KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Trong điều kiện khô hạn tại vùng Duyên hải
miền Trung, liều lượng phân bón và nước tưới có
ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng, phát triển và các yếu
tố cấu thành năng suất mía. Từ kết quả thí nghiệm
về ảnh hưởng của phân bón và chế độ tưới đối với
cây mía trong điều kiện hạn, chỉ ra rằng: Liều lượng
bón phân 240 kg N + 110 kg P2O5 + 260 kg K2O +
2 tấn phân vi sinh + 500 kg vôi bột cho năng suất thực
thu là 79,40 tấn/ha (Đối với giống mía Suphanburi 7)
và 77,56 tấn/ha (Đối với giống mía LK92-11), cao
hơn từ 2,1 - 18,2% so với các công thức khác; Tưới
bổ sung từ giai đoạn bắt đầu trồng mía cho đến khi
cây bắt đầu vươn lóng cho năng suất thực thu đạt
88,9 tấn/ha (Đối với giống mía Suphanburi 7) và cao
hơn 27% so với công thức không tưới; Đối với giống
mía LK92-11 năng suất thực thu đạt 86,9 tấn/ha và
cao hơn 27,8% so với không tưới bổ sung.
4.2. Đề nghị
Đề nghị ứng dụng nhân rộng mô hình (Sử dụng
giống Suphanburi 7 hoặc giống mía LK92-11 + Bón
phân 240 kg N + 110 kg P2O5 + 260 kg K2O + 2 tấn
phân vi sinh + 500 kg vôi bột và có tưới bổ sung
vào mùa khô) trong canh tác mía trong điều kiện
khô hạn tại vùng Duyên hải miền Trung để đạt được
năng suất, sản lượng mía tối ưu.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của một số giải pháp kỹ thuật đến năng suất mía trong điễu kiện hạn tại vùng duyên hải miền Trung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
23
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(110)/2020
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
ĐẾN NĂNG SUẤT MÍA TRONG ĐIỄU KIỆN HẠN
TẠI VÙNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG
Lục Thị Thanh Thêm1, Bùi Thị Phương Loan1, Mai Văn Trịnh1,
Nguyễn Thị Hoài Thu1, Đặng Anh Minh1, Phạm Thị Minh Ngọc1
TÓM TẮT
Nghiên cứu trình bày kết quả về ảnh hưởng của các giải pháp kỹ thuật đến năng suất mía trong điều kiện hạn
tại vùng Duyên hải miền Trung. Thí nghiệm được tiến hành với cả 2 giống mía Suphanburi 7 và LK92-11, với các
mức phân bón khác nhau và thử nghiệm phương pháp có tưới bổ sung so với không tưới của địa phương. Kết quả
cho thấy công thức bón phân 240 kg N + 110 kg P2O5 + 260 kg K2O + 2 tấn phân vi sinh + 500 kg vôi bột và có tưới
bổ sung vào giai đoạn mía từ khi trồng đến khi mía bắt đầu vươn lóng cho năng suất cao hơn từ 27,0 - 27,8 % và có
hiệu quả kinh tế cao hơn từ 11,15 - 13,89 triệu đồng/ha so với lượng bón theo công thức phổ biến của người dân
và không tưới bổ sung.
Từ khóa: Canh tác mía, khô hạn, phân bón, vùng Duyên hải miền Trung
1 Viện Môi trường Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mía là cây công nghiệp hàng năm có năng suất
cao, vừa là cây công nghiệp thực phẩm vừa là cây
công nghiệp nguyên liệu cho nhiều ngành công
nghiệp. Cây mía và ngành mía đường tại Việt Nam
được xác định là ngành kinh tế đem lại lợi nhuận
cao, góp phần nâng cao đời sống của người dân cũng
như sự phát triển kinh tế của đất nước.
Vùng Duyên hải miền Trung (DHMT) là một
trong những vùng trồng mía trọng điểm của nước
ta, chiếm tới 51% tổng diện tích trồng mía của cả
nước và đóng góp gần 48% vào sản lượng đường
của cả nước (Báo cáo ngành mía đường, theo FPTS
tổng hợp, tháng 7 năm 2019). Tuy nhiên, do ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu (BĐKH), đặc biệt là
hiện tượng hạn hán kéo dài dẫn đến năng suất, sản
lượng mía trong những năm gần đây có xu hướng
giảm mạnh. Theo thống kê, diện tích trồng mía
trong các năm 2013 - 2016 giảm dần, năm 2013 đạt
310,4 nghìn ha, năm 2014 đạt 305 ha, năm 2015
đạt 284,2 ha và năm 2016 diện tích đạt 267,6 ha
(Tổng cục Thống kê, 2013-2016). Trong điều kiện
biến đổi khí hậu như hiện nay, vùng Duyên hải miền
Trung (DHMT) thường xuyên xảy ra hạn hán vào
mùa khô, sản xuất nông nghiệp lại phụ thuộc hoàn
toàn vào thiên nhiên khiến cây mía - một trong
những cây trồng chủ lực của địa phương có năng
suất và sản lượng rơi vào tình trạng bấp bênh. Chính
vì vậy, việc phát triển mía theo hướng thâm canh để
đạt năng suất cao nhất trên một đơn vị diện tích là
vấn đề thiết thực và đúng đắn.
Xuất phát từ thực tế đó, nghiên cứu được triển
khai với mục tiêu đánh giá ảnh hưởng của phân bón
và chế độ tưới đến năng suất mía trong điều kiện khô
hạn tại vùng Duyên hải miền Trung. Với mong muốn
các nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện quy trình kỹ
thuật thâm canh cây mía trong điều kiện khô hạn,
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân.
II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Sử dụng giống mía Suphanburi 7 cho tỉnh Bình
Định và giống mía LK92-11 cho tỉnh Nghệ An. Phân
bón gồm Urê, Kali, Supe lân.
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật canh
tác mía
a) Nghiên cứu thử nghiệm một số liều lượng phân bón
N, P, K đến sinh trưởng, năng suất của mía trong điều
kiện hạn tại vùng Duyên hải miền Trung
- Công thức thí nghiệm: Thí nghiệm 1 gồm
4 công thức: Nền chung 2 tấn phân vi sinh, 500 kg vôi
bột. Công thức 1 - đ/c (Bón theo công thức phổ biến
của người dân): 200 kg N; 90 kg P2O5; 220 kg K2O;
Công thức 2: 180 kg N; 80 kg P2O5; 200 kg K2O;
Công thức 3: 220 kg N; 100 kg P2O5; 240 kg K2O;
Công thức 4: 240 kg N; 110 kg P2O5; 260 kg K2O.
(Trong tất cả các công thức sử dụng N: 46%, P: 16%
và K: 60%).
- Bố trí thí nghiệm: Bố trí theo kiểu khối đầy
đủ ngẫu nhiên (RCBD), lặp lại 3 lần. Diện tích 100
m2/ô. Diện tích theo dõi 50 m2/ô.
- Địa điểm và thời gian: Tại Bình Định: Xã Nhơn
Thọ, Huyện An Nhơn, trồng ngày: 20/02/2014, ngày
thu hoạch vụ tơ: 15/01/2015. Tại Nghệ An: Xã Nghi
Tiến, huyện Nghi Lộc, trồng ngày: 01/3/2014, ngày
thu hoạch vụ tơ: 28/01/2015.
24
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(110)/2020
b) Nghiên cứu thử nghiệm tưới bổ sung cho cây mía
trong điều kiện hạn
- Công thức thí nghiệm: Thí nghiệm 2 gồm
2 công thức: Công thức 1 (đ/c): không tưới; Công
thức 2: tưới bổ sung (lượng nước tưới 400 - 500
m3/ha/lần tưới và tưới 2 lần/tháng vào mùa khô, tưới
tràn theo rãnh mía)
- Bố trí thí nghiệm: Bố trí bắt cặp giữa các công
thức tưới và không tưới, 3 lần lặp, diện tích ô thí
nghiệm 100 m2/ô. Diện tích theo dõi 50 m2/ô.
- Địa điểm và thời gian: Tại Bình Định: Xã Nhơn
Thọ, Huyện An Nhơn, trồng ngày: 20/02/2014, ngày
thu hoạch vụ tơ: 15/01/2015. Tại Nghệ An: Xã Nghi
Tiến, huyện Nghi Lộc, trồng ngày: 01/3/2014, ngày
thu hoạch vụ tơ: 28/01/2015.
2.2.2. Mô hình trình diễn giải pháp kỹ thuật thâm
canh mới
Mô hình canh tác theo quy trình: Bón phân
240 kg N + 110 kg P2O5 + 260 kg K2O + 2 tấn phân vi
sinh + 500 kg vôi bột và có tưới bổ sung. Bố trí theo
kiểu thực nghiệm sản xuất, không lặp lại. Diện tích
1 ha/mô hình.
- Địa điểm và thời gian: Tại Bình Định: Xã Nhơn
Thọ, huyện An Nhơn, trồng ngày: 20/02/2015, ngày
thu hoạch: 15/12/2015. Tại Nghệ An: Xã Nghi Tiến,
huyện Nghi Lộc, trồng ngày: 25/2/2015, ngày thu
hoạch: 25/12/2015.
2.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu về sinh trưởng phát triển: tỷ lệ mọc
mầm, sức đẻ nhánh; các yếu tố cấu thành năng suất:
chiều cao cây nguyên liệu, đường kính thân, mật độ
cây hữu hiệu; chữ đường (CCS), năng suất thực thu
và năng suất quy 10 CCS; hiệu quả kinh tế (đối với
mô hình).
Số liệu thu thập được xử lý theo chương trình
Excel và IRRISTAT 5.0.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: Từ tháng 01 năm 2014 đến tháng 12
năm 2015.
Địa điểm nghiên cứu: Xã Nhơn Thọ, Huyện An
Nhơn, tỉnh Bình Định và xã Nghi Tiến, huyện Nghi
Lộc, tỉnh Nghệ An.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả thử nghiệm một số liều lượng phân
bón N, P, K đến sinh trưởng, năng suất của mía
trong điều kiện hạn tại vùng DHMT
3.1.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón phân đến
sinh trưởng, phát triển của mía
Chiều cao nguyên liệu của cây (chiều dài thân
ép), đường kính thân và mật độ cây hữu hiệu là
những chỉ tiêu vô cùng quan trong việc cấu thành
năng suất của mía khi thu hoạch.
Ngoài những sai khác mang tính di truyền của
giống, những chỉ số này phụ thuộc trực tiếp vào điều
kiện ngoại cảnh và điều kiện canh tác, đặc biệt là yếu
tố dinh dưỡng.
Bảng 1. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón phân đến sinh trưởng, phát triển của mía
Công thức Tỷ lệ mọc mầm
(%)
Sức đẻ nhánh
(nhánh/cây
mẹ)
Giai đoạn trước thu hoạch
Chiều cao cây
nguyên liệu
(cm)
Đường kính cây
(cm)
Mật độ cây
hữu hiệu
(ngàn cây/ha)
Tại Nghệ An
Công thức 1 (đ/c) 54,6 3,1 238,4 2,51 53,67
Công thức 2 53,5 3,0 232,7 2,50 50,33
Công thức 3 63,4 3,0 253,5 2,64 56,33
Công thức 4 69,2* 3,1 258,7 2,8* 57,67
CV (%) 10,7 5,2 7,2 7,1
LSD0,05 11,14 21,9 0,28 6,70
Tại Bình Định
Công thức 1(đ/c) 55,2 3,1 238,67 2,73 53,33
Công thức 2 54,7 3,0 231,07 2,67 51,67
Công thức 3 63,6* 3,1 242,07 2,70 57,00
Công thức 4 70,0* 3,1 251,2 3,03 59,67
CV (%) 8,0 7,6 7,1 12,2
LSD0,05 8,38 31,7 0,34 11,7
Ghi chú: Bảng 1 - bảng 4: (*) Có ý nghĩa thống kê ở mức 95%.
25
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(110)/2020
Qua bảng 1 cho thấy tỷ lệ mọc mầm của mía đạt
mức cao trên tất cả các công thức trong thí nghiệm
(đạt từ 53,5 - 70,0 %); Trong đó, công thức 4 có tỷ lệ
mọc cao nhất là 70,0 % đối với giống mía Suphanburi 7
(tại Bình Định) và 69,2% đối với giống mía LK92-11
(tại Nghệ An). Chiều cao cây nguyên liệu đối với
giống mía LK92-11 tại các công thức dao động từ
232,7 cm - 258,7 cm; Đối với giống mía Suphanburi
7 chiều cao cây nguyên liệu của các công thức dao
động từ 231,07 cm - 251,2 cm. Trong đó, ở cả 2 giống,
công thức 4 có chiều cao nguyên liệu vượt hơn các
công thức khác và công thức 2 có chiều cao nguyên
liệu thấp nhất.
Tương tự, đối với chỉ tiêu đường kính thân mía,
kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng ở cả 2 công thức,
công thức 4 có đường kính thân cao hơn nhất, cụ
thể đối với giống mía LK92-11 có đường kính thân
là 2,8 cm và 3,03 cm đối với giống mía Suphanburi 7.
Từ những phân tích trên cho thấy, liều lượng phân
bón ảnh hưởng trực tiếp đến chiều cao nguyên liệu
và đường kính thân của cây mía.
3.1.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến năng
suất và chất lượng mía nguyên liệu
Đánh giá ảnh hưởng của liều lượng phân bón
đến năng suất mía được thể hiện qua bảng 2.
Bảng 2. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón
đến năng suất thực thu và chất lượng mía nguyên liệu
Công thức
Năng
suất
thực thu
(tấn/ha)
Chữ
đường
(CCS)
Năng suất
quy 10 CCS
Tấn/ha
% vượt
đối
chứng
Tại Nghệ An
Công thức 1
(đ/c) 68,0 10,47 71,2 0
Công thức 2 66,33 10,40 68,98 -3,11
Công thức 3 76,0 10,70 81,32 14,22
Công thức 4 77,56* 10,90 84,54* 18,74
CV (%) 7,7 7,0 8,5
LSD0,05 8,62 1,28 11,28
Tại Bình Định
Công thức 1
(đ/c) 70,0 10,03 70,21 0
Công thức 2 67,22 10,13 68,09 -3,01
Công thức 3 77,78 10,03 78,01 11,11
Công thức 4 79,40* 10,50 83,37* 18,74
CV (%) 7,3 7,6 7,5
LSD0,05 9,24 1,32 9,82
Năng suất mía quan hệ chặt chẽ với các yếu tố
cấu thành năng suất của nó là chiều cao cây nguyên
liệu, mật độ cây hữu hiệu và đường kính thân. Kết
quả nghiên cứu cho thấy: Công thức 4 cho năng
suất thực thu đạt 79,4 tấn/ha (Đối với giống mía
Suphanburi 7) và đạt 77,56 tấn/ha (Đối với giống
mía LK92-11), cao hơn từ 2,1 - 18,2% so với các công
thức khác. Mặt khác, năng suất tại công thức 2 cho
năng suất thấp nhất chỉ đạt 66,33 tấn/ha (Đối với
giống mía Suphanburi 7) và 67,22 tấn/ha (Đối với
giống mía LK92-11).
Như vậy, có thể thấy phân bón là yếu tố ảnh
hưởng lớn đến năng suất thực thu của mía.
3.2. Kết quả thử nghiệm tưới bổ sung cho mía
trong điều kiện hạn
3.2.1. Ảnh hưởng của tưới bổ sung đến sinh trưởng,
phát triển của mía
Mía là cây trồng cần rất nhiều nước trong suốt
quá trình sinh trưởng và phát triển. Nhiều nghiên
cứu cho rằng mức tiêu thụ nước trên một ha vào
khoảng 1.500 - 2.200 mm (50 - 60% lượng mưa hiệu
quả). Để cho 100 tấn mía/ha, lượng nước tưới cần
phải đạt 13.000 - 20.000 tấn/ha (Trần Văn Sỏi, 2003).
Vì vậy, việc bổ sung nước tưới cho mía đặc biệt là
canh tác trong điêu kiện khô hạn là rất cần thiết.
Mỗi giai đoạn sinh trưởng yêu cầu nước khác nhau.
Thời kỳ mọc mầm chỉ cần 65% độ ẩm tối đa, thời
kỳ đẻ nhánh cần 55 - 70%, thời kỳ vươn lóng cần
65 - 80% và thời kỳ chín chỉ cần 50 - 60% độ ẩm tối
đa (Trần Văn Sỏi, 2003).
Kết quả nghiên cứu cho thấy khi thực hiện tưới
bổ sung từ giai đoạn bắt đầu trồng mía cho đến khi
cây bắt đầu vươn lóng có sự khác biệt về các chỉ tiêu
tỷ lệ mọc mầm, chiều cao cây nguyên liệu và mật độ
cây hữu hiệu so với công thức không tưới bổ sung. Ở
công thức 5 (tưới bổ sung) các chỉ tiêu sinh trưởng
và cấu thành năng suất đều cho kết quả cao hơn công
thức 1 (không tưới bổ sung) (Bảng 3).
3.2.2. Ảnh hưởng của tưới bổ sung đến năng suất và
chất lượng mía nguyên liệu
Đánh giá ảnh hưởng của chế độ tưới lên năng
suất đối cây mía trong điều kiện hạn, tại công thức 2
(Có tưới bổ sung) đối với giống mía Suphanburi 7
năng suất thực thu là 88,89 tấn/ha và cao hơn 27,0%
so với công thức 1 (Không tưới bổ sung); Tương tự,
đối với giống mía LK92-11 năng suất thực thu là
86,89 tấn/ha và cao hơn 27,8% so với không tưới bổ
sung (Bảng 4).
26
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(110)/2020
Bảng 3. Ảnh hưởng của tưới bổ sung đến sinh trưởng, phát triển của mía
Công thức Tỷ lệ
mọc mầm (%)
Sức đẻ nhánh
(nhánh/cây
mẹ)
Giai đoạn trước thu hoạch
Chiều cao cây
nguyên liệu
(cm)
Đường kính cây
(cm)
Mật độ cây
hữu hiệu
(ngàn cây/ha)
Tại Nghệ An
Công thức 1 (đ/c) 54,6 3,1 238,4 2,51 53,67
Công thức 2 69,8* 3,1 265,43* 2,88 59,33*
CV (%) 9,6 7,1 8,9 13,8
LSD0,05 5,29 25,4 0,66 3,04
Tại Bình Định
Công thức 1 (đ/c) 55,2 3,1 238,67 2,73 53,33
Công thức 2 70,4* 3,1 253,5* 3,13 60,33*
CV (%) 7,1 6,7 7,2 10,6
LSD0,05 8,97 9,9 0,9 5,63
Bảng 4. Ảnh hưởng của tưới bổ sung đến năng suất
thực thu và chất lượng mía nguyên liệu
Công thức
Năng
suất
thực thu
(tấn/ha)
Chữ
đường
(CCS)
Năng suất quy
10 CCS
tấn/ha
% vượt
đối
chứng
Tại Nghệ An
Công thức 1
(đ/c) 68,0 10,47 71,2 0
Công thức 2 86,89* 10,91 94,8* 33,15
CV (%) 6,7 9,0 9,1
LSD0,05 12,08 4,06 21,85
Tại Bình Định
Công thức 1
(đ/c) 70,0 10,03 70,21 0
Công thức 2 88,89* 10,17 90,4* 28,76
CV (%) 7,9 11,9 9,3
LSD0,05 16,48 5,09 16,07
Như vậy, khi tưới bổ sung đặc biệt trong giai
đoạn từ khi nảy mầm đến khi mía bắt đầu vươn lóng
đã tạo nên sự thay đổi lớn về năng suất mía.
3.3. Kết quả thử nghiệm mô hình cho giải pháp kỹ
thuật được đề xuất
3.3.1. Kết quả mô hình tại Nghệ An
Kết quả cho thấy mô hình đề xuất (Bón phân 240
kg N + 110 kg P2O5 + 260 kg K2O + 2 tấn phân vi sinh
+ 500 kg vôi bột và có tưới bổ sung) cho năng suất
đạt 86,9 tấn/ha, cao hơn 18,9 tấn/ha so với mô hình
đối chứng (Bảng 5).
Phân tích hiệu quả kinh tế cho thấy mô hình kỹ
thuật đề xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao, lãi thuần
đạt 33,85 triệu đồng/ha, cao hơn mô hình đối chứng
13,89 triệu đồng/ha (Bảng 5).
3.3.2. Kết quả mô hình tại Bình Định
Tương tự đối với giống mía Suphanburi 7 tại
Bình Định, mô hình đề xuất (Bón phân 240 kg N
+ 110 kg P2O5 + 260 kg K2O + 2 tấn phân vi sinh +
500 kg vôi bột và có tưới bổ sung) cho năng suất đạt
88,9 tấn/ha, cao hơn 18,9 tấn/ha so với mô hình đối
chứng (Bảng 6).
Bảng 5. So sánh năng suất, chất lượng mía và hiệu quả kinh tế
mô hình kỹ thuật cho giống mía LK92-11 tại Nghệ An
TT Chỉ tiêu Mô hình đối chứng
Mô hình kỹ thuật đề xuất
Kết quả % vượt đối chứng
1 Năng suất thực thu (tấn/ha) 68,0 86,9 27,79
2 Chữ đường (CCS) 10,47 10,91 4,20
3 Năng suất quy 10 CCS (tấn/ha) 71,20 94,80 33,15
4 Chi phí sản xuất (triệu đồng/ha) 37,0 42,0 13,51
5 Tổng doanh thu (triệu đồng/ha) 56,96 75,85 33,16
6 Lãi thuần (triệu đồng/ha) 19,96 33,85 69,60
*Ghi chú: Giá bán 0,8 triện đồng/tấn 10 CCS.
27
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(110)/2020
Bảng 6. So sánh năng suất, chất lượng mía và hiệu quả kinh tế
mô hình kỹ thuật cho giống mía Suphanburi 7 tại Bình Định
TT Chỉ tiêu Mô hình đối chứng
Mô hình kỹ thuật đề xuất
Kết quả % vượt đối chứng
1 Năng suất thực thu (tấn/ha) 70,0 88,9 27,00
2 Chữ đường (CCS) 10,03 10,5 4,69
3 Năng suất quy 10 CCS (tấn/ha) 70,21 90,4 28,76
4 Chi phí sản xuất (triệu đồng/ha) 37,0 42,0 13,51
5 Tổng doanh thu (triệu đồng/ha) 56,17 72,32 28,76
6 Lãi thuần (triệu đồng/ha) 19,17 30,32 58,18
* Ghi chú: Giá bán 0,8 triện đồng/tấn 10 CCS.
Phân tích về hiệu quả kinh tế cho thấy mô hình
kỹ thuật đề xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao, lãi
thuần đạt 30,32 triệu đồng/ha và cao hơn đối chứng
11,15 triệu đồng/ha,
Như vậy, đối với quy trình thâm canh cây mía
trong điều kiện khô hạn tại vùng Duyên hải miền
Trung, có thể áp dụng việc tăng lượng phân bón
và tưới nước bổ sung cho mía vào giai đoạn từ khi
trồng đến khi mía bắt đầu vươn lóng để tăng năng
suất của cây mía,
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Trong điều kiện khô hạn tại vùng Duyên hải
miền Trung, liều lượng phân bón và nước tưới có
ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng, phát triển và các yếu
tố cấu thành năng suất mía. Từ kết quả thí nghiệm
về ảnh hưởng của phân bón và chế độ tưới đối với
cây mía trong điều kiện hạn, chỉ ra rằng: Liều lượng
bón phân 240 kg N + 110 kg P2O5 + 260 kg K2O +
2 tấn phân vi sinh + 500 kg vôi bột cho năng suất thực
thu là 79,40 tấn/ha (Đối với giống mía Suphanburi 7)
và 77,56 tấn/ha (Đối với giống mía LK92-11), cao
hơn từ 2,1 - 18,2% so với các công thức khác; Tưới
bổ sung từ giai đoạn bắt đầu trồng mía cho đến khi
cây bắt đầu vươn lóng cho năng suất thực thu đạt
88,9 tấn/ha (Đối với giống mía Suphanburi 7) và cao
hơn 27% so với công thức không tưới; Đối với giống
mía LK92-11 năng suất thực thu đạt 86,9 tấn/ha và
cao hơn 27,8% so với không tưới bổ sung.
4.2. Đề nghị
Đề nghị ứng dụng nhân rộng mô hình (Sử dụng
giống Suphanburi 7 hoặc giống mía LK92-11 + Bón
phân 240 kg N + 110 kg P2O5 + 260 kg K2O + 2 tấn
phân vi sinh + 500 kg vôi bột và có tưới bổ sung
vào mùa khô) trong canh tác mía trong điều kiện
khô hạn tại vùng Duyên hải miền Trung để đạt được
năng suất, sản lượng mía tối ưu.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu là một phần của đề tài cấp nhà nước
“Nghiên cứu, xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác
và bảo vệ đất cho các cây trồng chủ lực tại các vùng
đồng bằng dưới ảnh hưởng của biến đổi khí hậu”
(BĐKH, 27) thuộc Chương trình KH&CN trọng
điểm cấp nhà nước “Khoa học và công nghệ phục vụ
Chương trình Mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến
đổi khí hậu, mã số KHCN-BĐKH/11-15”.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2013. QCVN 01-131:2013/
BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo
nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống mía.
Bùi Thị Phương Loan, 2015. Báo cáo tổng kết đề tài
cấp Nhà nước “Nghiên cứu, xây dựng quy trình kỹ
thuật canh tác và bảo vệ đất cho các cây trồng chủ
lực tại các vùng đồng bằng dưới ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu” (BĐKH, 27). Viện Môi trường
Nông nghiệp.
Trần Văn Sỏi, 2003. Cây mía. Nhà xuất bản Nghệ An,
trang 236.
Tổng cục Thống kê, 2013, 2014, 2015, 2016. Số liệu
thống kê các năm từ 2013-2016. Địa chỉ: https://
www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=717 (Diện tích
trồng mía hàng năm), truy cập ngày 18/9/2019.
IRRISTAT for Windows 5,0. Phần mềm xử lý thống kê.
Website FPTS, 2019. Báo cáo ngành mía đường, tháng 7
năm 2019, trang 30. Địa chỉ: www.fpts.com.vn/
FileStore2/File/2019/08/02/FPTSSugar_Industry_
ReportJuly2019_61f3c42c.pdf; truy cập ngày
28/10/2019.
28
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(110)/2020
Effect of some technical solutions on sugarcane yield
under drought conditions in the Central Coast region
Luc Thi Thanh Them, Bui Thi Phuong Loan, Mai Van Trinh,
Nguyen Thi Hoai Thu, Dang Anh Minh, Pham Thi Minh Ngoc
Abstract
The study presents the effect of technical solutions on sugarcane yield under drought conditions in the Central Coast
region. The experiment was conducted on both Suphanburi 7 and LK92-11 sugarcane varieties with different doses
of fertilizer and the method of supplemented irrigation in comparison with local method of without irrigation. The
result showed that the yield increased from 27.0 to 27.8% when applied 240 kg N + 110 kg P2O5 + 240 kg K2O +
2 tons of microbial organic fertilizer + 500 kg of powdered lime with supplemented irrigation from transplanting
stage to elongation stage and the economic efficiency was 11.15 to 13.89 million VND/ha higher than that of control
experiment with the local fertilizer application and without irrigation.
Keywords: Cultivation of sugarcane, drought, fertilizer, Central Coast region
Ngày nhận bài: 29/10/2019
Ngày phản biện: 12/11/2019
Người phản biện: TS. Lê Quang Tuyền
Ngày duyệt đăng: 10/12/2019
ẢNH HƯỞNG PHÂN NPK KẾT HỢP VỚI PHÂN HỮU CƠ ĐẾN
NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT THANH LONG RUỘT TÍM HỒNG LĐ5
Nguyễn Văn Sơn1, Võ Văn Điệp1, Nguyễn Trịnh Nhất Hằng2
TÓM TẮT
Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân NPK kết hợp với phân hữu cơ lên năng suất và phẩm chất thanh
long ruột Tím Hồng LĐ5 (Hylocereus undatus) được thực hiện ở trại A của Viện Cây ăn quả miền Nam từ năm
2014 đến năm 2015. Kết quả cho thấy bón phân NPK với liều lượng 500 g N + 500 g P2O5 + 500 g K2O + 10 - 15 kg
phân Trùn quế hoặc 10 kg phân gà hữu cơ giúp cải thiện dinh dưỡng của đất so với nghiệm thức đối chứng. Hàm
lượng diệp lục tố trong cành thanh long ở nghiệm thức bón NPK + 15 kg phân Trùn quế hoặc 15 kg phân Humic là:
0,132 - 0,146 mg/l, cao hơn so với các nghiệm thức còn lại (0,09 - 0,112 mg/l). Bón phân NPK với liều lượng 500 g N
+ 500 g P2O5 + 500 g K2O + 10 - 15 kg phân Trùn quế, Humic hoặc 10 kg phân gà hữu cơ giúp cải thiện khối lượng
quả, năng suất và màu sắc quả.
Từ khóa: Giống thanh long ruột tím hồng LĐ5, phân Trùn quế, màu sắc quả
1 Viện Cây ăn quả miền Nam; 2 Trường Đại học Tiền Giang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây thanh long (Hylocereus undatus) có nguồn
gốc từ Mexico, Nam và Trung Mỹ (Nguyễn Văn Kế,
2003, 2014; Francis et al., 2004; Crane and Balerdi,
2005; Thomson, 2002). Theo Cục Trồng trọt thì
cả nước đã có 60/63 tỉnh thành trồng thanh long.
Diện tích trồng thanh long ở Việt Nam năm 2018
là 53.899 ha, diện tích thu hoạch là 45.324 ha,
sản lượng là 1.061.117 tấn, chủ yếu tập trung ở
03 tỉnh: Bình Thuận (diện tích 29.272 ha), Long An
(diện tích 11.275 ha), Tiền Giang (7.913 ha) và rải
rác ở một số tỉnh như Khánh Hòa, Tây Ninh, Đồng
Nai, Vũng Tàu, Vĩnh Long, Trà Vinh... Hiện nay,
trái thanh long đã xuất khẩu đi hơn 60 quốc gia và
vùng lãnh thổ, giá trị xuất khẩu năm 2016 ước đạt
900 triệu USD và 2018 hơn 1,1 tỷ USD, chiếm 28,9%
tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu rau quả cả nước là
3,81 tỷ (Cục Trồng trọt, 2017 và 2019). Thanh long
ruột Tím Hồng LĐ5 là giống mới do Viện Cây ăn
quả miền Nam lai tạo ra, đã được Cục Trồng trọt -
Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận tạm thời là
giống cây trồng mới cho sản xuất thử tại các tỉnh
vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long
(QĐ số 242/QĐ-TT-CCN ngày 19/5/2011) và được
cấp chứng nhận bảo hộ quyền tác giả theo Quyết
định số 352/QĐ-BNN-TT ngày 27/02/2012 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT. Tuy nhiên, hiện
nay chưa có nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón
NPK và hữu cơ đối với giống thanh long mới lai tạo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_anh_huong_cua_mot_so_giai_phap_ky_thuat_den_nang.pdf