Pricky Pear Cactus, also known as rabbit's ears cactus, is a highly nutritious vegetable source.
Cactus fruit contains several betacyanin compounds that are soluble in water, bright yellow to orange,
magenta, crimson, pink to reddish. With colours diversity, betacyanins are used as additives in the food
industry. The effect of pH, temperature, light on stability of betacyanin was investigated within 10 days.
The results showed that extracts’s colour changed differently depends on pH. At The decreasing of
betacyanins under temperature 4 ºC is less than those under the 30 ºC. At 4 ºC, the betacyanin content
dropped by just 11,1% while at 30 ºC it dropped 57%.
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 765 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ, ánh sáng, PH đến độ ổn định của dịch chiết betacyanin từ quả xương rồng nopal, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỷ yếu kỷ niệm 35 năm thành lập Trường ĐH ng nghiệp Th ph m T h inh -2017)
174
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ, ÁNH SÁNG, PH ĐẾN
ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA DỊCH CHIẾT BETACYANIN TỪ
QUẢ XƢƠNG RỒNG NOPAL
Võ Thúy Vi
Trường Đại họ ng nghiệp Th c ph m Tp. H h inh
Email: vivt86@cntp.edu.vn
Ngày nhận bài:29/06/2017; Ngày chấp nhận đăng: 30/08/2017
TÓM TẮT
Xương rồng Nopal hay còn gọi là xương rồng tai thỏ là nguồn thực vật có giá trị dinh dưỡng cao.
Quả xương rồng có chứa nhiều hợp chất betacyanin tan được trong nước, có màu vàng tươi đến da cam,
đỏ tươi, đỏ thẫm, hồng cho đến màu đỏ tím. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ bền màu của dịch chiết từ quả
xương rồng Nopal như pH, nhiệt độ, ánh sáng được đánh giá thông qua hàm lượng betacyanin trong thời
gian 10 ngày. Kết quả khảo sát cho thấy dịch chiết có màu sắc thay đổi từ tím sang hồng đến vàng khi pH
tăng. Hàm lượng betacyanin giảm 11,1% so với hàm lượng thu được ban đầu khi bảo quản trong điều
kiện không có ánh sáng, nhiệt độ 4 ºC, trong khi ở điều kiện nhiệt độ phòng có ánh sáng hàm lượng
betacyanin giảm 57%.
Từ khóa: betacyanin, xương rồng nopal, độ bền màu, pH, nhiệt độ.
1. GIỚI THIỆU
Xương rồng Nopal thuộc xương rồng dạng phiến, nằm trong nhóm loài Opuntia species, có tên tiếng
Anh là Prickly Pear Cactus (Tạm gọi là Xương r ng Lê gai, vì nó có gai và quả hình dạng trái lê), cây này
có nhiều ở miền Tây Nam nước Mỹ và miền Bắc Mexico [1,2]. Ở Việt Nam, Nopal còn có tên gọi là
Xương rồng Tai thỏ (vì nó có phiến lá giống tai con thỏ), Xương rồng Vợt (vì nó có hình dáng giống cây
vợt bóng bàn, vợt tennis). Cây Nopal cao trung bình chừng 40-50 cm, cây lớn có thể lên 1 mét hoặc hơn.
Cây có thể trồng dễ dàng từ phiến của nó. Ở Trung Mỹ, người dân dùng cây Nopal như một dược phẩm,
thực phẩm và mỹ phẩm. Xương rồng Nopal là một cây rất dễ tính, sinh trưởng và phát triển trên đất sa
mạc, trên các vùng đất khô cằn, đất màu, nghèo dinh dưỡng với một lượng mưa hàng năm cực thấp, được
trồng rải rác (làm hàng rào hoặc làm cảnh) ở vùng duyên hải từ Đà Nẵng đến Ninh Thuận, Bình Thuận.
Hiện nay, Việt Nam có nhiều dự án nhân giống và trồng trên diện rộng xương rồng Nopal để làm thức ăn
cho gia súc, dùng làm rau xanh và ăn quả đặc biệt là các vùng đất ít mưa như Ninh Thuận. Trong một số
nghiên cứu khoa học, giống xương rồng Nopal chứa nhiều hợp chất có giá trị dinh dưỡng cao. Pectin và
chất nhầy của xương rồng Nopal có lợi cho hệ tiêu hóa. Hoa xương rồng Nopal được dùng để trị các tổn
thương trên da như bị bỏng, đứt, côn trùng cắn, trầy xướt và cháy nắng nhờ khả năng làm se chặt các lớp
biểu bì, làm giảm sự tiết dịch, phục hồi sự kích thích và cải thiện các lớp mô. Các phiến dạng lá của
Nopal có thể chẻ ra, cắt thành miếng và đắp trực tiếp trên da để chữa các vết thương trên da. Quả xương
rồng có chứa các hợp chất betacyanin, các hợp chất flavonoids, polyphenol có khả năng tạo màu và
chống oxy hóa [3].
Betacyanin thuộc nhóm sắc tố tự nhiên betalain, tan trong nước, có màu vàng tươi đến da cam, đỏ
tươi, đỏ thẫm, hồng cho đến màu đỏ tím, được tìm thấy trong hoa, trái, lá và củ của nhiều loại thực vật
khác nhau như hoa xương rồng, vỏ thanh long, hoa giấy, rau và củ dền [3-6]. Nhờ có màu sắc sặc sỡ và
phong phú, các betacyanin được sử dụng làm chất màu trong công nghiệp thực phẩm. Ở vùng Trung và
Nam Mỹ từ lâu người dân địa phương đã sử dụng dịch chiết từ quả thanh long màu tím đỏ (Hylocereus
ghiên u nh hư ng a nhiệt nh s ng p ến n nh h hiết ta anin từ qu
175
Polyrhizus) làm chất tạo màu cho thực phẩm. Đặc biệt betacyanin (chất màu có mã số E162 [4]) được
ứng dụng để tạo màu cho nhiều loại thực phẩm khác nhau như thịt, kẹo, kem, sữa chua Ngoài ra
betacyanin còn có tác dụng như là một chất chống oxi hóa nhờ khả năng bắt giữ các gốc tự do có thể làm
đột biến tế bào và gây ra những rối loạn trong sự trao đổi chất.
ình . Xương rồng Nopal
Trong quá trình bảo quản, thành phần betacyanin trong các dịch chiết bị phân hủy do ảnh hưởng
của pH, nhiệt độ và hoạt độ nước. Các thực phẩm chứa chất betacyanin dần dần bị phai màu hay mất màu
tùy theo điều kiện bảo quản. Trong nghiên cứu này, các ảnh hưởng của pH, nhiệt độ, ánh sáng đến sự ổn
định màu của dịch chiết từ quả xương rồng Nopal được đánh giá thông qua hàm lượng betacyanin bằng
phương phá phổ hấp thu phân tử UV-Vis.
ình 1. Cấu trúc một số betacyanin thường gặp: (a) betanin, (b) amaranthin, (c) betanidin, (d)
phyllocactin,(e) gomphrenins [5]
2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu
Xương rồng Nopal, được lấy từ huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận. Chọn quả vừa chín, loại bỏ gai,
rửa sạch, gọt vỏ rồi bảo quản ở 4 ºC.
Các loại hóa chất tinh khiết như etanol tuyệt đối, axit clohidrit, natri hydroxit, đệm citrit.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Xử lý mẫu
Cân chính xác 1,0000 g mẫu đã qua xử lý ở mục 2.1, cắt nhỏ nghiền mịn vào cốc thủy tinh 250 mL,
ngâm chiết vào 50 mL hệ dung môi etanol:nước (1:20) là dưới hỗ trợ của sóng siêu âm ở 40 ºC. Sau 30
phút siêu âm, dịch chiết được lọc thu phần trong và đem đo quang ở bước sóng hấp thu cực đại .
2.2.2. X nh hàm lượng ta anin th o phương ph p UV-Vis
Các phân tử betacyanin có khả năng hấp thụ bức xạ khả kiến trong vùng từ 534-554nm, tạo nên màu
đỏ đến đỏ-tím. Tiến hành đo quang tại bước sóng hấp thu cực đại với máy quang phổ phân tử UV-Vis
[7,8].
(a)
(b)
(c)
(d) (e)
V Th Vi
176
Hàm lượng betacyanin trong bình định mức được xác định theo công thức:
WL
FVMA
B
538
Trong đó:
B: Hàm lượng betacyanin (mg/g)
A538: Độ hấp thu quang học ở 538 nm
M : Khối lượng phân tử của betacyanin (M= 550 g/mol)
V: Thể tích chiết xuất (mL)
F: Độ pha loãng
ε: hệ số mật độ hấp thu của betacyanin (ε = 60000 L.mol-1cm-1)
L: Chiều dày cuvet (cm)
W : Trọng lượng của nguyên liệu sau khi loại ẩm (g)
2.2.3. ghiên u nh hư ng c a p ến s tha i màu sắc c a d ch chiết betacyanin
Dịch chiết betacyanin được điều chỉnh tới các môi trường pH từ 1 đến 14. Màu sắc thay đổi trong
các môi trường pH khác nhau được ghi nhận bằng hình ảnh cảm quan và giá trị hấp thu tại bước sóng hấp
thu cực đại của betacyanin.
2.2.4. ghiên u nh hư ng c a nhiệt và nh s ng ến s tha i màu sắc c a d ch chiết betacyanin
Độ bền màu của dịch chiết betacyanin theo nhiệt độ và ánh sáng được khảo sát trong các khoảng
thời gian 10 ngày. Các mẫu được lưu trữ ở nhiệt độ phòng thí nghiệm 30 °C và trong điều kiện lạnh 4 ºC
để khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ tới sự phân hủy betacyanin. Sự thay đổi mật độ hấp thu của dịch chiết
betacyanin trong các mẫu được lưu giữ ở điều kiện có ánh sáng và trong bóng tối được ghi nhận bằng
máy quang phổ UV-Vis. Giá trị hàm lượng betacyanin trong các khoảng thời gian nghiên cứu được tính
toán và đánh giá mức độ phân hủy betacyanin.
2.3. Khảo sát quy trình sấy phun thu betacyanin rắn
Phương pháp sấy phun được lựa chọn để thu bột betacyanin từ dịch chiết. Do hàm lượng betacyanin
trong dịch chiết bé, chất độn maltodextrin được sử dụng với tỷ lệ phối trộn là 15% khối lượng dịch chiết.
Các thông số của quá trình sấy phun được tối ưu như sau: Nhiệt độ đầu vào 80 ºC, tốc độ dòng nhập liệu
ban đầu 5 rpm, áp lực bơm 3 bar, tốc độ gió 50 m/s.
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Ảnh hƣởng của pH đến sự thay đổi màu sắc của dịch chiết betacyanin
Phổ hấp thu phân tử UV-Vis của dịch chiết betacyanin từ quả xương rồng Nopal trong khoảng bước
sóng từ 350 nm đến 700 nm được thể hiện ở Hình 3. Kết quả cho thấy dịch chiết có bước sóng hấp thu
cực đại ở 538 nm phù hợp với khoảng hấp thu của betacyanin theo một số nghiên cứu trước đây [3,7,8].
ình 3. Phổ UV-Vis của dịch chiết betacyaninvà sự đổi màu của dịch chiết theo pH
ghiên u nh hư ng a nhiệt nh s ng p ến n nh h hiết ta anin từ qu
177
Quan sát sự đổi màu của dịch chiết ở pH từ 1 đến 12 cho thấy, dịch chiết rất nhạy với môi trường
pH khác nhau, cho màu thay đổi từ tím đến hồng rồi vàng. Ở môi trường pH từ 1 đến 5, dịch chiết chuyển
từ màu tím (pH 1) sang hồng ở pH 3 và có màu hồng đậm dần tới pH 5. Từ pH 6 đến 11 thì chuyển dần
sang màu nâu. Ở pH 12 dịch chiết có màu vàng do betacyanin phân hủy theo Hình 4.
ình 4 Phản ứng phân hủy betacyanin tạo axit betalamic
Giá trị độ hấp thu của betacyanin tại bước sóng hấp thu cực đại 538 nm trong các môi trường pH
khác nhau (Hình 5) cho thấy dịch chiết hấp thu cao nhất ở pH5. Khi pH càng tăng thì dung dịch chuyển
dần sang vàng do betacyanin bị phân hủy thành axit betalamic màu vàng tươi và cyclo-Dopa-5-O-
glycoside không màu, làm giá trị mật độ quang giảm. Điều này cho thấy khi thu hoạch quả xương rồng
Nopal nói riêng hay trái cây chứa betacyanin nói chung thì điều kiện môi trường pH cao sẽ làm thay đổi
màu sắc trái cây, ảnh hưởng chất lượng sản phẩm [9].
ình 5. Đồ thị mật độ hấp thu của betacyanin tại theo pH
3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của ánh sáng đến hàm lƣợng dịch chiết betacyanin
Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của ánh sáng theo thời gian đến dịch chiết betacyanin được thể hiện ở
Hình 6 cho thấy dịch chiết betacyanin không bền màu theo thời gian, màu sắc dịch chiết khi bảo quản ở
điều kiện chiếu sáng biến đổi nhanh hơn ở điều kiện trong bóng tối. Sau 10 ngày bảo quản hàm lượng
betacyanin giảm 57% so với mật độ quang của dịch chiết ban đầu (từ 0,410 mg BE/g mẫu xuống còn
0,176 mg BE/g mẫu. Đối với mẫu để trong tối, hàm lượng betacyanin giảm 48,8% (từ 0,410 mg BE/g
mẫu xuống còn 0,210 mg BE/g mẫu). Kết quả này phù hợp với tính chất không bền màu của các hợp chất
màu tự nhiên, cụ thể là betacyanin.
ình 6. Ảnh hưởng của ánh sáng đến sự thay đổi hàm lượng của dịch chiết betacyanin
0
0,2
0,4
0,6
0,8
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 12 13 14
Đ
ộ
h
ấp
t
h
u
A
pH
0,410
0,382
0,369
0,335
0,306
0,260
0,230
0,216 0,204
0,176
0,403 0,394
0,376
0,363
0,347
0,310
0,288
0,250
0,210
0,100
0,150
0,200
0,250
0,300
0,350
0,400
0,450
0 1 2 3 4 5 6 7 8 10
H
àm
l
ư
ợ
n
g
m
g
B
E
/
g
Ánh sáng
thường
Bóng tối
Thời gian lưu trữ (ngày)
(Betanidin) (Axit betalamic)
V Th Vi
178
3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ đến hàm lƣợng dịch chiết betacyanin
Nhiệt độ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến độ bền của betacyanin trong quá trình chế biến
thực phẩm và bảo quản. Theo nhiều tài liệu sự phân hủy betacyanin tăng khi nhiệt độ và thời gian bảo
quản tăng. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 10 ngày bảo quản ở nhiệt độ 30 ºC dịch chiết quả xương
rồng Nopal chuyển từ màu hồng sang nâu sáng, hàm lượng betacyanin trong dịch chiết giảm 48,8% có thể
là do ảnh hưởng của các quá trình trùng hợp, khử nhóm cacboxyl hay sự phân hủy của betacyanin [9].
Trong khi ở điều kiện bảo quản lạnh (4 ºC) thì hàm lượng betacyanin giảm ít khoảng 11,1% (từ 0,410
mg/g còn 0,366 mg/g), dịch chiết vẫn giữ được màu hồng. Kết quả cho thấy màu dịch chiết quả xương
rồng Nopal biến đổi nhanh chóng ở nhiệt độ phòng. Ở nhiệt độ thấp, màu biến đổi chậm hơn. Vì vậy cần
bảo quản dịch chiết ở nhiệt độ thấp.
ình 7. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự thay đổi hàm lượng của dịch chiết betacyanin
3.4. Kết quả sản phẩm sấy phun chất màu từ quả xƣơng rồng Nopal
Sản phẩm sấy phun dịch chiết từ quả xương rồng Nopal có bột màu hồng tươi với hàm lượng
Maltodextrin hỗ trợ cho quá trình sấy là 15%. Sản phẩm có dạng bột mịn, dễ tan trong nước và có thể
được sử dụng trong thực phẩm như tạo màu cho nước ngọt, sữa chua, ướp các loại mứt quả hay nhuộm
màu cho nhiều loại thực phẩm khác. Ngoài ra còn có thể sử dụng trong lĩnh vực hóa- mỹ phẩm như: son
môi, phấn màu,
ình Sản phẩm sấy phun từ dịch chiết quả xương rồng Nopal
4. KẾT LUẬN
Màu sắc của sản phẩm là một trong những chỉ tiêu cảm quan quan trọng đối với sản phẩm của ngành
hóa mỹ phẩm và thực phẩm. Các hợp chất màu tự nhiên ngày càng được nghiên cứu, khai thác và ứng
dụng làm phẩm màu. Kết quả khảo sát sự đổi màu của dịch chiết betacyanin theo pH cho thấy betacyanin
nhạy cảm với các môi trường pH. Dịch chiết cho màu hồng tươi ở pH 5, pH càng cao màu sắc càng giảm.
Dịch chiết betacyanin cũng chịu ảnh hưởng của ánh sáng và nhiệt độ. Nhiệt độ càng cao sự phân hủy
betacyanin càng nhanh. Betacyanin bảo quản tốt trong điều kiện trong tối, bảo quản lạnh (4 ºC). Điều này
cho thấy dịch chiết betacyanin từ quả xương rồng Nopal có thể ứng dụng làm phẩm màu cho các sản
phẩm cần bảo quản lạnh như sữa chua, kem,...
0,100
0,150
0,200
0,250
0,300
0,350
0,400
0,450
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
H
àm
l
ư
ợ
n
g
m
g
B
E
/
g
m
ẫu
Thời gian lưu trữ (ngày)
Nhiệt độ
thường
Nhiệt độ 4
độ C
ghiên u nh hư ng a nhiệt nh s ng p ến n nh h hiết ta anin từ qu
179
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Der Marderosian A, Beutler JA, eds (2000), Facts and Comparisons: The Review of Natural
Products, St. Louis, MO, Facts and Comparisons.
2. Omar Khatabi, Hafida Hanine, Driss Elothmani, Aziz Hasibc (2016), Extraction and determination
of polyphenols and betalain pigments in the Moroccan Prickly pear fruits (Opuntia ficus indica),
Arabian Journal of Chemistry, Volume 9, Supplement 1, Pages S278–S281.
3. Arthana Deka, Bhushan Subhash Chougule, Assma Parveen, Jyoti Prasad Lahan, Madhumita
Barooah and Robin Chandra Boro (2015), Natural Pigment Betacyanin as Tracking dye For Gel
Electrophoresis, India journal of natural products and resources, Vol 6, pp 23-26.
4. Letícia Christina Pires Gonçalves (2012), A comparative study of the purification of betanin, Food
Chemistry 131 (2012) 231 -238, 5.
5. F. Delgado – Vargas, A. R. Jiménez, and O. Paredes- López (2000), Natural pigments:
Carotenoids, Anthocyanins, and Betalains – Charscteristics, Biosynthesis, Processing, and Stability,
Critical reviews in Food Sience and Nutrition, 40(3):173-289.
6. Henrilette Azeredo (2009), Betalains: properties, sources, applications, and stability – a review,
International Journal of Food Science Technology , 44, 2365- 2376
7. Đào Văn Tấn, Phạm Thúy Hằng (2014), Định Lượng một số thành phần dinh dưỡng, khoáng trong
quả thanh long ruột trắng ( hylocereus undatus (Haw.) Britton and Rose) và thanh long ruột đỏ (
hylocereus polyrhizus (Web.) Britton and Rose) trồng tại xã Vân Trục, huyện Lập Trạch, tỉnh Vĩnh
Phúc, Tạp Chí Khoa Học Quốc Gia Hà Nội, tập 3, 1S, 2014.
8. Nassim Naderi, Hasanah M.Ghazali, Anis Shobirin Meor Hussin, Mehrnoush Amid and Mohd
Yazid Abd.Manap (2012), Characterization and Quantification of Dragon Fruit (Hylocereus
polyrhizus) Betacyanin Pigment Extracted by Two Procedures, Pertanika J. Trop. Agric. Sci. 35
(1): 33 – 40.
9. S. K Reshmi, K. M. Aravindhan and P. Suganya Devi (2012), The effect of light, temperature, pH
on stability of Betacyanin pigments in Basella Alba fruit, Asian Journal of Pharmaceutical and
Clinical Research, vol 5, 107-110.
ABSTRACT
THE EFFECT OF LIGHT, TEMPERATURE, PH ON STABILITY OF BETACYANIN PIGMENTS
EXTRACTED FROM PRICKY PEAR CACTUS FRUIT
Vo Thuy Vi
Ho Chi Minh City University of Food Industry
Email: vivt86@cntp.edu.vn
Pricky Pear Cactus, also known as rabbit's ears cactus, is a highly nutritious vegetable source.
Cactus fruit contains several betacyanin compounds that are soluble in water, bright yellow to orange,
magenta, crimson, pink to reddish. With colours diversity, betacyanins are used as additives in the food
industry. The effect of pH, temperature, light on stability of betacyanin was investigated within 10 days.
The results showed that extracts’s colour changed differently depends on pH. At The decreasing of
betacyanins under temperature 4 ºC is less than those under the 30 ºC. At 4 ºC, the betacyanin content
dropped by just 11,1% while at 30 ºC it dropped 57%.
Keywords: Basella alba, betacyanin, color stability, pH, temperature, light.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- _174_179_2734_2070600.pdf