KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Trong sản xuất cây giống cà chua ghép trên gốc
cà chua ở các tỉnh miền Bắc, bảo quản cây sau ghép
ở nhiệt độ 260C, ẩm độ 80% và mức che sáng 80%,
thời gian bảo quản khoảng 6 ngày cho tỷ lệ cây ghép
sống và tỷ lệ cây xuất vườn cao nhất.
Cây giống tại 25 ngày sau gieo (tương đương
3,75 lá thật, đường kính thân khoảng 1,53 mm) phù
hợp với vật liệu kết nối (giun ghép) cho tỷ lệ cây
ghép sống và tỷ lệ cây xuất vườn cao, chi phí công
chăm sóc giảm, phù hợp trong sản xuất cây giống cà
chua ghép trên gốc cà chua.
4.2. Đề nghị
Cho phép áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản
xuất cây giống cà chua ghép và phát triển sản xuất cà
chua tại các tỉnh miền Bắc.
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật đến chất lượng cây giống cà chua ghép trên gốc cà chua ở các tỉnh miền Bắc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
59
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ KỸ THUẬT
ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÂY GIỐNG CÀ CHUA GHÉP TRÊN GỐC CÀ CHUA
Ở CÁC TỈNH MIỀN BẮC
Dương Kim Thoa1, Nguyễn Xuân Điệp1
TÓM TẮT
Nghiên cứu các yếu tố kỹ thuật hoàn thiện quy trình sản xuất cây giống cà chua ghép trên gốc cà chua tại các tỉnh
miền Bắc được tiến hành tại Viện Nghiên cứu Rau Quả từ năm 2017 đến năm 2019. Kết quả nghiên cứu đã xác định
được điều kiện bảo quản cây sau ghép tại nhiệt độ 26oC, ẩm độ 80%, mức độ che sáng 80% trong khoảng 6 ngày cho
tỷ lệ cây ghép sống và tỷ lệ cây xuất vườn cao nhất. Tuổi cây giống cà chua tại 25 ngày sau gieo phù hợp với vật liệu
ghép, cho tỷ lệ ghép sống và tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn cao nhất, tiết kiệm chi phí trong sản xuất cây giống
cà chua ghép.
Từ khóa: Cây giống, cà chua ghép, ngọn ghép, gốc ghép, cây giống cà chua ghép
1 Viện Nghiên cứu Rau Quả
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cà chua (Lycopercicum esculentum Mill) là một
trong những loại rau quan trọng nhất được trồng
phổ biến ở nhiều nước trên thế giới cũng như tại
Việt Nam. Năm 2017, diện tích sản xuất cà chua
tại Việt Nam đạt 23.101,7 ha, năng suất trung bình
28,09 tấn/ha (Tổng cục Thống kê, 2018). Việc mở
rộng diện tích và tăng sản lượng cà chua nói chung
cà chua trái vụ nói riêng hiện nay ở Việt Nam, đặc
biệt là các tỉnh phía Bắc phải đối mặt với nhiều khó
khăn mà chủ yếu là do bệnh héo xanh vi khuẩn gây
hại nặng.
Sử dụng cây giống cà chua ghép trên gốc kháng
bệnh giúp cây cà chua có khả năng kháng được một
số loại bệnh sinh ra trong đất, đặc biệt là bệnh héo
xanh vi khuẩn, tăng khả năng chống chịu của cây,
năng suất quả có thể tăng 1,5 - 2,0 lần cao hơn so
với cây không ghép, phẩm chất quả cũng đồng thời
được nâng cao. Việc sử dụng cây cà chua ghép là giải
pháp cho ngành sản xuất cà chua ở nhiều nước trên
thế giới, nhất là nơi bị nhiễm nặng bệnh héo xanh
vi khuẩn.
Ở miền Bắc Việt Nam, việc sử dụng cây cà chua
ghép trên gốc cà tím đã giúp mở rộng sản xuất cà
chua trái vụ. Tuy nhiên, giá thành cây giống rất cao,
khả năng mở rộng sản xuất còn hạn chế (Trần Văn
Lài và Lê Thị Thuỷ, 2005). Với mục đích giảm áp lực
bệnh hại trên cây cà chua, giảm giá thành cây giống
cà chua, phát triển sản xuất cà chua quanh năm ở các
tỉnh miền Bắc, nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng cây giống cà chua ghép để hoàn thiện
quy trình sản xuất cây giống cà chua ghép trên gốc
cà chua được tiến hành.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Giống gốc ghép: Sử dụng giống cà chua
VIMINA1.
- Giống ngọn ghép: Sử dụng giống cà chua
VL3500.
- Giá thể: Sử dụng giá thể gồm 50% xơ dừa, 30%
trùn quế, 20% đất bột. Hỗn hợp giá thể được sử lý
bằng Tricoderma 3 kg và 10 kg super lân/1 m3 giá thể.
- Khay gieo hạt: Sử dụng khay xốp 84 lỗ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt
độ trong bảo quản cây sau ghép được bố trí trong
nhà champer có điều hòa nhiệt độ, đèn sưởi để điều
chỉnh nhiệt độ gồm 5 công thức (CT): CT1: 180C;
CT2: 220C; CT3: 260C; CT4: 300C và CT5: 340C. Bố
trí không nhắc lại với 20 khay/công thức.
- Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của độ
ẩm trong bảo quản cây sau ghép gồm 5 công thức:
CT1: 60%; CT2: 70%; CT3: 80%; CT4: 90% và
CT5: 100%. Theo dõi độ ẩm 2 giờ/lần, điều chỉnh độ
ẩm bằng cách phun sương khi thiếu và dùng máy hút
ẩm khi thừa độ ẩm.
- Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của mức
che sáng trong bảo quản cây sau ghép gồm 5 công
thức: CT1: không che ánh sáng (che kín bằng 1 lớp
nilon trắng); CT2: 40% che ánh sáng (che kín bằng
1 lớp nilon trắng, che 1 lớp lưới bạc giảm 40% ánh
sáng); CT3: 60% che ánh sáng (che kín bằng 1 lớp
nilon trắng, che 1 lớp lưới đen giảm 60% ánh sáng);
CT4: 80% che ánh sáng (che kín bằng 1 lớp nilon
trắng, che 1 lớp lưới đen giảm 80% ánh sáng) và
CT5: 100% ánh sáng (che kín bằng 1 lớp nilon đen).
60
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
- Thí nghiệm 4: Nghiên cứu xác định tuổi cây
giống thích hợp cho sản xuất cây giống cà chua ghép
gồm 5 công thức: CT1: sau gieo hạt 15 ngày; CT2:
sau gieo hạt 20 ngày; CT3: sau gieo hạt 25 ngày; CT4:
sau gieo hạt 30 ngày; CT5: sau gieo hạt 35 ngày.
- Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời
gian bảo quản sau ghép gồm 5 công thức: CT1: sau
ghép 4 ngày; CT2: sau ghép 5 ngày; CT3: sau ghép 6
ngày; CT4: sau ghép 7 ngày; CT5: sau ghép 8 ngày.
Các thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của ẩm
độ, mức độ che sáng và thời gian bảo quản sau ghép
được bố trí trong nhà bảo quản dạng vòm, trong nhà
lưới có trang bị đầy đủ hệ thống làm mát, quạt thông
gió. Thí nghiệm xác định tuổi cây giống được bố trí
trong nhà lưới.
Các thí nghiệm được bố trí 3 lần nhắc, mỗi công
thức 50 khay.
2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi
Tỷ lệ cây sống (%), tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất
vườn (%), tỷ lệ cây bị bệnh đốm lá, sương mai (%).
Riêng với thí nghiệm xác định tuổi cây ghép theo
dõi thêm các chỉ tiêu: Chiều cao cây (cm), đường
kính thân (mm): trên 2 lá mầm, số lá thật và chiều
dài rễ.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel 2007 và
chương trình IRRISTAT 5.0.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6/2017 đến
tháng 2/2019 tại Viện Nghiên cứu Rau Quả.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Điều kiện ngoại cảnh có ảnh hưởng lớn đến quá
trình sản xuất cây ghép. Trong đó các yếu tố nhiệt
độ, độ ẩm không khí và ánh sáng là những yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cây cà
chua sau ghép. Vì vậy, để đảm bảo cây ghép phục
hồi nhanh, cho tỷ lệ sống cao, nhà bảo quản cây sau
ghép phải đảm bảo được điều kiện tối ưu cho quá
trình phân chia tế bào, hình thành mô sẹo và làm
lành vết thương (Trần Văn Lài và Lê Thị Thuỷ, 2005).
3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ bảo quản sau ghép
đến chất lượng cây giống cà chua ghép trên gốc
cà chua
Cây con cà chua khi ghép yêu cầu điều kiện ngoại
cảnh ôn hòa trong quá trình phục hồi sau ghép (Lê
Thị Thủy, 2000). Để đảm bảo việc xác định chính xác
ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng phục hồi và tỷ
lệ ghép sống của cây giống cà chua, thí nghiệm được
bố trí trong nhà Champer với chế độ nhiệt được
định sẵn bằng điều hòa nhiệt độ. Kết quả nghiên
cứu cho thấy công thức số 3 tỏ rõ ưu thế hơn các các
công thức khác ở tỷ lệ cây sống sau ghép đạt 96,95,
tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn trồng đạt 87,51% và tỷ lệ bệnh
đốm lá, bệnh sương mai thấp hơn ở mức sai khác có
ý nghĩa.
Bảng 1. Ảnh hưởng của nhiệt độ bảo quản
đến khả năng ghép sống và mức độ bệnh hại
của cây giống cà chua ghép trên gốc cà chua
Công
thức
Tỷ lệ
cây sống
(%)
Tỷ lệ cây
đạt tiêu
chuẩn
(%)
Tỷ lệ cây
bị bệnh
đốm lá
(%)
Tỷ lệ cây
bị bệnh
sương
mai (%)
CT1 82,50 75,34 4,58 2,37
CT2 87,11 79,58 4,77 2,56
CT3 96,95 87,51 4,72 2,52
CT4 84,83 77,45 5,63 3,43
CT5 67,06 57,79 6,69 3,48
CV (%) 6,60 5,90 11,50 9,40
LSD0,05 10,44 8,44 2,12 2,12
Ghi chú: Cây bị bệnh đốm lá ở mức cấp 2, bệnh sương
mai ở mức cấp 1.
Các công thức 2 và 4 ở mức nhiệt độ bảo quản
cây sau ghép là 22oC và 30oC không có sự sai khác về
tỷ lệ cây ghép sống và tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất
vườn. Nhiệt độ cao 340C, tỷ lệ cây ghép sống và tỷ
lệ cây xuất vườn thấp hơn hẳn chỉ 67,06% cây ghép
sống và 57,79% cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn.
Ở giai đoạn vườn ươm, nhiệt độ và ẩm độ cao là
hai yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phát triển của
bệnh sương mai và đặc biệt là bệnh đốm lá. Công
thức 4 và 5 nhiệt độ cao, tỷ lệ cây bị bệnh đốm lá thể
hiện ở mức điểm 2 với tỷ lệ 5,63 % công thức 4 và
6,69% công thức 5 trong khi ở mức nhiệt độ thấp tỷ
lệ bệnh thấp hơn.
3.2. Ảnh hưởng của ẩm độ bảo quản sau ghép đến
chất lượng cây giống cà chua ghép trên gốc cà chua
Ẩm độ có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ghép sống
của cây cà chua, ẩm độ cao làm hạn chế khả năng
tiếp hợp của ngọn ghép và gốc ghép, dễ phát sinh các
loại bệnh hại đặc biệt các bệnh thối nhũn làm giảm
tỷ lệ ghép sống (Trần Văn Lài và ctv., 2001).
Kết quả theo dõi bảng 2 cho thấy, có sự sai khác
có ý nghĩa về tỷ lệ cây ghép sống và tỷ lệ cây đủ tiêu
chuẩn xuất vườn giữa các công thức nghiên cứu.
Công thức 3 (ẩm độ 80%) có tỷ lệ cây sống và tỷ lệ
cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn cao nhất (92,45%) và
61
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
(85,07%). Tiếp theo là công thức 4 ẩm độ 90% với tỷ
lệ cây ghép sống là 81,79 và 74,72%. Công thức ẩm
độ thấp 60% và ẩm độ cao 100% tỷ lệ cây ghép sống
và tỷ lệ cây xuất vườn rất thấp chỉ khoảng 55 - 60%.
Kết quả theo dõi mức độ nhiễm một số loại bệnh
hại trong quá trình ghép cà chua cho thấy bệnh đốm
lá xuất hiện nhiều trong quá trình gieo ươm cây
giống trong vườn ươm trước và sau khi ghép. Trong
các công thức nghiên cứu, công thức 4 và 5 ẩm độ
cao mức độ nhiễm bệnh cao hơn. Đặc biệt công thức
5 mức độ nhiễm bệnh cao nhất (6,07%) trong khi các
công thức khác khoảng 3,6%, công thức 4 (5,3%).
Bảng 2. Ảnh hưởng của ẩm độ bảo quản
đến khả năng ghép sống và mức độ bệnh hại
của cây giống cà chua ghép trên gốc cà chua
Công
thức
Tỷ lệ
cây ghép
sống (%)
Tỷ lệ cây
đạt tiêu
chuẩn
(%)
Tỷ lệ cây
bị bệnh
đốm lá
(%)
Tỷ lệ cây
bị bệnh
sương
mai (%)
CT1 68,26 59,03 3,61 2,96
CT2 78,21 67,11 3,55 3,90
CT3 92,45 85,07 3,69 4,04
CT4 81,79 74,72 5,03 1,38
CT5 66,97 54,83 6,07 4,85
CV (%) 7,9 8,5 11,2 10,9
LSD0,05 10,16 9,30 2,05 1,99
3.3. Ảnh hưởng của mức che sáng trong bảo quản
sau ghép đến chất lượng cây giống cà chua ghép
trên gốc cà chua
Cà chua thuộc cây ưa sáng, cây con trong vườn
ươm nếu đủ ánh sáng (5000 lux) sẽ cho chất lượng
tốt, cứng cây, bộ lá to, khỏe, sớm được trồng. Tỷ lệ
cây ghép sống và phụ thuộc rất lớn vào mức độ che
sáng trong quá trình bảo quản cây sau ghép.
Bảng 3. Ảnh hưởng của mức độ che sáng trong bảo
quản cây sau ghép đến khả năng ghép sống và mức độ
bệnh hại của cây giống cà chua ghép trên gốc cà chua
Công
thức
Tỷ lệ cây
sống (%)
Tỷ lệ cây
đạt tiêu
chuẩn
(%)
Tỷ lệ cây
bị bệnh
đốm lá
(%)
Tỷ lệ cây
bị bệnh
sương
mai (%)
CT1 57,28 50,59 3,35 1,93
CT2 71,31 65,96 3,67 2,25
CT3 78,26 71,59 3,33 1,92
CT4 92,71 81,01 4,85 4,43
CT5 58,78 50,66 5,56 4,14
CV (%) 5,6 4,6 11,6 12,1
LSD0,05 8,33 6,15 1,77 1,77
Kết quả nghiên cứu cho thấy ở công thức 3, 4
(mức che 60%, 80% ánh sáng), tỷ lệ cây sống đạt cao.
Công thức 4 (mức che sáng 80%) có tỷ lệ cây ghép
sống và tỷ lệ cây xuất vườn cao nhất (92,71 % và
81,01%), cao hơn hẳn các công thức khác.
Mức độ che sáng nhiều cũng ảnh hưởng đến mức
độ phát triển của bệnh đốm lá và sương mai khi ghép
cây. Công thức có mức che sáng cao 80% và 100% tỷ
lệ cây nhiễm bệnh cao hơn các công thức còn lại.
3.4. Ảnh hưởng của tuổi cây ghép đến chất lượng
cây giống cà chua ghép trên gốc cà chua
Tuổi cây ghép ảnh hưởng đến tỷ lệ ghép sống
cũng như khả năng sinh trưởng của cây ghép ở giai
đoạn sản xuất. Tùy vào phương pháp ghép, điều kiện
cũng như tập quán canh tác, tuổi cây giống cũng như
tuổi cây ghép ở các nước có khác nhau. Tại Việt Nam
sử dụng ống giun cao su làm vật liệu giữ phần tiếp
hợp giữa ngọn ghép và gốc ghép do vây xác định tuổi
cây ghép phù hợp với đường kính giun ghép cũng
như khả ghép sống là rất cần thiết.
Bảng 4. Ảnh hưởng của tuổi cây đến khả năng ghép sống
và sinh trưởng, phát triển cây giống cà chua ghép trên gốc cà chua
Công thức Chiều cao cây (cm)
Đường kính
thân (mm)
Số lá thật
(lá)
Chiều dài rễ
(cm)
Tỷ lệ cây sống
(%)
Tỷ lệ cây
suất vườn (%)
CT1 6,43 1,03 2,34 3,40 76,7 62,3
CT2 8,91 1,29 3,07 3,49 82,5 76,8
CT3 10,36 1,53 3,75 3,52 93,2 87,5
CT4 12,73 1,57 4,50 3,54 90,3 85,5
CT5 16,16 1,62 5,13 3,74 75,2 70,8
CV (%) 7,1 2,1 10,1 8,0 10,3 9,15
LSD0,05 1,69 0,60 0,54 0,54 7,4 7,2
62
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
Có sự sai khác về tỷ lệ ghép sống của các công
thức tuổi cây giống là 25 và 30 ngày tuổi với các
công thức khác. Tuy nhiên, với tuổi cây giống là 25
ngày, cây có 3,75 lá thật, cao 10,36 cm, đường kính
đạt 1,53 mm, phù hợp với vật liệu kết nối, đồng thời
nhựa cây nhiều giúp tăng tỷ lệ ghép sống của cây, tỷ
lệ cây sống đạt cao nhất (93,2%), tiếp theo là công
thức cây đạt 30 ngày tuổi, tỷ lệ ghép sống đạt 90,3%.
Các công thức 1, 2 cây khi ghép có đường kính
thân nhỏ, rễ ngắn, tỷ lệ cây sống sau ghép thấp và
thao tác khó dẫn đến chi phí công ghép cao hơn.
Công thức 5 (35 ngày tuổi) cây cao, đường kính thân
lớn, đặc biệt cây có hiện tượng hóa gỗ làm cho thao
tác ghép khó, khả năng tiếp hợp của cây ghép kém
dẫn đến tỷ lệ cây ghép sống thấp.
Theo các nghiên cứu trước đây thì cây cà chua
cần phải tích lũy một lượng cacbonhydrat nhất định
để chuẩn bị cho một vài ngày ngừng trao đổi chất.
Do vậy, ở 25 - 30 ngày tuổi, cây khỏe, đường kính
thân phù hợp với giun ghép, tỷ lệ cây ghép sống cao
hơn, đồng thời chi phí cho quá trình sản xuất cây
ghép thấp hơn, hiệu quả việc sản xuất cây ghép cao
hơn (AVRDC, 1994).
3.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian bảo quản
cây sau ghép đến chất lượng cây giống cà chua
ghép trên gốc cà chua
Thời gian bảo quản cây sau ghép rất quan trọng
đối với kỹ thuật ghép cà chua. Đây là khoảng thời
gian để cây ngọn ghép và gốc ghép tiếp hợp được với
nhau tạo điều kiện để cây sinh trưởng bình thường
sau ghép.
Bảng 5. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản cây
sau ghép đến khả năng ghép sống và mức độ bệnh hại
của cây giống cà chua ghép trên gốc cà chua
Công
thức
Tỷ lệ
cây sống
(%)
Tỷ lệ cây
đạt tiêu
chuẩn (%)
Bệnh
đốm lá
(%)
Bệnh
sương
mai (%)
CT1 74,61 65,56 4,03 1,49
CT2 75,74 65,82 4,46 1,92
CT3 94,01 81,07 4,47 1,93
CT4 87,96 79,01 5,48 2,93
CT5 77,97 55,49 6,24 3,69
CV (%) 9,4 8,8 11,2 14,5
LSD0,05 13,47 10,88 2,13 2,13
Kết quả nghiên cứu cho thấy, công thức 3 (sau
ghép 6 ngày) có tỷ lệ cây sống và cây đạt tiêu chuẩn
xuất vườn cao nhất (94,01% và 81,07%), tiếp theo là
công thức 4 (sau ghép 7 ngày). Các công thức 1 và 2,
thời gian không đủ cho quá trình tiếp hợp giữa ngọn
ghép và gốc ghép của cây cà chua làm cho tỷ lệ cây
ghép sống thấp.
Ở công thức 5, do thời gian bảo quản cây sau
ghép dài, điều kiện ẩm độ cao, ánh sáng yếu tạo điều
kiện thuận lợi cho các loại bệnh hại phát triển, làm
cho tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn thấp.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Trong sản xuất cây giống cà chua ghép trên gốc
cà chua ở các tỉnh miền Bắc, bảo quản cây sau ghép
ở nhiệt độ 260C, ẩm độ 80% và mức che sáng 80%,
thời gian bảo quản khoảng 6 ngày cho tỷ lệ cây ghép
sống và tỷ lệ cây xuất vườn cao nhất.
Cây giống tại 25 ngày sau gieo (tương đương
3,75 lá thật, đường kính thân khoảng 1,53 mm) phù
hợp với vật liệu kết nối (giun ghép) cho tỷ lệ cây
ghép sống và tỷ lệ cây xuất vườn cao, chi phí công
chăm sóc giảm, phù hợp trong sản xuất cây giống cà
chua ghép trên gốc cà chua.
4.2. Đề nghị
Cho phép áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản
xuất cây giống cà chua ghép và phát triển sản xuất cà
chua tại các tỉnh miền Bắc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Thị Thuỷ, 2000. Nghiên cứu ứng dụng phương pháp
ghép trong sản xuất cà chua trái vụ. Luận văn thạc sỹ
nông nghiệp.
Trần Văn Lài, Lê Thị Thuỷ, Phạm Ngọc Lý, 2001.
Nghiên cứu công nghệ ghép trong sản xuất rau ăn
quả và cây ăn quả. Trong Hội thảo quốc tế sinh học
2 - 5/7/2001, tại Hà Nội, Liên hiệp hội Khoa học và
Kỹ thuật Việt Nam: tr. 224-231.
Trần Văn Lài, Lê Thị Thuỷ, 2005. Nghiên cứu ứng dụng
công nghệ ghép cà chua tại miền Bắc Việt Nam. Kết
quả chọn tạo và công nghệ sản xuất hạt giống một số
loại rau chủ yếu, tr.192-199.
Tổng cục Thống kê, 2018. Số liệu thống kê diện tích năng
suất, sản lượng rau năm 2017.
AVRDC, 1994. Overcoming flood-induced damage in
tomatoes using a new grafting technique. AVRDC
1993 Progress Report, pages 319-327.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_anh_huong_cua_mot_so_yeu_to_ky_thuat_den_chat_luo.pdf