Quá trình nghiên cứu đã xác định được
các thông số phù hợp để sản xuất trà Actisô
hoà dạng viên sủi bọt từ nguyên liệu Actisô
khô đó là nhiệt độ trích ly 1000C, thời gian
ngâm 14h, thời gian trích ly lần 1 là 1h, thời
gian trích ly lần 2 là 3h, tỷ lệ lá: bông: thân: rễ
là 1,0: 0,5: 1,0: 1,5, nồng độ dịch sấy phun
20%, nhiệt độ sấy phun 1500C, chất trợ sấy là
Maltodextrin với tỷ lệ 10%, tỷ lệ tác nhân sủi
45%, tỷ lệ các thành phần tác nhân sủi gồm
axít Xitric: axít Tartric: Natribicacbonat là 1,0:
1,0: 2,44, tỷ lệ Glycerin 2,5%, tỷ lệ đường
Saccaroza 20%, tỷ lệ Aspartam thay thế
đường Saccaroza 0,6%.
Tuy nhiên, để ứng dụng kết quả của đề
tài vào trong sản xuất đạt kết quả tốt, chúng
tôi có khuyến nghị đó là tiếp tục nghiên cứu
các phương pháp bao gói khác để đảm bảo
chất lượng sản phẩm
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 718 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến quá trình sản xuất trà actisô dạng viên sủi bọt - KS. Nguyễn Văn Tặng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 02/2008 Trường Đại học Nha Trang
31
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
TRÀ ACTISÔ DẠNG VIÊN SỦI BỌT
RESEARCH ON AFFECTING OF SOME FACTORS TO EFFERVESCENT ARTICHOKE TEA
TABLETS PRODUCTION PROCESS
KS. Nguyễn Văn Tặng
Khoa Chế biến - Trường Đại học Nha Trang
Tóm tắt
Nghiên cứu này xác định ảnh hưởng của một số yếu tố đến quá trình sản xuất trà Actisô dạng
viên sủi bọt từ nguyên liệu Actisô khô ở Đà Lạt. Kết quả nghiên cứu đã tìm ra các thông số phù hợp
đó là: nhiệt độ trích ly 1000C, tỷ lệ các thành phần lá: bông: thân: rễ tương ứng là 1,0: 0,5: 1,0: 1,5,
nồng độ dịch sấy phun 20%, nhiệt độ sấy phun 1500C, dùng Maltodextrin làm chất mang với nồng độ
10%, tỷ lệ tác nhân sủi 45%, tỷ lệ các thành phần tác nhân sủi gồm axít Xitric, axít Tartric,
natribicacbonat là 1,0: 1,0: 2,44, tỷ lệ Glyxerin 2,5%, tỷ lệ đường Saccaroza 20%.
Từ khóa: Actisô, Cynarin, viên sủi bọt
Abstract
This research determined influence of some factors for production of effervescent artichoke tea
tablets from dried Artichoke raw materials in Dalat. Research result found suitable parameters
including extracting temperature at 1000C, correlative scale among leaf, flower, body and root at 1.0:
0.5: 1.0: 1.5, concentration of spray-dry solution at 20%, spray-dry temperature at 1500C, spray-dry
added substance is Maltodextrin at 10%, proportion of effervescent agent at 45%, proportion of
components in effervescent agent consists of Xitric acid: Tartric acid: Natribicacbonat at 1.0: 1.0: 2.44,
proportion of Glycerin at 2.5%, proportion of Saccharose at 20%.
Key words: Artichoke, Cynarin, tea tablets,
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, trên thị trường đã xuất hiện rất
nhiều sản phẩm trà, từ các sản phẩm trà truyền
thống như trà xanh, trà đen, trà hương, trà hoa
tươi được sản xuất từ nguyên liệu trà tươi cho
đến các sản phẩm trà túi lọc, trà hoà tan dạng
bột được sản xuất từ nhiều nguồn nguyên liệu
khác nhau, trong đó phần lớn là từ các nguồn
thảo dược. Thế nhưng, thực tế vẫn chưa có
sản phẩm trà Actisô dạng viên sủi bọt, đây là
một sản phẩm trà có ưu điểm nổi bật so với các
sản phẩm trà khác. Bởi vì, ngoài đáp ứng khả
năng sử dụng đơn giản, nhanh chóng, tiện lợi,
dễ bảo quản thì sản phẩm này còn có khả năng
chữa bệnh rất tốt.
Actisô có tên khoa học là Cynara Scolymus
L, họ cúc Asteraceae (Compositae). Hoạt chất
chính của Actisô là cynarin (axít 1,4- dicafein
quinic) có tác dụng lợi mật. Ngoài ra, Actisô còn
có tác dụng hạ cholesterol và urê trong máu,
tạo mật, tăng tiết mật, lợi tiểu, thường được
dùng làm thuốc thông mật, thông tiểu tiện, chữa
các chứng bệnh về gan, thận. Bông Actisô có
tính bổ dưỡng khi đã nấu chín, tăng lực, kích
thích, làm ăn ngon, bổ gan, trợ tim, lợi tiểu,
chống độc, gây tiết sữa cho phụ nữ nuôi con
nhỏ [1, 5, 6, 7, 8, 10, 11]. Vì vậy, việc nghiên
cứu sử dụng Actisô làm trà dạng viên sủi bọt có
ý nghĩa trong việc làm phong phú thêm các sản
phẩm trà. Đồng thời, góp phần vào việc cải
thiện và nâng cao sức khỏe cộng đồng.
II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các phần của
cây Actisô ở Đà Lạt đã được sấy khô gồm lá,
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 02/2008 Trường Đại học Nha Trang
32
bông, thân và rễ. Ngoài ra, các chất phụ gia
được sử dụng bao gồm axit Xitric, axit Tartric,
natribicacbonat, Glycerin, đường Saccaroza,
Dextrin và Maltodextrin.
2.2. Phương pháp nghiên cứu [2, 3, 4]
2.2.1. Phng pháp phân tích hóa lý [3]
- Xác định nồng độ chất khô hoà tan của
dịch chiết bằng khúc xạ kế điện tử.
- Xác định độ ẩm bằng phương pháp sấy
khô theo TCVN 5613 : 1991.
- Xác định hàm lượng tro tổng số bằng
phương pháp nung theo TCVN 5611 : 1991.
- Xác định hàm lượng Protein theo
phương pháp Kjeldahl.
- Xác định hàm lượng Carbonhydrat theo
phương pháp so màu.
- Xác định hàm lượng Polyphenol tổng số
theo phương pháp so màu.
2.2.2. Phng pháp đánh giá cm quan [2]
Đánh giá chất lượng sản phẩm bằng
phương pháp cảm quan theo TCVN 3215 : 79.
2.2.3. Phng pháp phân tích vi sinh [4]
Xác định tổng số vi sinh vật hiếu khí,
Escherichia coli, Staphylococcus aureus và
tổng số bào tử nấm men – nấm mốc theo
TCVN 5287:1994.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ trích ly
Chọn điều kiện ban đầu như sau
- Khối lượng nguyên liệu (lượng lá, bông,
thân và rễ như nhau): 20g
- Thể tích dung môi nước: 200ml
- Thời gian trích ly: 45 phút.
Bảng 1: Ảnh hưởng của nhiệt độ trích ly đến nồng độ chất khô của dịch chiết
Nồng độ chất khô của dịch chiết (%) Nhiệt độ trích ly
(0C) Lá Bông Thân Rễ
90 3,0 4,9 7,6 9,3
100 3,3 5,3 8,0 9,7
Từ kết quả nghiên cứu kết hợp với đánh
giá cảm quan, để thu được dịch chiết đạt nồng
độ chất khô cao và đảm bảo các tính chất cảm
quan, chọn nhiệt độ trích ly Actisô phù hợp là
1000C. Ở nhiệt độ này, hoạt chất Cynarin hầu
như chưa bị biến đổi, do đó bảo tồn được tối
đa hoạt chất này.
3.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ các thành phần
nguyên liệu Actisô
Công đoạn này nhằm xác định tỷ lệ phù
hợp của các thành phần nguyên liệu Actisô là
lá, bông, thân và rễ.
TN1: Lá: bông: thân: rễ = 1,0: 0,5: 1,5: 1,0.
TN2: Lá: bông: thân: rễ = 1,0: 0,5: 1,0: 1,5.
TN3: Lá: bông: thân: rễ = 1,5: 0,5: 0,5: 1,5.
TN4: Lá: bông: thân: rễ = 1,5: 0,5: 1,0: 1,0.
Từ kết quả nghiên cứu kết hợp với đánh
giá cảm quan, chọn tỷ lệ các phần của Actisô
phù hợp nhất là TN2 ứng với tỷ lệ: lá: bông:
thân: rễ = 1,0: 0,5: 1,0: 1,5 để dịch chiết thu
được có mùi thơm đặc trưng của Actisô, vị hài
hòa giữa các vị đắng của lá và bông, vị chát
của thân và vị ngọt của rễ, đồng thời giảm giá
thành của sản phẩm sau này và phù hợp với
thị hiếu của người tiêu dùng.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 02/2008 Trường Đại học Nha Trang
33
+ Trích ly ln 1 + Trích ly ln 2
3.3. Ảnh hưởng của công đoạn sấy
Chọn điều kiện ban đầu như sau
- Tốc độ bơm: 400ml/h
- Nhiệt độ sấy: 1500C
- Áp suất khí nén: 1,2-1,3bar
- Thể tích dịch sấy: 170ml
3.3.1. nh hng ca nhi t đ
sy
Bảng 2: Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng bột sản phẩm
Nhiệt độ
sấy (0C)
Độ ẩm của
bột sản phẩm (%) Tính chất của bột sản phẩm
Lượng bột
sản phẩm (g)
130 16,96 Bị vón cục, vị đắng, mùi thơm đặc trưng 9,8
140 14,72 Ít bị vón cục, vị đắng, mùi thơm đặc trưng 14,0
150 12,14 Mịn, vị đắng, thơm đặc trưng 20,5
160 11,52 Mịn, vị đắng giảm, thơm đặc trưng 26,0
170 10,75 Mịn, vị đắng giảm mạnh, thơm có lẫn mùi hơi khét 30,0
Ở nhiệt độ sấy thấp không làm bay hơi
hết nước trong dịch sấy do đó bột còn ẩm.
Nhiệt độ cao làm phá hủy Cynarin, đây là chất
làm nên vị đắng chủ yếu trong Actisô. Do đó,
chọn nhiệt độ sấy phù hợp là 1500C.
3.3.2. nh hng ca cht tr sy
Các chất trợ sấy được sử dụng trong
nghiên cứu là Dextrin và Maltodextrin.
Bảng 3: Ảnh hưởng của tỷ lệ Dextrin đến quá trình sấy và chất lượng bột sản phẩm
Tỷ lệ dextrin (% ) Chất lượng bột sản phẩm Qúa trình sấy
10 Màu, mùi tốt Dễ
20 Màu, mùi giảm, nước pha hơi đục Dễ
30 Màu, mùi giảm, nước pha đục Khó
Tỷ lệ Dextrin càng cao thì độ nhớt dung
dịch càng lớn nên làm ngẹt đầu vòi phun. Mặt
khác, tỷ lệ Dextrin cao thì lượng bột trong sản
phẩm nhiều do đó làm mất màu nâu của bột
Actisô, mùi của Dextrin lấn mùi của Actisô.
Đồng thời, do các mạch bên trong Dextrin còn
dài nên khi tan trong nước làm nước pha bị
đục. Vì vậy, chọn tỷ lệ Dextrin phù hợp cho
quá trình sấy là 10%.
0
2
4
6
8
10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60
Thời gian trích ly (phút)
N
ồ
n
g
đ
ộ
ch
ất
kh
ô
(%
)
TN1
TN2
TN3
TN4
Hình 1: Nồng độ chất khô với tỷ lệ các
thành phần Actisô ở công đoạn trích ly lần 1
0
1
2
3
4
5
6
7
8
20 60 10
0
14
0
18
0
Thời gian trích ly (phút)
N
ồ
n
g
đ
ộ
ch
ất
kh
ô
(%
)
TN1
TN2
TN3
TN4
Hình 2: Nồng độ chất khô với tỷ lệ các
thành phần Actisô ở công đoạn trích ly lần 2
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 02/2008 Trường Đại học Nha Trang
34
Bảng 4: Ảnh hưởng của chất trợ sấy đến quá trình sấy và chất lượng bột sản phẩm
Chất trợ sấy Các thông số
Dextrin Maltodextrin
Quá trình sấy Khó sấy hơn Dễ sấy hơn
Khối lượng bột thu được 20,57g 22,81g
Đánh giá cảm quan bột
sản phẩm sau khi pha
- Màu vàng cánh dán đậm
- Mùi thơm đặc trưng
- Vị ngọt, hơi đắng, chát
- Trạng thái dịch trong
- Màu vàng cánh dán đậm hơn
- Mùi thơm đặc trưng hơn
- Vị ngọt, hơi đắng, chát hơn
- Trạng thái dịch trong
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, với chất
trợ sấy là Maltodextrin thì quá trình sấy dễ
hơn, lượng bột thu được nhiều hơn và chất
lượng bột sản phẩm cũng tốt hơn so với chất
trợ sấy là Dextrin. Vì vậy, chọn chất trợ sấy
phù hợp là Maltodextrin.
3.3.3. nh hng ca n
ng đ
dch sy
Bảng 5: Ảnh hưởng của nồng độ dịch sấy đến tính chất của bột sản phẩm
Nồng độ dịch sấy (%CK) Tính chất của bột sản phẩm
15 Bột ẩm, mùi thơm đặc trưng, vị đắng
20 Bột khô, mịn, mùi thơm đặc trưng, vị đắng
25 Bột khô, mịn, mùi thơm ít hơn, vị đắng
Từ kết quả trên cho thấy, khi tăng nồng
độ dịch sấy từ 15-20% thì bột sản phẩm có
chất lượng tốt hơn nhưng khi tiếp tục tăng
nồng độ dịch sấy từ 20-25% thì chất lượng
của bột sản phẩm lại giảm xuống, đặc biệt là
mùi thơm. Do dó, chọn nồng độ dịch sấy phù
hợp cho quá trình sấy phun là 20%.
3.4. Ảnh hưởng của tỷ lệ tác nhân sủi
Theo kết quả nghiên cứu, chọn chất trợ
sấy là Maltodextrin thì hiệu suất thu hồi sản
phẩm cao hơn, quá trình sấy dễ hơn và thời
gian giữ bọt khí lâu hơn. Cũng theo kết quả
nghiên cứu, để giảm giá thành sản phẩm, rút
ngắn thời gian sủi và tăng thời gian giữ bọt
thì chọn mẫu tương ứng với 55% bột Actisô
và 45% tác nhân sủi.
3. 5. Ảnh hưởng của tỷ lệ các thành phần tác
nhân sủi
Thời gian sủi của viên là khoảng thời gian
kể từ lúc cho viên sủi vào trong cốc nước pha
đến khi viên sủi tan hoàn toàn, thời gian sủi
càng nhanh thì lượng bọt khí CO2 sinh ra bị
tổn thất càng ít do đó càng tốt. Thời gian sủi
được xác định bằng đồng hồ bấm giây.
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
35 40 45 50 55
Tác nhân sủi (%)
T
hờ
i g
ia
n
sủ
i (
ph
út
)
Dextrin
Maltodextrin
0
2
4
6
8
35 40 45 50 55
Tác nhân sủi (%)
T
hờ
i g
ia
n
gi
ữ
bọ
t k
hí
(p
hú
t)
Dextrin
Maltodextrin
Hình 3: Thời gian sủi phụ thuộc vào
tỷ lệ tác nhân sủi
Hình 4: Thời gian giữ bọt khí phụ thuộc
vào tỷ lệ tác sủi
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 02/2008 Trường Đại học Nha Trang
35
3.6. Ảnh hưởng của tỷ lệ Glycerin
Tỷ lệ Glycerin trong viên sủi ảnh hưởng
nhiều đến khả năng kết dính các thành phần
trong viên sủi, khả năng và thời gian hút ẩm
của hỗn hợp bột, độ bóng và độ cứng của viên
sau nén ép.
Bảng 6: Ảnh hưởng của tỷ lệ Glycerin đến các chỉ tiêu cảm quan của viên sủi
Thí
nghiệm
Tỷ lệ
Glycerin
(%)
Thời
gian sấy
(h)
Tính chất và khả năng tạo viên Trạng thái
của bột
1 0,5 12 Viên có độ cứng thấp, độ bóng kém và bị nứt nhiều. Khả năng tạo viên khó nhưng rất dễ sấy khô. Bột rất khô
2 1,5 16 Viên có độ cứng, độ bóng chưa tốt, viên còn bị
nứt nhưng khả năng tạo viên tốt. Bột khô
3 2,5 18 Viên có độ cứng tốt, độ bóng tương đối tốt, không bị nứt hoặc bị nứt rất ít.
Bột đạt độ ẩm
theo yêu cầu
4 3,5 28 Viên có độ cứng kém, bị nứt gãy nhưng độ bóng tốt. Khả năng tạo viên tốt nhưng thời gian sấy dài. Bột rất ẩm
Theo kết quả nghiên cứu, chọn tỷ lệ
Glycerin phù hợp là mẫu ứng với 2,5% Glycerin
theo tổng khối lượng bột Actisô và tác nhân sủi.
3.7. Ảnh hưởng của tỷ lệ đường Saccaroza
Tỷ lệ đường Saccaroza trong viên sủi ảnh
hưởng rất lớn tới vị của nước pha, độ cứng và
khả năng hút ẩm của viên. Khi ta tăng tỷ lệ đường
Saccaroza thì vị ngọt tăng dần và nó sẽ lấn át vị
của Actisô, độ cứng của viên tăng nhưng viên dễ
bị nứt vỡ và dễ hút ẩm. Khi giảm tỷ lệ đường
Saccaroza thì vị ngọt của nước pha và độ cứng
của viên giảm nhưng viên ít hút ẩm.
Bảng 7: Ảnh hưởng của tỷ lệ đường Saccaroza đến các chỉ tiêu cảm quan của viên sủi
Thí
nghiệm
Tỷ lệ
đường (%) Các chỉ tiêu cảm quan của viên sủi
1 10 Vị ngọt rất dịu, độ bóng vừa phải, độ cứng tốt. Hút ẩm chậm sau khi để ra
ngoài không khí hoặc bảo quản trong thời gian 15 ngày.
2 20 Vị ngọt dịu, hài hòa, độ bóng tốt, độ cứng tốt. Hút ẩm chậm trong thời gian bảo quản và để ra ngoài không khí.
3 30 Vị ngọt trội của đường, ít bóng, hơi thô ráp, độ cứng cao nhưng bị nứt
nhiều. Hút ẩm nhanh.
4 40 Vị ngọt trội của đường, ít bóng, thô ráp, rất cứng và bị nứt nhiều. Rất dễ bị hút ẩm trong thời gian bảo quản và để ngoài không khí.
0
1
2
3
4
5
35 40 45 50 55
Tác nhân sủi (%)
Th
ờ
i g
ia
n
sủ
i (
ph
út
)
TN1
TN2
Hình 5: Thời gian sủi phụ thuộc vào
tỷ lệ các thành phần tác nhân sủi
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thời gian sủi
của TN2 dài hơn TN1 nhưng về mặt cảm
quan thì không có sự khác biệt nhiều giữa hai
thí nghiệm. Vì vậy, để tạo ra viên sủi có vị
hài hòa giữa các thành phần, mùi vị đặc
trưng của Actisô, đồng thời rút ngắn thời
gian sủi thì chọn tỷ lệ các thành phần tác
nhân sủi là TN1 tương ứng với tỷ lệ axít
Xitric: axít Tartric: Natribicacbonat là 1,0: 1,0:
2,44 (TN2: axít Xitric: axit Tartric:
Natribicacbonat = 1,0: 2,0: 3,44).
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 02/2008 Trường Đại học Nha Trang
36
Theo kết quả nghiên cứu, chọn tỷ lệ đường
Saccaroza phù hợp trong viên sủi là 20% theo
tổng khối lượng bột Actisô và tác nhân sủi (chiếm
16,62% tổng khối lượng của viên).
IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Quá trình nghiên cứu đã xác định được
các thông số phù hợp để sản xuất trà Actisô
hoà dạng viên sủi bọt từ nguyên liệu Actisô
khô đó là nhiệt độ trích ly 1000C, thời gian
ngâm 14h, thời gian trích ly lần 1 là 1h, thời
gian trích ly lần 2 là 3h, tỷ lệ lá: bông: thân: rễ
là 1,0: 0,5: 1,0: 1,5, nồng độ dịch sấy phun
20%, nhiệt độ sấy phun 1500C, chất trợ sấy là
Maltodextrin với tỷ lệ 10%, tỷ lệ tác nhân sủi
45%, tỷ lệ các thành phần tác nhân sủi gồm
axít Xitric: axít Tartric: Natribicacbonat là 1,0:
1,0: 2,44, tỷ lệ Glycerin 2,5%, tỷ lệ đường
Saccaroza 20%, tỷ lệ Aspartam thay thế
đường Saccaroza 0,6%.
Tuy nhiên, để ứng dụng kết quả của đề
tài vào trong sản xuất đạt kết quả tốt, chúng
tôi có khuyến nghị đó là tiếp tục nghiên cứu
các phương pháp bao gói khác để đảm bảo
chất lượng sản phẩm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Nguyễn Thọ Biên,1995, Nguồn dược liệu phong phú.
2. Lê Thanh Mai, 2000, Các phương pháp kiểm tra vi sinh vật thực phẩm, Trường Đại học
Bách khoa Hà Nội.
3. Hà Duyên Tư, 2006, Kỹ thuật phân tích cảm quan thực phẩm, NXB KH&KT.
4. Hà Duyên Tư (chủ biên), 1996, Quản lý và kiểm tra chất lượng thực phẩm, Trường Đại học
Bách khoa Hà Nội.
5. Thông tin khoa học, công nghệ Lâm Đồng, 1994, Actisô-cây thuốc đặc sản Đà Lạt, số 3.
II. Tiếng Anh
6. Brown JE, Rice-Evans CA, 2002, Properties of artichoke extract, International Antioxidant
Research Centre, UMDS-Guy's Hospital, London, UK.
7. Cellhelthmakeover.coms, 1997, Artichoke Extract Herbal Remedy Supplement.
8. Global Infomation Hub on Integrated Medicine, 1999, Active Constituents of Artichoke
(Cynara scolymus), Malaysia.
9. Machoczek; horst, 1996, Method of producing effervescent tablets and effervescent tablet.
10. Ray Sahelian, M.D, 2003, Artichoke leaf extract.
11. Robert E.lee, 2001, Effervescent tablets, Amerilab Technologies.
12. The Potomac Medical Organization, 2002, Properties of artichoke extract, Maryland
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so_2_2008_05_nguyen_van_tang_8835_2094547.pdf