chiều dài bông: Chỉ tiêu này cũng do đặc điểm hình
thái của giống quy định, đặc điểm này liên quan đến năng
suất của giống. Những CT có chiều dài bông dài và mật độ
đóng hạt dày sẽ cho năng suất cao hơn những CT có bông
ngắn và mật độ đóng hạt thưa. Qua nghiên cứu chúng tôi thấy
CT có chiều dài bông dài nhất là P3M1 (23,53 cm), CT có
chiều dài bông ngắn nhất là P4M3 (20,05 cm). Nhìn chung
các CT ở lượng phân P1, P2, P3 không có sự chênh lệch đáng
kể. Còn các CT ở lượng phân P4 có chiều dài ngắn nhất so
với các CT khác.
3.5 Ảnh hưởng của mật độ cấy và công thức bón phân
đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của
giống lúa nếp N612 vụ Xuân 2017
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của mật độ và lượng phân
bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất được
trình bày tại các bảng:
Bảng 6.a. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến nhánh hữu hiệu (đơn vị : nhánh)
TT Nền phân
Mật độ
P1 P2 P3 P4
1 Mật độ 1 6,8a 6,8a 6,7ab 6,9a
2 Mật độ 2 6,0c 6,4b 6,4b 6,5ab
3 Mật độ 3 5,9d 5,8d 5,6e 6,0c
CV% 3,2
LSD0,05M 0,17
LSD0,05P 0,20
LSD0,05P*M 0,35
Qua bảng số liệu cho thấy số nhánh hữu hiệu có xu hướng
giảm khi tăng mật độ và tăng khi tăng lượng phân bón, dao
động từ 5,6( P3M3) đến 6,9 (P4M1) .Trong cùng một mật độ
thì số nhánh hữu hiệu đạt thấp nhất ở mức phân bón P3 và
cao nhất tại mức P4.Trong cùng mức bón phân thì số nhánh
hữu hiệu đạt thấp nhất ở mật độ M3 và cao nhất ở mật độ
M1. Như vậy cho thấy không có sự sai khác ở mức ý nghĩa
0,05.
Bảng 6.b Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến số hạt chắc/ bông của giống lúa nếp N612 vụ xuân 2017
Mật độ Mật độ 1 Mật độ 2 Mật độ 3
Nền phân Tổng số
hạt/bông
(hạt)
Số hạt
chắc
(hạt)
Tỷ lệ Tổng số
hạt/bông
(hạt)
Số hạt
chắc
(hạt)
SNHH Tổng
số hạt/
bông (hạt)
Số hạt
chắc
(hạt)
SNHH
P1 182,10a 170,1a 6,83a 175,13a 161,26a 6,07a 152,66a 140,26a 5,97a
P2 180,26a 171,19a 6,86a 165,56a 150,73a 6,4a 145,43a 130,86a 5,8a
P3 181,53a 173,56a 6,7a 162,36a 152,44a 6,47a 154,06a 140,33a 5,6a
P4 169,13a 147,86b 6,9a 165,43a 142,36a 6,5a 158,46a 128,46a 6,0a
CV% tổng hạt 7,20 CV% hạt chắc 7,60
LSD0,05M tổng hạt 10,12 LSD0,05M hạt chắc 9,68
LSD0,05P tổng hạt 11,68 LSD0,05P hạt chắc 11,17
LSD0,05P*M tổng hạt 20,24 LSD0,05P*M hạt chắc 19,35
Số hạt/bông: Kết quả nghiên cứu cho thấy số hạt trên
bông của các công thức dao động từ 145,43 (P2M3) – 182,1
hạt/bông( P1M1), so với kết quả khảo nghiệm VCU Quốc
gia (158 hạt trên bông) thì sự dao động này có lợi khi trồng
ngoài thực tế.Ở cùng một mật độ khi tăng lượng phân bón thì
số hạt trên bông có xu hướng giảm. Trên cùng một mức phân
bón số hạt/bông có xu hướng giảm khi tăng số dảnh cấy. Kết
quả nghiên cứu cho thấy công thức ở mật độ M3 (P1M3
P2M3, P3M3, P4M3) cho số hạt trên bông thấp nhất đạt
(145,43 – 158,46 hạt/bông), công thức P1M1cho số hạt/bông
cao nhất đạt 182,1 hạt/bông
Số hạt chắc/bông: Ở các công thức dao động từ 128,46
đến 173,56 hạt/bông. Trên cùng một mật độ số hạt chắc/bông
có xu hướng tăng khi tăng lượng phân bón từ P1 đến P3 và
giảm khi tăng lên P4. Trên cùng mức phân bón khi tăng số
dảnh cấy thì số hạt chắc/bông cũng có xu hướng giảm. Như
vậy số hạt chắc/bông đạt cao nhất ở công thức P3M1 và thấp
nhất ở công thức P4M3.
Bảng 6.c Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến năng suất của giống lúa nếp N612 vụ Xuân 2017
TT Mật độ
Nền Phân
Mật độ 1 Mật độ 2 Mật độ 3
NSLT
(tạ/ha)
NSTT
(tạ/ha)
NSLT
(tạ/ha)
NSTT
(tạ/ha)
NSLT
(tạ/ha)
NSTT
(tạ/ha)
1 P1 71,03ab 55,45a 83,12a 63,47a 90,85a 68,54a
2 P2 73,87a 58,49a 84,79a 65,80a 85,61a 67,55a
3 P3 73,39a 60,75a 86,36a 67,52a 88,56a 71,02a
4 P4 62,46b 54,58a 77,81a 62,31a 83,97a 65,54a
CV% NSLT 7,6 CV% NSTT 9,2
LSD0,05M NSLT 5,09 LSD0,05M NSTT 4,94
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng78
Nguyễn Tuấn Khôi, Phạm Thị Thơm
LSD0,05P NSLT 5,88 LSD0,05P NSTT 5,71
LSD0,05P*M NSLT 10,18 LSD0,05P*M NSTT 9,88
Năng suất lý thuyết: Năng suất lý thuyết được hình thành
trên cơ sở số bông/khóm, số hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc, khối
lượng 1000 hạt. Năng suất lý thuyết cao khi lúa sinh trưởng và
phát triển tốt, cho số nhánh hữu hiệu, số hạt/bông, số hạt
chắc/bông cao. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào các biện pháp
tác động. Mật độ cấy hợp lý cùng với việc cung cấp dinh
dưỡng đầy đủ sẽ giúp cho cây lúa có thể phát huy tối đa tiềm
năng năng suất. Kết quả thí nghiệm cho thấy NSLT dao động
từ 62,46 tạ/ha (P4M1) đến 90,85 tạ/ha (P1M3 )
Trên cùng một mật độ thì năng suất có xu hướng tăng khi
tăng lượng phân bón từ P1 lên P3 và giảm khi tăng lên mức
phân P4. NSLT thấp nhất ở mức phân P4, mức phân P2 cho
NSLT cao nhất.
Trên cùng một mức phân bón, khi mật độ cấy tăng thì
NSLT tăng lên.
Theo kết quả thí nghiệm công thức P1M3 cho NSLT cao
nhất, thấp nhất là công thức P4M1.
Năng suất thực thu: là chỉ tiêu cuối cùng và là chỉ tiêu
quan trọng nhất để đánh giá tác động của các biện pháp kỹ
thuật đến năng suất lúa. Theo kết quả khảo nghiệm năng suất
thực thu của giống lúa Nếp N612 trong khảo nghiệm VCU
Quốc gia vụ Xuân 2016 tại 8 tỉnh Hưng Yên, Hải Dương,
Thái Bình, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Thanh Hóa,
Nghệ An cho thấy : NSTT của giống lúa Nếp N612 dao động
từ 38,38 – 65,23 tạ/ha còn kết quả thí nghiệm trong vụ Xuân
năm 2017 tại Nghệ An cho thấy, năng suất thực thu của các
công thức dao động từ 54,58 tạ/ha đến 71,02 tạ/ha.
Ở cùng một mật độ NSTT có xu hướng tăng khi tăng
lượng phân bón từ P1 đến P3, giảm khi tiếp tục tăng lên mức
phân bón P4. Ở cùng 1 lượng phân bón, khi tăng mật độ cấy
thì NSTT tăng.
Như vậy để năng suất của lúa nếp N612 trong vụ xuân
đạt cao nhất khi cấy ở mật độ 45cây/ m2 kết hợp 1 tấn phân
vi sinh + 120 N + 80 P2O5 + 100 K2O cho 1 ha.
3.6. Ảnh hưởng của mật độ cấy và phân bón đến khả năng
chống chịu của giống lúa nếp N612 vụ Xuân 2017
Sâu bệnh là một trong những đối tượng ảnh hưởng rất lớn
đến năng suất và chất lượng của cây lúa. Trên cùng một
giống thì sự phát sinh, phát triển của sâu bệnh phụ thuộc rất
lớn vào điều kiện khí hậu, điều kiện dinh dưỡng, mật độ
cấy
Qua theo dõi cho thấy các loại sâu bệnh chủ yếu trong vụ
mùa là sâu cuốn lá, sâu đục thân, rầy, bệnh khô vằn, đạo ôn.
Kết quả theo dõi được trình bày tại bảng 7
Bảng 7. Một số sâu bệnh hại chính.
Nền phân Mật độ Sâu cuốn lá (điểm) (1, 3, 5, 7, 9)
Sâu đục thân
(1, 3, 5, 7, 9)
Bệnh đạo ôn
(1,3,5,7,9)
Bệnh khô vằn
(1,3,5,7,9)
P1
MD1 1 - - 1
MD2 1 - - 1
MD3 1 - - 1
P2
MD1 - - - 1
MD2 - - - 1
MD3 - -- - 1
P3
MD1 - - - 1
MD2 - - - 5
MD3 1 - - 5
P4
MD1 1-3 1 1 7
MD2 3 1 1 5
MD3 3 3 3 7
(Đánh giá theo thang điểm của IRRI)
Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở giai đoạn đẻ nhánh điều
kiện thời tiết tương đối thuận lợi cho lúa sinh trưởng phát
triển, đối tượng sâu bệnh chính gây hại ở giai đoạn này là sâu
cuốn lá nhỏ và sâu đục thân xuất hiện với mật độ thấp. Cụ
thể lúa bị sâu cuốn lá hại đạt điểm 1 ở các công thức có mức
bón phân P1, ở mức phân bón P4 các công thức bị hại ở mức
điểm 1-3.
Giai đoạn lúa vào chắc đến chín thời tiết mưa nắng xen
kẽ đã tạo điều kiện cho bệnh đạo ôn và khô vằn phát triển
gây hại sớm. Nhìn chung các công thức mật độ dày kết hợp
với lượng phân cao bị nhiễm bệnh đạo ôn và bệnh khô vằn
nặng hơn, cụ thể:
Ở mức phân bón P4 các công thức bị hại từ mức 5-7 điểm
và ở công thức P4M3 bị hại nặng nhất ở điểm 7.
Như vậy: Trên cả 3 mật độ cấy, khi bón phân ở mức độ
cao hơn có triệu chứng gây hại của sâu cuốn lá, bệnh khô vằn
cao hơn. Lúa bị nhiễm khô vằn, đạo ôn nặng hơn khi tăng số
dảnh cấy.
4. KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu ảnh hưởng các biện pháp kỹ
thuật (thời vụ, mật độ, phân bón) đến giống lúa nếp N612,
đánh giá về khả năng sinh trưởng, phát triển, các đặc tính
nông học, tính chống chịu cũng như tiềm năng năng suất và
năng suất của giống nếp N612 trên các nền phân khác nhau.
Chúng tôi rút ra kết luận như sau:
- Tổng thời gian sinh trưởng: Trong vụ xuân 2017
giống N612 có thời gian sinh trưởng khoảng 130 ngày.
Giống N612 có sự chênh lệch về thời gian sinh trưởng giữa
các nền phân.
- Về sâu bệnh: : Giống bị nhiễm sâu cuốn lá, sâu
đục thân nhẹ, giống bị nhiễm bệnh đạo ôn và khô vằn nặng
nhất ở nền phân P4 ( 1 tấn phân Vi sinh vật + 130 N + 100
P2O5 +110 K2O )
- Về năng suất: Giống N612 có năng suất cao nhất trên
nền 1 tấn phân vi sinh + 120 N + 80 P2O5 + 100 K2O và mật
độ cấy 45 cây/ m2 (64,5 tạ/ha).
- Về hiệu quả của phân bón và mật độ:
Qua nghiên cứu chúng tôi thấy giống N612 cho năng suất
cao nhất đạt 71,02 tạ/ha ở nền phân 1 tấn phân vi sinh + 120
N + 80 P2O5 + 100 K2O và mật độ cấy 45 cây/m2.
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và công thức bón phân đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa nếp N612 trong vụ xuân năm 2017 tại Nghệ An
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Văn Bộ (2003), Bón phân cân đối cho cây trồng ở
Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội
2. Phạm Văn Cường, Phạm Thị Khuyên và Phạm Văn Diệu
(2005), ảnh hưởng của liều lượng Đạm đến năng suất chất khô ở
các giai đoạn sinh trưởng và năng suất hạt của một số giống lúa lai
và lúa thuần. Tạp chí KHKTNN tập III số 5, NXB Nông nghiệp.
3. Tăng Thị Hạnh (2003), Ảnh hưởng của mật độ và số dảnh
cấy đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa Việt lai
20 trên đất Đồng bằng Sông Hồng và đất bạc màu Sóc Sơn- Hà Nội
trong vụ xuân 2003. Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, Trường ĐH NN
1, Hà Nội.
4. Trung tâm Khảo kiềm nghiệm giống – Sản phẩm cây trồng
và Phân bón Quốc gia 2017
II. Tài liệu Tiếng Anh
1. Cuong Van Pham, Murayama,S, and Kawamitsu, Y (2004),
Heterosis for photosynthesis, dry matter production and grain yield
in F1 hybrid rice (Oryza sativa L.), from thermo- sensitive genic
male sterile line cultivated at different soil nitrogen levels, Jounrnal
of Environ, Control in Biology, Page Mumber 335-345
2. Cuong Van Pham., Murayama, S. Ishimine, Y. Kawamitsu,
Y. And Tsuzuki, E. (2003). Studies on heterosis in F1 hybrids rice
using thermo-sensitive genic male sterile (TGMS) line. II. Heterosis
for number of tillers, leaf area, photosynthetic rate and dry matter
accumulation. . Japan. J. Crop Sci. 72 : 44-45
3. Khush GS. 1987. Development of rice varieties suitable for
double cropping. In Tropical Agriculture Research Series 20.
Japan: Tropical Agriculture Research Center, Ministry of
Agriculture, Forestry and Fisheries.
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng 79
Nguyễn Tuấn Khôi, Phạm Thị Thơm
LSD0,05P NSLT 5,88 LSD0,05P NSTT 5,71
LSD0,05P*M NSLT 10,18 LSD0,05P*M NSTT 9,88
Năng suất lý thuyết: Năng suất lý thuyết được hình thành
trên cơ sở số bông/khóm, số hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc, khối
lượng 1000 hạt. Năng suất lý thuyết cao khi lúa sinh trưởng và
phát triển tốt, cho số nhánh hữu hiệu, số hạt/bông, số hạt
chắc/bông cao. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào các biện pháp
tác động. Mật độ cấy hợp lý cùng với việc cung cấp dinh
dưỡng đầy đủ sẽ giúp cho cây lúa có thể phát huy tối đa tiềm
năng năng suất. Kết quả thí nghiệm cho thấy NSLT dao động
từ 62,46 tạ/ha (P4M1) đến 90,85 tạ/ha (P1M3 )
Trên cùng một mật độ thì năng suất có xu hướng tăng khi
tăng lượng phân bón từ P1 lên P3 và giảm khi tăng lên mức
phân P4. NSLT thấp nhất ở mức phân P4, mức phân P2 cho
NSLT cao nhất.
Trên cùng một mức phân bón, khi mật độ cấy tăng thì
NSLT tăng lên.
Theo kết quả thí nghiệm công thức P1M3 cho NSLT cao
nhất, thấp nhất là công thức P4M1.
Năng suất thực thu: là chỉ tiêu cuối cùng và là chỉ tiêu
quan trọng nhất để đánh giá tác động của các biện pháp kỹ
thuật đến năng suất lúa. Theo kết quả khảo nghiệm năng suất
thực thu của giống lúa Nếp N612 trong khảo nghiệm VCU
Quốc gia vụ Xuân 2016 tại 8 tỉnh Hưng Yên, Hải Dương,
Thái Bình, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Thanh Hóa,
Nghệ An cho thấy : NSTT của giống lúa Nếp N612 dao động
từ 38,38 – 65,23 tạ/ha còn kết quả thí nghiệm trong vụ Xuân
năm 2017 tại Nghệ An cho thấy, năng suất thực thu của các
công thức dao động từ 54,58 tạ/ha đến 71,02 tạ/ha.
Ở cùng một mật độ NSTT có xu hướng tăng khi tăng
lượng phân bón từ P1 đến P3, giảm khi tiếp tục tăng lên mức
phân bón P4. Ở cùng 1 lượng phân bón, khi tăng mật độ cấy
thì NSTT tăng.
Như vậy để năng suất của lúa nếp N612 trong vụ xuân
đạt cao nhất khi cấy ở mật độ 45cây/ m2 kết hợp 1 tấn phân
vi sinh + 120 N + 80 P2O5 + 100 K2O cho 1 ha.
3.6. Ảnh hưởng của mật độ cấy và phân bón đến khả năng
chống chịu của giống lúa nếp N612 vụ Xuân 2017
Sâu bệnh là một trong những đối tượng ảnh hưởng rất lớn
đến năng suất và chất lượng của cây lúa. Trên cùng một
giống thì sự phát sinh, phát triển của sâu bệnh phụ thuộc rất
lớn vào điều kiện khí hậu, điều kiện dinh dưỡng, mật độ
cấy
Qua theo dõi cho thấy các loại sâu bệnh chủ yếu trong vụ
mùa là sâu cuốn lá, sâu đục thân, rầy, bệnh khô vằn, đạo ôn.
Kết quả theo dõi được trình bày tại bảng 7
Bảng 7. Một số sâu bệnh hại chính.
Nền phân Mật độ Sâu cuốn lá (điểm) (1, 3, 5, 7, 9)
Sâu đục thân
(1, 3, 5, 7, 9)
Bệnh đạo ôn
(1,3,5,7,9)
Bệnh khô vằn
(1,3,5,7,9)
P1
MD1 1 - - 1
MD2 1 - - 1
MD3 1 - - 1
P2
MD1 - - - 1
MD2 - - - 1
MD3 - -- - 1
P3
MD1 - - - 1
MD2 - - - 5
MD3 1 - - 5
P4
MD1 1-3 1 1 7
MD2 3 1 1 5
MD3 3 3 3 7
(Đánh giá theo thang điểm của IRRI)
Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở giai đoạn đẻ nhánh điều
kiện thời tiết tương đối thuận lợi cho lúa sinh trưởng phát
triển, đối tượng sâu bệnh chính gây hại ở giai đoạn này là sâu
cuốn lá nhỏ và sâu đục thân xuất hiện với mật độ thấp. Cụ
thể lúa bị sâu cuốn lá hại đạt điểm 1 ở các công thức có mức
bón phân P1, ở mức phân bón P4 các công thức bị hại ở mức
điểm 1-3.
Giai đoạn lúa vào chắc đến chín thời tiết mưa nắng xen
kẽ đã tạo điều kiện cho bệnh đạo ôn và khô vằn phát triển
gây hại sớm. Nhìn chung các công thức mật độ dày kết hợp
với lượng phân cao bị nhiễm bệnh đạo ôn và bệnh khô vằn
nặng hơn, cụ thể:
Ở mức phân bón P4 các công thức bị hại từ mức 5-7 điểm
và ở công thức P4M3 bị hại nặng nhất ở điểm 7.
Như vậy: Trên cả 3 mật độ cấy, khi bón phân ở mức độ
cao hơn có triệu chứng gây hại của sâu cuốn lá, bệnh khô vằn
cao hơn. Lúa bị nhiễm khô vằn, đạo ôn nặng hơn khi tăng số
dảnh cấy.
4. KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu ảnh hưởng các biện pháp kỹ
thuật (thời vụ, mật độ, phân bón) đến giống lúa nếp N612,
đánh giá về khả năng sinh trưởng, phát triển, các đặc tính
nông học, tính chống chịu cũng như tiềm năng năng suất và
năng suất của giống nếp N612 trên các nền phân khác nhau.
Chúng tôi rút ra kết luận như sau:
- Tổng thời gian sinh trưởng: Trong vụ xuân 2017
giống N612 có thời gian sinh trưởng khoảng 130 ngày.
Giống N612 có sự chênh lệch về thời gian sinh trưởng giữa
các nền phân.
- Về sâu bệnh: : Giống bị nhiễm sâu cuốn lá, sâu
đục thân nhẹ, giống bị nhiễm bệnh đạo ôn và khô vằn nặng
nhất ở nền phân P4 ( 1 tấn phân Vi sinh vật + 130 N + 100
P2O5 +110 K2O )
- Về năng suất: Giống N612 có năng suất cao nhất trên
nền 1 tấn phân vi sinh + 120 N + 80 P2O5 + 100 K2O và mật
độ cấy 45 cây/ m2 (64,5 tạ/ha).
- Về hiệu quả của phân bón và mật độ:
Qua nghiên cứu chúng tôi thấy giống N612 cho năng suất
cao nhất đạt 71,02 tạ/ha ở nền phân 1 tấn phân vi sinh + 120
N + 80 P2O5 + 100 K2O và mật độ cấy 45 cây/m2.
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và công thức bón phân đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa nếp N612 trong vụ xuân năm 2017 tại Nghệ An
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Văn Bộ (2003), Bón phân cân đối cho cây trồng ở
Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội
2. Phạm Văn Cường, Phạm Thị Khuyên và Phạm Văn Diệu
(2005), ảnh hưởng của liều lượng Đạm đến năng suất chất khô ở
các giai đoạn sinh trưởng và năng suất hạt của một số giống lúa lai
và lúa thuần. Tạp chí KHKTNN tập III số 5, NXB Nông nghiệp.
3. Tăng Thị Hạnh (2003), Ảnh hưởng của mật độ và số dảnh
cấy đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa Việt lai
20 trên đất Đồng bằng Sông Hồng và đất bạc màu Sóc Sơn- Hà Nội
trong vụ xuân 2003. Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, Trường ĐH NN
1, Hà Nội.
4. Trung tâm Khảo kiềm nghiệm giống – Sản phẩm cây trồng
và Phân bón Quốc gia 2017
II. Tài liệu Tiếng Anh
1. Cuong Van Pham, Murayama,S, and Kawamitsu, Y (2004),
Heterosis for photosynthesis, dry matter production and grain yield
in F1 hybrid rice (Oryza sativa L.), from thermo- sensitive genic
male sterile line cultivated at different soil nitrogen levels, Jounrnal
of Environ, Control in Biology, Page Mumber 335-345
2. Cuong Van Pham., Murayama, S. Ishimine, Y. Kawamitsu,
Y. And Tsuzuki, E. (2003). Studies on heterosis in F1 hybrids rice
using thermo-sensitive genic male sterile (TGMS) line. II. Heterosis
for number of tillers, leaf area, photosynthetic rate and dry matter
accumulation. . Japan. J. Crop Sci. 72 : 44-45
3. Khush GS. 1987. Development of rice varieties suitable for
double cropping. In Tropical Agriculture Research Series 20.
Japan: Tropical Agriculture Research Center, Ministry of
Agriculture, Forestry and Fisheries.
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng80
Nguyễn Tuấn Khôi, Phạm Thị Thơm
PHỤ LỤC I
Một số hình ảnh thí nghiệm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_anh_huong_cua_mat_do_va_cong_thuc_bon_phan_den_si.pdf