4. Kết luận và đề nghị
4.1. Kết luận
- Chiều cao cây tăng dần theo chiều tăng mật
độ trồng và lượng đạm bón dao động từ 54,17
đến 70,77 cm. Ngược lại số cành cấp 1 đạt
cao nhất ở mật độ trồng thưa và ít đạm P1M1
(15 kgN/ha và 25 cây/m2) là 3,33 cành/cây.
- Mức độ nhiễm sâu bệnh ít và khả năng
chống đổ tốt nhất ở các công thức trồng thưa
và lượng đạm ít, sau đó tăng dần ở các công
thức trồng dày và tăng lượng đạm.
- Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
đạt cao nhất ở công thức P2M2 (30kgN/ha và
35 cây/m2) có số quả chắc/cây đạt 35,17quả,
số hạt chắc/quả là 2,53 hạt, khối lượng 1000
hạt là 150,16 g, NSTT đạt 28,26 tạ/ha.
- Mật độ và lượng đạm bón đã ảnh hưởng
đến tổng thu, tổng chi và lãi thuần của giống
đậu tương ĐT51. Trong đó, công thức P2M2
(30kgN/ha và 35 cây/m2) cho lãi thuần cao
nhất đạt 39.873.000 đồng/ha và thấp nhất là
công thức P3M1(45kgN/ha và 25 cây/m2) đạt
8.554.000 đồng/ha.
4.2. Đề nghị
Khuyến cáo trồng giống đậu tương ĐT51 với
mật độ 35 cây/m2 và bón 1 tấn phân hữu cơ
Sông Gianh + 30 kgN + 60 kgP2O5 + 30
kgK2O + 500 kg vôi bột/ha tại Lào Cai.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống đậu tương ĐT51 tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TNU Journal of Science and Technology 225(08): 409 - 414
Email: jst@tnu.edu.vn 409
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN
SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG ĐẬU TƯƠNG ĐT51
TẠI HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI
Lưu Thị Xuyến*, Triệu Lưu Huyền Trang, Trần Trung Kiên
Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và năng suất của
giống đậu tương ĐT51 tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. Thí nghiệm được bố trí trong vụ Xuân từ
tháng 2 đến tháng 6 năm 2018. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ô lớn ô nhỏ (Spit-Plot design)
gồm 9 công thức, 3 lần nhắc lại. Kết quả nghiên cứu cho thấy mật độ trồng và liều lượng đạm bón
đã ảnh hưởng đến chiều cao cây, số cành cấp 1, sâu bệnh, các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất giống đậu tương ĐT51. Chiều cao cây dao động từ 54,17 – 70,77 cm, số cành cấp 1 dao động
từ 1,53 – 3,33 cành/cây. Năng suất lí thuyết dao động từ 25,69 – 40,88 tạ/ha. Năng suất thực thu
dao động từ 15,70 – 28,26 tạ/ha, trong đó công thức P2M3 và P2M2 có năng suất thực thu cao
nhất đạt từ 25,73 – 28,26 tạ/ha. Hiệu quả kinh tế ở các công thức dao động từ 8.554.000 -
39.873.000 đồng/ha. Trong đó, công thức P2M2 có lãi thuần cao nhất đạt 39.873.000 đồng/ha, tiếp
theo là công thức P2M3 đạt 30.998.000 đồng/ha.
Từ khoá: Đậu tương; mật độ; năng suất; Lào Cai; vụ Xuân.
Ngày nhận bài: 17/6/2020; Ngày hoàn thiện: 20/7/2020; Ngày đăng: 31/7/2020
STUDY AFFECTING SOME TECHNICAL MEASURES TO GROWTH,
DEVELOPMENT AND PRODUCTIVITY OF DT51 SOYBEAN VARIETY
IN BAO YEN DISTRICT, LAO CAI PROVINCE
Luu Thi Xuyen*, Trieu Luu Huyen Trang, Tran Trung Kien
TNU - University of Agriculture and Forestry
ABSTRACT
Experimental study of the effect of some technical measures on the growth and productivity of
DT51 soybean variety in Bao Yen district, Lao Cai province. The experiment was conducted
during the spring season from February to June 2018. The experiment was arranged in the style of
large and small cells (Spit-Plot design) including 9 formulas, 3 replicates. The results of the study
showed that the planting density and the amount of nitrogen fertilizing affected the height of
plants, number of branches of level 1, pests, the constituent factors of productivity and yield of DT
51 soybean seed. Tree height ranges from 54.17 - 70.77 cm, the number of level 1 branches ranges
from 1.53 - 3.33 branches. Theoretical productivity ranges from 25.69 - 40.88 quintals/ha. Actual
net yield ranges from 15.70 - 28.26 quintals/ha, of which the formula P2M3 and P2M2 have the
highest net yield of 25.73 - 28.26 quintals/ha. Economic efficiency in the formulas ranges from
8,554,000 - 39,873,000 VND/ha. In particular, the formula P2M2 has the highest net profit of
39,873,000 VND/ha, followed by the P2M3 formula of 30,998,000 VND/ha;
Keywords: Soybean; density; Yield; Lao Cai; Spring crop.
Received: 17/6/2020; Revised: 20/7/2020; Published: 31/7/2020
* Corresponding author. Email: luuthixuyen@tuaf.edu.vn
Lưu Thị Xuyến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 409 - 414
Email: jst@tnu.edu.vn 410
1. Đặt vấn đề
Cây đậu tương (Glycinemax (L) Merr) là cây
công nghiệp ngắn ngày, không chỉ có giá trị
kinh tế cao mà còn có rất nhiều tác dụng. Sản
phẩm của đậu tương cung cấp thực phẩm cho
con người, thức ăn cho gia súc, nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến và là mặt hàng xuất
khẩu có giá trị. Ngoài ra, đậu tương còn là
cây trồng ngắn ngày rất thích hợp trong luân
canh, xen canh, gối vụ với nhiều loại cây
trồng khác và là cây cải tạo đất rất tốt (Ngô
Thế Dân và cộng sự, 1999) [1].
Huyện Bảo Yên là cửa ngõ phía Đông của
tỉnh Lào Cai, có diện tích đất tự nhiên 827,91
km2. Độ cao trung bình từ 300 – 400 m so với
mặt nước biển. Đậu tương là một trong nhóm
cây trồng hàng năm được huyện Bảo Yên
quan tâm chỉ đạo sản xuất vì đậu tương là cây
trồng ngắn ngày, phù hợp với điều kiện đất
đai và khí hậu của huyện. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây diện tích và sản lượng
đậu tương của huyện đã giảm, năm 2010 diện
tích là 110 ha, năng suất 12,27 tạ/ha, sản
lượng 135 tấn, năm 2016 diện tích còn 100
ha, năng suất 12,9 tạ/ha, sản lượng 129 tấn.
Nguyên nhân chính là do người nông dân
chưa tìm được bộ giống mới có năng suất cao,
chất lượng tốt; chủ yếu vẫn dùng các giống cũ
như DT84 và một số giống địa phương như
đỗ Cúc, đỗ Lông,...
Giống đậu tương mới ĐT51 có nhiều ưu điểm
vượt trội như sinh trưởng khỏe, ra nhiều hoa,
tỷ lệ đậu quả cao, năng suất cao, chất lượng
tốt có thể trồng được 3 vụ/năm, khi thu hoạch
thân, lá vẫn còn xanh nên hàm lượng chất hữu
cơ nhiều, khả năng bảo vệ và cải tạo đất tốt
Giống đậu tương ĐT51 đã được trồng thử
nghiệm tại các tỉnh miền núi phía Bắc như Bắc
Kạn, Cao Bằng, Phú Thọ, Thái Nguyên có điều
kiện đất đai khí hậu tương đồng với tỉnh Lào
Cai đều sinh trưởng tốt và cho năng suất cao.
(Trần Thị Trường, 2011) [2].
Chính vì vậy việc tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp
kĩ thuật đến sinh trưởng, phát triển và năng
suất giống đậu tương ĐT51 trong vụ Xuân tại
huyện Bảo Yên - tỉnh Lào Cai” là rất cần thiết.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Giống đậu tương ĐT51 do Trung tâm Nghiên
cứu và Phát triển Đậu đỗ - Viện Cây lương
thực và Cây thực phẩm chọn lọc từ tổ hợp lai
giữa LS17 x DT2001. Giống được Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn công nhận,
cho sản xuất thử ở các tỉnh phía Bắc, theo
quyết định số 218/QĐ-TT-CCN ngày 15
tháng 6 năm 2012.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Huyện Bảo Yên, tỉnh
Lào Cai;
- Thời gian thực hiện: Vụ Xuân năm 2018 (từ
tháng 2 đến tháng 6 năm 2018).
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và liều
lượng phân đạm đến một số chỉ tiêu sinh
trưởng của giống đậu tương ĐT51 trong vụ
Xuân tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và liều
lượng phân đạm đến tình hình sâu bệnh của
giống đậu tương ĐT51 trong vụ Xuân tại
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và liều
lượng phân đạm đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống đậu tương
ĐT51 trong vụ Xuân tại huyện Bảo Yên, tỉnh
Lào Cai.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm
2 nhân tố được bố trí theo kiểu ô lớn - ô nhỏ
(Spit-Plot design); ô lớn là nhân tố phân bón có
diện tích 25,5 m2, ô nhỏ là nhân tố mật độ có
diện tích 8,5 m2 cả rãnh. Diện tích mặt ô: 5 m x
1,4 m; gồm 9 công thức 3 lần nhắc lại, tổng diện
tích toàn thí nghiệm là 229,5 m2.
Công thức Nền = 1 tấn phân hữu cơ Sông Gianh
+ 60 kgP2O5 + 30 kgK2O + 500 kg vôi bột/ha.
• Các công thức mật độ và phân bón như sau:
Lưu Thị Xuyến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 409 - 414
Email: jst@tnu.edu.vn 411
Mật độ: M1 = 25 cây/m2, M2 = 35 cây/m2, M3
= 45 cây/m2
Phân bón tính cho 1 ha: P1 = Nền + 15 kgN,
P2 = Nền + 30 kgN, P3 = Nền + 45 kgN.
- Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi tuân
theo hướng dẫn của QCVN 01-
58:2011/BNNPTNT [3]. Số liệu thí nghiệm
được xử lý thống kê bằng phần mềm SAS.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng
phân đạm đến chiều cao cây và số cành
- Chiều cao cây: Kết quả bảng 1 cho thấy có
ảnh hưởng tương tác giữa liều lượng bón đạm
và mật độ trồng đến chiều cao cây của giống
đậu tương ĐT51 (PM*P<0,05). Ở mức bón P3
(45kg N/ha) và mật độ M2, M3 (35 - 45
cây/m2) chiều cao cây cao nhất đạt 68,3 và
70,77 cm. Các công thức P2M3 và P1M3 có
chiều cao cây 65,5 và 67,06 cm tương đương
nhau. Công thức P2M3 và P2M2 có chiều cao
cây 63,13 và 65,5 cm tương đương nhau. Các
công thức P1M2, P2M1, P1M3 có chiều cao
cây từ 57,93 đến 58,36 cm tương đương nhau.
Riêng công thức P1M1 với lượng đạm bón ít
nhất (15 kgN/ha) và trồng mật độ thưa nhất
(25 cây/m2) có chiều cao cây (54,17 cm) thấp
hơn chắc chắn các công thức khác ở mức xác
suất 95%.
- Số cành cấp 1: Kết quả xử lý thống kê cho
thấy không có sự tương tác giữa các liều
lượng bón đạm và mật độ trồng đến số cành
cấp 1 của giống đậu tương ĐT51 (PM*P>0,05).
Vì vậy ta xét ảnh hưởng của từng yếu tố đến
số cành cấp 1 của giống.
Mật độ trồng đã ảnh hưởng rất lớn đến số
cành cấp 1 (P(M) <0,05). Các công thức M1P1,
M1P2, M1P3 có số cành cấp 1 đạt cao nhất từ
2,73 đến 3,33 cành/cây, cao hơn các công
thức M2 và M3. Số cành cấp 1 đạt trung bình
cao nhất ở mật độ M1 (25 cây/m2) là 3,01
cành/cây nhiều hơn chắc chắn các mật độ còn
lại và ít nhất là mật độ M3 (45 cây/m2) có số
cành trung bình là 1,78 cành/cây.
Các mức bón đạm khác nhau cũng ảnh hưởng
đến số cành cấp 1 của giống (P(P) <0,05). Số
cành cấp 1 đạt trung bình cao nhất ở mức bón
P1 là 2,63 cành cao hơn có ý nghĩa các mức
bón P2, P3 và đạt thấp nhất ở mức bón P3 là
2,15 cành/cây.
3.2. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón
đạm đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại, khả
năng chống đổ của giống đậu tương ĐT51
Qua kết quả theo dõi bảng 2 cho thấy: Tỷ lệ
nhiễm sâu đục quả của giống đậu tương ĐT51
dao động từ 4,72 đến 13,78% quả bị hại. Nhìn
chung trồng mật độ thưa và ít đạm thì tỷ lệ quả
bị hại thấp; các công thức có mật độ trồng dày
và nhiều đạm thì tỷ lệ quả bị hại nhiều hơn. Các
công thức P2M3 và P3M3 có tỷ lệ quả bị hại từ
10,74 đến 13,78% cao nhất thí nghiệm.
Bảng 1. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến chiều cao và số cành cấp 1
Chỉ tiêu
Chiều cao cây (cm) Số cành cấp 1 (cành/cây)
Mật độ (cây/m2)
TB
Mật độ (cây/m2)
TB M1 M2 M3 M1 M2 M3
P1 54,17e 58,17d 67,06b 59,80c 3,33a 2,53d 2,03f 2,63a
P2 57,93d 63,13c 65,5bc 62,18b 2,97b 2,37de 1,77g 2,36b
P3 58,36d 68,3ab 70,77a 65,92a 2,73c 2,22ef 1,53h 2,15c
TB 56,82c 63,31b 67,77a 3,01a 2,37b 1,78c
P(M) <0,05 < 0,05
P(P) <0,05 < 0,05
P(M*P) 0,05
CV% 3,16 5,29
LSD0.05(M) 2,03 0,13
LSD0.05(P) 2,03 0,13
LSD0.05 (M*P) 3,03 4,62
Lưu Thị Xuyến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 409 - 414
Email: jst@tnu.edu.vn 412
Bảng 2. Tình hình sâu bệnh và khả năng chống đổ
Công thức
Khả năng chống sâu bệnh Khả năng
chống đổ
(Điểm 1-5)
Sâu đục quả (% quả bị hại) Sâu cuốn lá (%)
Bệnh gỉ sắt
(Điểm 1-5)
P1
M1 4,72 6,30 1 1
M2 5,68 10,56 1 1
M3 9,46 15,75 1 1
P2
M1 4,76 7,86 1 1
M2 5,96 11,76 1 1
M3 10,74 16,74 1 2
P3
M1 6,76 12,56 1 1
M2 8,60 15,32 1 2
M3 13,78 20,66 1 2
3.3. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của giống đậu tương ĐT51
3.3.1. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến số quả chắc và số hạt chắc
Bảng 3. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến số quả chắc trên cây và số hạt chắc trên quả
Chỉ tiêu
Số quả chắc/cây (quả) Số hạt chắc/quả (hạt)
Mật độ (cây/m2)
TB
Mật độ (cây/m2)
TB M1 M2 M3 M1 M2 M3
P1 32,8ab 28,07e 22,2ef 27,68b 2,3ab 2,33ab 2,13bc 2,30a
P2 35,17a 30,70bc 24,2e 30,02a 2,37ab 2,53a 2,2bc 2,34a
P3 31,3bc 25,3de 20,07f 25,55c 2,23bc 2,17bc 1,97c 2,10b
TB 33,09a 28,02b 22,15c 2,26ab 2,37a 2,12b
P(M) <0,05 < 0,05
P(P) <0,05 < 0,05
P(M*P) >0,05 > 0,05
CV% 6,2 6,05
LSD0.05(M) 1,7 0,14
LSD0.05(P) 1,7 0,14
LSD0.05 (M*P) 6,49 6,72
Tỷ lệ lá bị nhiễm sâu cuốn lá dao động từ
6,30 đến 20,66%. Tỷ lệ nhiễm sâu cuốn lá cao
nhất ở mức bón P3 (45 kgN/ha) và mật độ
trồng M3 (45 cây/m2) tới 20,66% và thấp nhất
ở mức bón P1 (15 kgN/ha) với mật độ trồng
M1(25 cây/m2) là 6,30% (Trần Thị Trường và
cs, 2013) [4].
Tỷ lệ nhiễm bệnh gỉ sắt ở các công thức như
nhau đều bị nhiễm rất nhẹ được đánh giá ở
điểm 1. Khả năng chống đổ của đậu tương
ĐT51 giảm khi mật độ trồng tăng lên kết hợp
bón nhiều phân đạm. Các công thức P2M3,
P3M2, P3M3 bị đổ (dưới 25% số cây bị đổ
rạp) được đánh giá ở điểm 2; các công thức
còn lại không bị đổ đánh giá ở điểm 1.
- Số quả chắc/cây: kết quả ở bảng 3 cho thấy
mật độ trồng đã ảnh hưởng đến số quả
chắc/cây của giống đậu tương ĐT51
(P<0,05). Mật độ trồng thưa M1 (25 cây/m2)
có số quả/cây đạt trung bình cao nhất là 33,09
quả, cao hơn có ý nghĩa so với các mật độ còn
lại, tiếp đến là mật độ M2 (55 cây/m2) đạt
28,02 quả và ít nhất là mật độ M3 (45 cây/m2)
chỉ đạt 22,15 quả.
Lượng đạm bón đã ảnh hưởng có ý nghĩa đến
số quả chắc/cây của đậu tương (P<0,05). Số
quả chắc/cây đạt trung bình cao nhất ở mức
bón P2 (30 kgN/ha) là 30,02 quả, cao hơn có
ý nghĩa so với các mức bón còn lại, tiếp đến
là mức bón P1 (15 kgN/ha) đạt 27,68 quả và
thấp nhất là mức bón P3 (45 kgN/ha) đạt
trung bình 25,55 quả.
- Số hạt chắc/quả: Qua kết quả theo dõi cho
thấy không có sự tương tác giữa liều lượng
Lưu Thị Xuyến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 409 - 414
Email: jst@tnu.edu.vn 413
bón đạm và mật độ trồng đến số hạt chắc/quả
của giống đậu tương ĐT51 (P(M*P) >0,05), vậy
ta xét ảnh hưởng của từng nhân tố.
Số hạt chắc/quả của giống đậu tương ĐT51
dao động từ 1,97 đến 2,53 hạt/quả. Trong đó,
số hạt chắc/quả đạt cao nhất ở công thức
P2M2 là 2,53 hạt/quả, cao hơn có ý nghĩa so
với các công thức P1M3, P2M2, P2M3,
P3M1, P3M2, P3M3.
3.3.2. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón
đạm đến khối lượng 1000 hạt (M1000 hạt)
Qua bảng 4 cho thấy, không có ảnh hưởng
tương tác giữa mức liều lượng bón đạm và
mật độ trồng đến M1000 hạt của giống đậu
tương ĐT51 (P(M*P)>0,05). Vì thế đánh giá
ảnh hưởng của nhân tố thí nghiệm riêng rẽ.
Liều lượng đạm bón ảnh hưởng có ý nghĩa
đến M1000 hạt của giống đậu tương ĐT51
(P<0,05). Xét riêng từng công thức ta thấy:
Công thức P2M2 có M1000 hạt cao nhất là
150,16 g, cao hơn có ý nghĩa so với các công
thức P1M1, P1M2, P1M3, P3M1 có M1000
hạt dao động từ 145,14 đến 147,05 g.
3.3.3. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng
bón đạm đến năng suất
- Năng suất lý thuyết (NSLT): NSLT của các
công thức dao động từ 25,69 tạ/ha đến 40,88
tạ/ha. Trong đó, công thức P2M2 có NSLT
cao nhất đạt 40,88 tạ/ha, tiếp theo là công
thức P2M3 đạt 35,69 tạ/ha, thấp nhất là công
thức P3M1 đạt 25,69 tạ/ha.
- Năng suất thực thu (NSTT): Không có ảnh
hưởng tương tác giữa liều lượng bón đạm và
mật độ trồng đến NSTT của giống đậu tương
ĐT51 (P(M*P)>0,05). Vì thế đánh giá ảnh
hưởng của nhân tố thí nghiệm riêng rẽ.
Bảng 4. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến khối lượng 1000 hạt
Đơn vị: g
Chỉ tiêu Phân bón
Mật độ (cây/m2)
M1 M2 M3 Trung bình
M1000 hạt
(g)
P1 145,14c 147,03bc 146,42bc 146,20b
P2 148,42ab 150,16a 149,09ab 149,22a
P3 147,05bc 148,65ab 147,40abc 147,70ab
Trung bình 146,87b 148,61a 147,64ab
P(M) >0,05
P(P) <0,05
P(M*P) >0,05
CV% 0,01
LSD0.05(M) 1,53
LSD0.05(P) 1,53
LSD0.05 (M*P) 1,03
Bảng 5. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến năng suất
Chỉ tiêu
NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha)
Mật độ (cây/m2)
TB
Mật độ (cây/m2)
TB M1 M2 M3 M1 M2 M3
P1 27,39 33,69 31,53 30,86 17,91cd 22,17b 19,62bc 19,90b
P2 30,86 40,88 35,69 35,81 22,24b 28,26a 25,73a 25,41a
P3 25,69 28,48 26,17 26,78 15,70d 20,02bc 17,16cd 17,63c
TB 27,98 34,35 31,12 18,62c 23,49a 20,83b
P(M) <0,05
P(P) <0,05
P(M*P) >0,05
CV% 8,18
LSD0.05(M) 1,76
LSD0.05(P) 1,76
LSD0.05(M*P) 9,17
Lưu Thị Xuyến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 409 - 414
Email: jst@tnu.edu.vn 414
Mật độ trồng ảnh hưởng có ý nghĩa đến
NSTT của giống đậu tương ĐT51 (P(M)<0,05)
(bảng 5). Các mật độ trồng khác nhau có
NSTT trung bình dao động từ 18,62 đến
23,49 tạ/ha và khác nhau có ý nghĩa thống kê.
Trong đó, mật độ M2 (35 cây/m2) cho NSTT
cao nhất là 23,49 tạ/ha và thấp nhất là mật độ
M1 (25 cây/m2) cho NSTT là 18,62 tạ/ha.
Liều lượng bón đạm ảnh hưởng có ý nghĩa
đến NSTT của giống đậu tương ĐT51
(P(P)<0,05). Các mức bón đạm khác nhau cho
NSTT khác nhau có ý nghĩa thống kê. Trong
các công thức thí nghiệm thì 2 công thức
P2M2 và P2M3 có NSTT dao động từ 25,73
đến 28,26 tạ/ha cao hơn chắc chắn NSTT của
các công thức còn lại. Kết quả này phù hợp
với kết quả nghiên cứu vụ Xuân năm 2018 tại
Thái nguyên (Lưu Thị Xuyến và cs, 2019)[5].
3.4. Hạch toán kinh tế
Kết qủa hạch toán cho thấy: Tổng thu ở các
công thức thí nghiệm dao động từ 39.250.000
đến 70.650.000 đồng/ha. Lãi thuần ở các công
thức dao động từ 8.554.000 đến 39.873.000
đồng/ha. Trong đó, công thức P2M2 có lãi
thuần cao nhất đạt 39.873.000 đồng/ha, tiếp
theo là công thức P2M3 đạt 30.998.000
đồng/ha; các công thức P1M2 và P2M1 có lãi
thuần từ 24.941.000 đến 25.198.000 đồng/ha.
Công thức có lãi thuần thấp nhất là công thức
P3M1 đạt 8.554.000 đồng/ha.
4. Kết luận và đề nghị
4.1. Kết luận
- Chiều cao cây tăng dần theo chiều tăng mật
độ trồng và lượng đạm bón dao động từ 54,17
đến 70,77 cm. Ngược lại số cành cấp 1 đạt
cao nhất ở mật độ trồng thưa và ít đạm P1M1
(15 kgN/ha và 25 cây/m2) là 3,33 cành/cây.
- Mức độ nhiễm sâu bệnh ít và khả năng
chống đổ tốt nhất ở các công thức trồng thưa
và lượng đạm ít, sau đó tăng dần ở các công
thức trồng dày và tăng lượng đạm.
- Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
đạt cao nhất ở công thức P2M2 (30kgN/ha và
35 cây/m2) có số quả chắc/cây đạt 35,17quả,
số hạt chắc/quả là 2,53 hạt, khối lượng 1000
hạt là 150,16 g, NSTT đạt 28,26 tạ/ha.
- Mật độ và lượng đạm bón đã ảnh hưởng
đến tổng thu, tổng chi và lãi thuần của giống
đậu tương ĐT51. Trong đó, công thức P2M2
(30kgN/ha và 35 cây/m2) cho lãi thuần cao
nhất đạt 39.873.000 đồng/ha và thấp nhất là
công thức P3M1(45kgN/ha và 25 cây/m2) đạt
8.554.000 đồng/ha.
4.2. Đề nghị
Khuyến cáo trồng giống đậu tương ĐT51 với
mật độ 35 cây/m2 và bón 1 tấn phân hữu cơ
Sông Gianh + 30 kgN + 60 kgP2O5 + 30
kgK2O + 500 kg vôi bột/ha tại Lào Cai.
REFERENCES
[1]. T. D. Ngo, D. L. Tran, V. L. Tran, T. D. Do,
and T. D. Pham, Soybean. Agriculture
Publishing House, Hanoi, 1999, pp. 234-239.
[2]. T. T. Tran, Research results of soybean
breeding in the 2006-2010 period, Research
results of Science and Technology in the
2006-2010 period, 2011, p. 125.
[3]. Ministry of Agriculture and Rural,
Development: Vietnamese standards: 01-
58:2011.
[4]. T. T. Tran, A. N. Nguyen, A. T. Tran, T. T.
Le, and L. D. T. Nguyen, “Research on
insecticidal control for winter soybean”
Vietnam Jounnal of Science and Technology,
vol. 46, no. 7, pp. 93-94, 2013.
[5]. X.T. Luu, T. L. H. Trieu, K. T. Tran, and T.
M. T. Nguyen, “Researching the growth and
development ability of some soybean lines
and vảieties in 2018 in Thai Nguyen
province,” TNU Journal of science and
technology, vol. 197, no, 04, pp. 77-85, 2019.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_anh_huong_cua_mot_so_bien_phap_ky_thuat_den_sinh.pdf