5. Kết luận và đề nghị
5.1. Kết luận
- Mật độ và lượng phân bón không ảnh hưởng
đến TGST của giống đậu tương ĐT51, dao
động từ 90 – 93 ngày.
- Chiều cao cây, chỉ số diện tích lá có xu hướng
tăng khi tăng mật độ (từ M1 – M3) và lượng
phân bón (từ P1 – P3). Số cành cấp 1 có xu
hướng giảm dần khi tăng mật độ từ M1 – M3.
- NSTT của các công thức thí nghiệm dao
động từ 14,98 – 25,23 tạ/ha (Phú Lương) và
từ 15,45 – 25,31 tạ/ha (Võ Nhai). Trong đó,
các tổ hợp P2M2, P2M3, P3M2, P3M3 có
NSTT cao và ổn định qua 2 năm thí nghiệm
(từ 24,09 – 25,31 tạ/ha); trung bình lợi nhuận
thuần đạt từ 27,40 – 30,53 triệu đồng/ha.
Công thức P2M2 (mức phân bón
30N:60P:60K kết hợp mật độ 30 cây/m2)
được lựa chọn để xây dựng mô hình và
khuyến cáo cho sản xuất đối với giống đậu
tương ĐT51.
5.2. Đề nghị
Sử dụng giống đậu tương ĐT51 gieo trồng vụ
Hè Thu tại Thái Nguyên, áp dụng các mức
phân bón (30N:60P:60K) kết hợp mật độ 30
cây/m2 để có được năng suất thực thu và hiệu
quả kinh tế tốt nhất.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến khả năng sinh trưởng và năng suất của giống đậu tương ĐT51, vụ hè thu tại Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TNU Journal of Science and Technology 225(11): 76 - 82
76 Email: jst@tnu.edu.vn
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BÓN
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CỦA GIỐNG ĐẬU TƯƠNG ĐT51, VỤ HÈ THU TẠI THÁI NGUYÊN
Phạm Thị Thu Huyền1*, Trần Văn Điền1, Trần Thị Trường2, Vũ Thị Nguyên1
1Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên, 2Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành trong vụ Hè Thu năm 2016 và 2017 tại huyện Phú Lương và huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên với mục tiêu xác định mật độ và lượng phân bón thích hợp cho giống đậu
tương ĐT51. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ô lớn (phân bón), ô nhỏ (mật độ), 3 công thức mật
độ (M1, M2, M3 tương ứng với 20, 30, 40 cây/m2) và 3 công thức phân bón (P1: 15N:40P:40K + 1
tấn phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh (HCVSSG); P2: 30N:60P:60K + 1 tấn HCVSSG; P3:
45N:80P:80K + 1 tấn HCVSSG). Kết quả cho thấy, các mật độ và lượng phân bón trong thí
nghiệm không ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng của giống đậu tương ĐT51 (90 – 93 ngày).
Chiều cao cây, chỉ số diện tích lá có xu hướng tăng khi tăng mật độ và lượng phân bón. Số cành
cấp 1 có xu hướng giảm dần khi tăng mật độ. Tương tác giữa mật độ và phân bón đến năng suất
thực thu (NSTT) có ý nghĩa. Các tổ hợp có NSTT cao nhất và ổn định qua 2 năm thí nghiệm là
P2M2, P2M3, P3M2, P3M3, đạt từ 22,04 – 25,23 tạ/ha (tại Phú Lương), từ 24,09 – 25,31 tạ/ha
(Võ Nhai), lợi nhuận thuần đạt từ 27,40 – 30,53 triệu đồng/ha. Công thức P2M2 (mức phân bón
30N:60P:60K kết hợp mật độ 30 cây/m2) cho NSTT và hiệu quả kinh tế cao phù hợp với mức đầu
tư của người dân miền núi.
Từ khóa: Đậu tương; mật độ; phân bón; sinh trưởng; năng suất
Ngày nhận bài: 09/9/2020; Ngày hoàn thiện: 16/10/2020; Ngày đăng: 21/10/2020
STUDY ON THE EFFECTS OF DENSITY AND FERTILIZER
ON THE GROWTH, PRODUCTIVITY OF THE SOYBEAN VARIETY DT51,
SUMMER-AUTUMN SEASON IN THAI NGUYEN
Pham Thi Thu Huyen1*, Tran Van Dien1, Tran Thi Truong2, Vu Thi Nguyen1
1TNU - University of Agriculture and Forestry, 2Vietnam Academy of Agricultural Sciences
ABSTRACT
The study was conducted during the Summer-Autumn season of 2016 and 2017 in Phu Luong
district and Vo Nhai district, Thai Nguyen province with the aim of determining the density and
amount of fertilizer suitable for soybean variety DT51. The experiment is arranged according to
the type of large plot (fertilizer), small plot (density), 3 density formulas (M1, M2, M3
corresponding to 20, 30, 40 plants /m2) and 3 fertilizer formulas. (P1: 15N: 40P: 40K + 1 ton of
Song Gianh micro-organic fertilizer; P2: 30N: 60P: 60K + 1 ton of Song Gianh micro-organic
fertilizer; P3: 45N: 80P: 80K + 1 ton of Song Gianh micro-organic fertilizer). The results showed
that the density and amount of fertilizer in the experiment did not affect the growth time of the
soybean variety DT51 (90 - 93 days). Plant height, leaf area index tends to increase with
increasing density and amount of fertilizer. Number of level 1 branches tends to decrease with
increasing density. The interaction between density and fertilizer on net yield is significant. The
combinations with the highest and stable chromosomes over 2 years of experiment were P2M2,
P2M3, P3M2, P3M3, reaching from 22.04 to 25.23 quintals/ ha (in Phu Luong), from 24.09 to
25.31. quintal / ha (Vo Nhai), net profit reached from 27.40 - 30.53 million / ha. Formula P2M2
(fertilizer level 30N: 60P: 60K combined density of 30 plants/ m2) for yield and high economic
efficiency suitable for the investment of mountainous people
Keywords: Soybean; density; fertilizer; growth; yield
Received: 09/9/2020; Revised: 16/10/2020; Published: 21/10/2020
* Corresponding author. Email: pthuyen.tn@gmail.com
Phạm Thị Thu Huyền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 76 - 82
Email: jst@tnu.edu.vn 77
1. Mở đầu
Đối với phân khoáng thì đạm, lân và kali là ba
yếu tố chủ yếu ảnh hưởng lớn đến năng suất
đậu tương. Cây đậu tương cần đạm để sinh
trưởng, phát triển và tạo năng suất. Tuy nhiên,
việc cố định Nitrate có tầm quan trọng để thu
được năng suất tối đa. Bón đạm quá nhiều,
hoặc bón không đúng thời kỳ sẽ ức chế sự
hình thành, phát triển và hoạt động của vi
khuẩn nốt sần [1]. Bón lân cho đậu tương có
tác dụng nâng cao số lượng và khối lượng nốt
sần, làm tăng tỷ lệ đậu quả và tỷ lệ quả chắc
từ đó làm tăng năng suất rõ rệt. Kali có tầm
quan trọng như nhau ở tất cả các giai đoạn
phát triển của cây đậu tương và ảnh hưởng
đến cân bằng dinh dưỡng của cây [2]. Ứng
dụng bón phân hợp lý có thể cải thiện sự tăng
trưởng và nâng cao đáng kể năng suất của đậu
tương. Theo tác giả Somasundaram Sutharsan
và cs (2016) [3], cho biết khi sử dụng tổ hợp
phân bón với tỉ lệ 50N:125P:75K làm tăng
chiều cao cây, chỉ số diện tích lá, vật chất khô
và số lượng nốt sần. Khi gieo đậu tương ở
mật độ cao, cây đậu tương thường tăng chiều
cao cây, dễ bị đổ ngã và chín sớm hơn, đây là
nguyên nhân chính làm giảm năng suất hạt
đậu tương [4]. Nếu trồng dày quá thì số cây
trên đơn vị diện tích nhiều, diện tích dinh
dưỡng cho mỗi cây hẹp, cây sẽ thiếu dinh
dưỡng và ánh sáng nên cây ít phân cành, số
hoa, số quả/cây ít, khối lượng 1000 hạt nhỏ;
ngược lại nếu trồng thưa quá diện tích dinh
dưỡng của cây rộng nên cây phân cành nhiều,
số hoa, quả/cây nhiều, khối lượng 1000 hạt
tăng nhưng mật độ thấp nên năng suất không
cao, do năng suất cá thể cao nhưng năng suất
quần thể thấp [5]. Điều chỉnh mật độ trồng và
khoảng cách trồng là những yếu tố quan trọng
để tối ưu hóa tăng trưởng cây trồng và tối đa
hóa năng suất và chất lượng hạt giống [6].
2. Nội dung nghiên cứu
Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân bón
đến khả năng sinh trưởng của giống đậu
tương ĐT51.
Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân bón
đến năng suất của giống đậu tương ĐT51.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Giống đậu tương
ĐT51 do Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển
Đậu đỗ - Viện Khoa học Nông nghiệp Việt
Nam chọn tạo.
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
Thời gian: Vụ Hè Thu (từ tháng 6 – 10, năm
2016 và 2017)
Địa điểm: Tại huyện Phú Lương và huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên
3.3. Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố
trí trên chân đất màu theo kiểu ô lớn – ô nhỏ
(spit-Plot design); ô lớn là phân bón có diện
tích 25.5m2, ô nhỏ là mật độ diện tích 8.5m2;
3 lần nhắc lại, tổng diện tích: 229.5m2.
+ 3 công thức mật độ (20 cây/m2 (35 x 14,2
cm); 30 cây/m2 (35 x 9,5cm ); 40 cây/m2 (35 x
7,1 cm).
+ 3 công thức phân bón: Công thức 1: 15kgN
+ 40kg P2O5 + 40 K2O + 1 tấn HCVSSG;
Công thức 2: 30kgN + 60kg P2O5 + 60 K2O +
1 tấn HCVSSG; Công thức 3: 45kgN + 80kg
P2O5 + 80 K2O + 1 tấn HCVSSG
Chăm sóc thí nghiệm và các chỉ tiêu được
đánh giá theo hướng dẫn của QCVN 01-58:
2011/BNNPTNT
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân
bón đến khả năng sinh trưởng của giống
đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu 2016 – 2017
Thời gian sinh trưởng (TGST): Kết quả bảng
1 cho thấy mật độ và phân bón trong thí
nghiệm không ảnh hưởng đến TGST của giống
đậu tương ĐT51 trong điều kiện vụ Hè Thu tại
Thái Nguyên. Thời gian sinh trưởng của giống
đậu tương ĐT51 trong các công thức thí
nghiệm dao động từ 92 – 93 ngày ( Phú
Lương) và từ 90 – 92 ngày (Võ Nhai).
Chiều cao cây:
Điểm trồng Phú Lương: Không có sự tương
tác giữa mật độ và phân bón đến chiều cao
cây (PPxM > 0.05). Xét các yếu tố độc lập,
bảng 1 cho thấy:
Phạm Thị Thu Huyền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 76 - 82
Email: jst@tnu.edu.vn 78
Bảng 1. Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân bón đến
thời gian sinh trưởng, chiều cao cây của giống đậu tương ĐT51
Công thức
Thời gian sinh trưởng (ngày) Chiều cao cây (cm)
Phú Lương Võ Nhai Phú Lương Võ Nhai
2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017
P1M1 93 92 90 92 70,18 72,99 75,27g 70,18
P1M2 93 92 90 92 73,50 81,35 79,80e 80,17
P1M3 93 92 90 92 74,10 83,17 86,31c 84,10
P2M1 93 92 91 92 74,48 69,42 77,83f 74,48
P2M2 93 92 91 92 84,23 85,32 83,15d 84,23
P2M3 93 92 91 92 86,63 87,82 89,22b 86,63
P3M1 93 92 91 92 70,87 75,37 80,52e 70,87
P3M2 93 92 91 92 83,27 86,60 88,74b 83,27
P3M3 93 92 91 92 84,58 83,30 92,42a 84,58
PPxM >0.05 >0.05 0.05
CV% 6,61 8,81 3,17 6,77
LSD.05(PxM) ns ns 0,97 ns
P1 72,59b 79,16 80,46c 78,15
P2 81,78a 80,85 83,40b 81,78
P3 79,57a 81,75 87,23a 79,57
PP 0.05 0.05
CV(%) 6,61 8,81 3,17 6,77
LSD.05(P) 5,15 ns 0,97 ns
M1 71,84b 72,59b 77,87c 71,84b
M2 80,33a 84,42a 83,90b 82,55a
M3 81,77a 84,76a 89,32a 85,10a
PM <0.05 <0.05 <0.05 <0.05
CV(%) 6,61 8,81 3,17 6,77
LSD.05(M) 5,15 7,09 0,97 5,40
Ghi chú: P1: 15N: 40P:40K + 1 tấn HCVSSG; P2: 30N: 60P:60K + 1 tấn HCVSSG; P3: 45N:80P:80K+
1 tấn HCVSSG; M1: 20 cây/m2; M2:30 cây/m2; M3: 40 cây/m2; PxM: tương tác giữa mật độ và phân bón
- Yếu tố phân bón: Chiều cao cây có xu
hướng tăng khi tăng lượng phân bón, dao
động từ 72,59 - 81,78 cm. Trong đó, công
thức P2 và P3 có chiều cao cây tương đương
nhau và cao hơn công thức P1 (năm 2016).
Chiều cao cây ở các công thức phân bón năm
2017 tương đương nhau từ 79,16 – 81,75 cm.
- Yếu tố mật độ: Chiều cao cây tăng khi tăng
mật độ gieo trồng, dao động từ 71,84 - 81,77
cm (năm 2016) và từ 72,59 – 84,76 cm (năm
2017). Trong đó công thức M2 (30 cây/m2)
M3 (40 cây/m2) có chiều cao cây tương
đương nhau và cao hơn công thức M1 (20
cây/m2).
Điểm trồng Võ Nhai:
+ Vụ Hè Thu 2016, tương tác giữa mật độ
với phân bón đến chiều cao cây có ý nghĩa
(PPxM < 0.05). Trong đó, tổ hợp P3M3 (45N:
80P:80K kết hợp với mật độ 40 cây/m2) cho
chiều cao cây cao nhất (92,42 cm). Tổ hợp
P1M1 (15N:40P:40K kết hợp mật độ 20
cây/m2) cho chiều cao cây thấp nhất (75,27 cm).
+ Vụ Hè Thu 2017, không có ảnh hưởng
tương tác giữa mật độ và phân bón đến chiều
cao cây (PPxM >0.05). Xét các yếu tố riêng rẽ,
ở 3 mức phân bón P1, P2, P3 chiều cao cây là
tương đương nhau từ 78,15 - 81,78cm. Tuy
nhiên, yếu tố mật độ có ảnh hưởng đến chiều
cao cây, khi tăng mật độ, chiều cao cây có xu
hướng tăng, dao động từ 71,84 - 85,10 cm.
Công thức M2 (30 cây/m2) và M3 (40 cây/m2)
có chiều cao cây tương đương nhau và cao
hơn công thức M1 (20 cây/m2).
Phạm Thị Thu Huyền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 76 - 82
Email: jst@tnu.edu.vn 79
Bảng 2. Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân bón đến số cành cấp 1 của giống đậu tương ĐT51
Đơn vị: cành/cây
Công thức
Phú Lương Võ Nhai
2016 2017 2016 2017
P1M1 3,10 3,26 3,26ab 3,30ab
P1M2 2,60 2,63 2,03cd 1,76ef
P1M3 1,70 1,59 1,50d 1,46f
P2M1 2,97 3,23 3,33ab 3,26ab
P2M2 2,97 3,08 2,93b 3,03b
P2M3 1,67 2,19 2,13c 1,93de
P3M1 3,13 3,50 3,56a 3,56a
P3M2 2,97 2,47 3,43ab 2,31c
P3M3 1,80 2,11 1,82cd 2,13cd
PPxM >0.05 >0.05 <0.05 <0.05
CV% 9,95 13,61 12,38 7,36
LSD.05(PxM) ns ns 0,33 0,18
P1 2,46 2,49 2,26b 2,17b
P2 2,53 2,83 2,80a 2,74a
P3 2,63 2,69 2,94a 2,67a
PP >0.05 >0.05 <0.05 <0.05
CV(%) 9,95 13,61 12,38 7,36
LSD.05(P) ns ns 0,33 0,18
M1 3,06a 3,32a 3,38a 3,37a
M2 2,84a 2,72b 2,80b 2,37b
M3 1,72b 1,96c 1,82c 1,84c
PM <0.05 <0.05 <0.05 <0.05
CV(%) 9,95 13,61 12,38 7,36
LSD.05(M) 0,25 0,36 0,33 0,18
Ghi chú: P1: 15N: 40P:40K + 1 tấn HCVSSG; P2: 30N: 60P:60K + 1 tấn HCVSSG; P3: 45N:80P:80K+
1 tấn HCVSSG; M1: 20 cây/m2; M2:30 cây/m2; M3: 40 cây/m2;PxM: tương tác giữa mật độ và phân bón
+ Điểm trồng Phú Lương: Không ghi nhận
sự tương tác giữa mật độ và phân bón đến số
cành cấp 1 trong cả 2 năm thí nghiệm. Xét
các yếu tố riêng rẽ, kết quả bảng 2 cho thấy:
- Phân bón ở các mức từ P1 – P3 không ảnh
hưởng đến số cành cấp 1 của giống đậu tương
ĐT51. Số cành cấp 1 từ 2,46 – 2,63 cành/cây (năm
2016) và từ 2,49 – 2,83 cành/cây (năm 2017).
- Mật độ gieo trồng tăng từ M1 – M3 có ảnh
hưởng đến số cành cấp 1, ghi nhận sự sai
khác có ý nghĩa giữa các công thức (PM <
0.05); số cành cấp 1 có xu hướng giảm dần
khi tăng mật độ lên đến 40 cây/m2, dao động
từ 1,72 - 3,06 cành/cây (năm 2016), từ 1,96 –
3,32 cành/cây (năm 2017).
+ Điểm trồng Võ Nhai: Có ảnh hưởng tương
tác có ý nghĩa giữa phân bón và mật độ đến
số cành cấp 1 của giống đậu tương ĐT51.
- Vụ Hè Thu 2016, số cành cấp 1 của các
công thức thí nghiệm dao động từ 1,50 - 3,56
cành/cây. Trong đó, công thức P3M1 có số
cành cấp 1 tương đương với các công thức
P3M2, P1M1, P2M1 (từ 3,26 - 3,56 cành) và
cao hơn các công thức còn lại.
- Vụ Hè Thu 2017, số cành cấp 1 dao động từ
1,46 – 3,56 cành/cây. Công thức P3M1 có số
cành cấp 1 tương đương với công thức P1M1,
P2M1 và cao hơn các công thức còn lại.
Phạm Thị Thu Huyền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 76 - 82
Email: jst@tnu.edu.vn 80
Bảng 3. Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân bón đến chỉ số diện tích lá của giống đậu tương ĐT51
Đơn vị: m2 lá/m2 đất
Công thức
Phú Lương Võ Nhai
2016 2017 2016 2017
P1M1 4,52 3,88 3,26g 3,58e
P1M2 4,66 5,14 3,99de 5,10cd
P1M3 5,14 4,54 4,91c 4,48de
P2M1 4,39 4,44 3,61f 3,86e
P2M2 5,38 5,51 4,12d 5,54bc
P2M3 5,91 5,83 5,24b 6,23ab
P3M1 4,61 4,55 3,75ef 3,83e
P3M2 5,56 5,70 4,91c 5,63bc
P3M3 6,04 6,24 5,66a 6,63a
PPxM >0.05 >0.05 <0.05 <0.05
CV% 9,06 7,81 3,66 10,35
LSD.05(PxM) ns ns 0,16 0,51
P1 4,78b 4,51b 4,05c 4,39b
P2 5,22ab 5,25a 4,32b 5,21a
P3 5,33a 5,49a 4,77a 5,36a
PP <0.05 <0.05 <0.05 <0.05
CV(%) 9,06 7,81 3,66 10,35
LSD.05(P) 0,46 0,39 0,16 0,51
M1 4,43c 4,28b 3,54c 3,75b
M2 5,20b 5,45a 4,34b 5,42a
M3 5,69a 5,53a 5,27a 5,78a
PM <0.05 <0.05 <0.05 <0.05
CV(%) 9,06 7,81 3,66 10,35
LSD.05(M) 0,48 0,39 0,16 0,51
Ghi chú: P1: 15N: 40P:40K + 1 tấn HCVSSG; P2: 30N: 60P:60K + 1 tấn HCVSSG; P3: 45N:80P:80K+
1 tấn HCVSSG; M1: 20 cây/m2; M2:30 cây/m2; M3: 40 cây/m2; PxM: tương tác giữa mật độ và phân bón
• Tại điểm trồng Phú Lương: Kết quả
bảng 3 cho thấy không có ảnh hưởng tương
tác giữa mật độ và phân bón đến chỉ số diện
tích lá (PPxM > 0.05). Xét các yếu tố riêng rẽ
cho thấy các mức phân bón và mật độ thí
nghiệm khác nhau có ảnh hưởng đến chỉ số
diện tích lá của giống đậu tương ĐT51. Xu
hướng chỉ số diện tích lá tăng khi tăng mật độ
và lượng phân bón.
- Khi tăng lượng phân bón từ P1 – P3, chỉ
số diện tích lá tăng từ 4,78 - 5,33 m2lá/m2đất
(năm 2016), từ 4,51 – 5,49 m2lá/m2đất (năm
2017). Trong đó, công thức bón phân P1 cho
chỉ số diện tích lá thấp nhất.
- Khi tăng mật độ gieo trồng từ M1 - M3, chỉ
số diện tích lá tăng từ 4,43 - 5,69 m2lá/m2đất
(năm 2016), từ 4,28 – 5,53 m2lá/m2đất (năm
2017). Trong đó, công thức M1 (20 cây/m2) có
chỉ số diện tích lá thấp nhất.
• Tại điểm trồng Võ Nhai: Có ảnh hưởng
tương tác có ý nghĩa giữa phân bón và mật độ
đến chỉ số diện tích lá. Trong đó, tổ hợp
P3M3 có chỉ số diện tích lá cao nhất (cho cả 2
năm thí nghiệm), đạt 5,66 – 6,63 m2lá/m2đất.
4.2. Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân
bón đến năng suất của giống đậu tương
ĐT51 vụ Hè Thu 2016 – 2017
Kết quả bảng 4 cho thấy có ảnh hưởng
tương tác có ý nghĩa giữa mật độ và phân
bón đến năng suất thực thu (NSTT) của
giống đậu tương ĐT51 trong điều kiện Hè
Thu tại Thái Nguyên.
Phạm Thị Thu Huyền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 76 - 82
Email: jst@tnu.edu.vn 81
Bảng 4. Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân bón đến năng suất của giống đậu tương ĐT51
Đơn vị: tạ/ha
Công thức
Phú Lương Võ Nhai
2016 2017 2016 2017
P1M1 16,23b 14,98d 15,60b 15,45b
P1M2 16,53b 16,78cd 17,56b 16,88b
P1M3 17,43b 18,05c 17,88b 16,59b
P2M1 17,87b 17,30cd 16,17b 17,82b
P2M2 24,56a 22,04b 25,22a 24,46a
P2M3 25,23a 22,04b 25,08a 24,13a
P3M1 17,40b 17,45c 17,07b 17,68b
P3M2 25,16a 23,47ab 25,24a 25,31a
P3M3 23,73a 25,15a 24,09a 24,86a
PP <0.05 <0.05 <0.05 <0.05
PM <0.05 <0.05 <0.05 <0.05
PPxM <0.05 <0.05 <0.05 <0.05
CV% 7,70 6,48 8,32 9,45
LSD.05(PxM) 1,57 1,27 1,69 1,92
Ghi chú: P1: 15N: 40P:40K + 1 tấn HCVSSG; P2: 30N: 60P:60K + 1 tấn HCVSSG; P3: 45N:80P:80K+
1 tấn HCVSSG; M1: 20 cây/m2; M2:30 cây/m2; M3: 40 cây/m2; PxM: tương tác giữa mật độ và phân bón
➢ Điểm trồng Phú Lương: Năng suất thực thu của các công thức thí nghiệm đạt từ 14,98 – 25,23
tạ/ha. Trong đó, các tổ hợp P2M2, P2M3, P3M2, P3M3 đạt NSTT cao nhất và có xu hướng ổn
định qua 2 năm thí nghiệm (23,47 – 25,23 tạ/ha).
➢ Điểm trồng Võ Nhai: Năng suất thực thu của các công thức thí nghiệm đạt từ 15,4 – 25,31
tạ/ha. Các tổ hợp P2M2, P2M3, P3M2, P3M3 có NSTT cao nhất và ổn định qua 2 năm thí
nghiệm (24,09 – 25,31 tạ/ha).
Bảng 5. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm
Đơn vị: triệu đồng/ha
Công
thức
Tổng
chi
Lãi
ngân hàng
3 tháng
(0,8%)
Tổng
chi phí
(TVC)
Tổng thu Trung bình
lợi nhuận
thuần
(RVAC)
Tỉ suất lãi
(VCR) Phú Lương Võ Nhai
2016 2017 2016 2017
P1M1 28,29 0,679 28,97 48,69 44,94 46,80 50,34 10,76 0,37
P1M2 28,67 0,688 29,35 49,59 50,34 54,60 51,63 13,59 0,46
P1M3 29,04 0,697 29,74 52,29 54,15 54,54 49,77 14,16 0,47
P2M1 29,52 0,708 30,22 53,61 51,90 48,51 52,47 12,79 0,42
P2M2 29,89 0,717 30,61 72,69 66,12 75,66 72,42 29,15 0,95
P2M3 30,27 0,726 30,99 75,78 66,12 72,60 72,39 28,77 0,92
P3M1 30,74 0,737 31,48 52,32 52,35 50,19 52,05 11,62 0,36
P3M2 31,12 0,746 31,86 75,48 70,41 77,73 75,93 30,53 0,95
P3M3 31,49 0,755 32,25 70,20 75,45 69,27 71,43 27,40 0,84
Ghi chú: Giống: M1 là 30 kg/ha; M2 là 45 kg/ha; M3 là 60 kg/ha. Đơn giá: 25000 đ/kg giống; 10.000 đ/kg
ure; 4.000 đ/kg supe lân; 10.000 đ/kg kaliclorua; 3.500 đ/kg HCVSSG; bảo vệ thực vật: 1.500.000 đ/ha;
công lao động: 16.000.000 đ/ha; công cày bừa: 3.000.000 đ/ha;25.000 đ/kg đậu thương phẩm. Tổng thu
nhập (GR) = năng suất x giá bán; tổng chi phí (TVC) = chi phí vật tư + chi phí lao động + chi phí năng
lượng + lãi suất vốn đầu tư. Lợi nhuận thuần (RVAC) = GR – TVC; tỉ suất lãi so với vốn đầu tư = GR/
TVC.
Phạm Thị Thu Huyền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 76 - 82
Email: jst@tnu.edu.vn 82
Kết quả bảng 5 cho thấy, tổng chi phí cho các
công thức thí nghiệm tăng dần theo mật độ và
lượng phân bón, dao động từ 28,97 – 32,25
triệu đồng/ha, trung bình lợi nhuận thuần của
các công thức đạt từ 10,76 – 30,53 triệu/ha.
Trong đó, 4 công thức P2M2, P2M3, P3M2,
P3M3 có NSTT cao nên lãi thuần cao hơn các
công thức khác, dao động từ 27,40 – 30,53
triệu đồng/ha. Tuy nhiên, để lựa chọn 1 trong
4 công thức trên phù hợp với người dân miền
núi thì ngoài năng suất cao chúng tôi chọn
tiêu chí là chi phí thấp, hiệu quả kinh tế cao.
Do đó, công thức P2M2 (mức phân bón
30N:60P:60K kết hợp mật độ 30 cây/m2 cho
lợi nhuận thuần 29,15 triệu đồng/ha; tỉ suất lãi
0,95%) được lựa chọn để xây dựng mô hình
và khuyến cáo cho sản xuất đối với giống đậu
tương ĐT51.
5. Kết luận và đề nghị
5.1. Kết luận
- Mật độ và lượng phân bón không ảnh hưởng
đến TGST của giống đậu tương ĐT51, dao
động từ 90 – 93 ngày.
- Chiều cao cây, chỉ số diện tích lá có xu hướng
tăng khi tăng mật độ (từ M1 – M3) và lượng
phân bón (từ P1 – P3). Số cành cấp 1 có xu
hướng giảm dần khi tăng mật độ từ M1 – M3.
- NSTT của các công thức thí nghiệm dao
động từ 14,98 – 25,23 tạ/ha (Phú Lương) và
từ 15,45 – 25,31 tạ/ha (Võ Nhai). Trong đó,
các tổ hợp P2M2, P2M3, P3M2, P3M3 có
NSTT cao và ổn định qua 2 năm thí nghiệm
(từ 24,09 – 25,31 tạ/ha); trung bình lợi nhuận
thuần đạt từ 27,40 – 30,53 triệu đồng/ha.
Công thức P2M2 (mức phân bón
30N:60P:60K kết hợp mật độ 30 cây/m2)
được lựa chọn để xây dựng mô hình và
khuyến cáo cho sản xuất đối với giống đậu
tương ĐT51.
5.2. Đề nghị
Sử dụng giống đậu tương ĐT51 gieo trồng vụ
Hè Thu tại Thái Nguyên, áp dụng các mức
phân bón (30N:60P:60K) kết hợp mật độ 30
cây/m2 để có được năng suất thực thu và hiệu
quả kinh tế tốt nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES
[1]. J. L. Harper, Population biology of plan.
London: Academic Press, 1977.
[2]. T. T. Nguyen, and V. B. Nguyen, Potassium
efficacy in relation to balanced fertilization
for a number of crops on some soil types in
Vietnam, Scientific research results of the
Institute of Agro-soil, book 3, Agricultural
Publishing House, Hanoi, 1999.
[3]. S. Sutharsan, V. Yatawatte, and S. Srikrisnah,
“Effect of Different Rates of Nitrogen and
Phosphorous on Growth and Nodulation of
Glycine max in the Eastern Region of Sri
Lanka,” World Journal of Engineering and
Technology, vol. 4, pp. 14-17, 2016.
[4]. E. R. Cober, M. J. Morrison, and G. Butler,
“Genetic improvement rates of short – season
soybean increase with plant population,” Crop
science, vol. 45, pp. 1029-1034, 2005.
[5]. J. D. Mayer, R. J. Lawn, and D. E. Byth,
“Agronomic stadies on soybean (Glycine max
L. Merrill) in the dry season of tropical cs II,
Interraction of sowing date and siwing
density,” Australian Journal of Agriculture
Research, vol. 42, pp. 1075-1092, 1991.
[6]. A. Biabani, “Cultivar and density effects on
yield of soybean in double cropping,” Afr. J.
Agric. Res., vol. 5, pp. 3203-3206, 2010.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_anh_huong_cua_mat_do_va_phan_bon_den_kha_nang_sin.pdf