Nhiệt độ sinh trưởng tối ưu và tạo thể quả
trên nhộng tằm tốt nhất ở 24-26oC, ở nhiệt độ
này cho kết quả hình thành thể quả tốt nhất và
hàm lượng cordycepin trong thể quả là cao nhất
so với các dải nhiệt độ khác. Trong nuôi cấy C.
militaris nếu sử dụng ánh sáng từ đèn compact
thì thu được kết quả sinh trưởng tốt hơn so với
khi sử dụng ánh sáng từ đèn LED có pha trộn
giữa hai loại ánh sáng màu xanh dương và ánh
sáng màu đỏ với tỉ lệ tương ứng là 1:2 do thu
được số lượng và kích thước thể quả cao hơn,
cũng như hàm lượng cordycepin cao hơn.
10 trang |
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 719 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và ánh sáng tới sinh trưởng, phát triển và hàm lượng hoạt chất cordycepin của nấm Cordyceps militaris NBRC 100741 trên nhộng tằm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 63-72
63
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và ánh sáng tới sinh
trưởng, phát triển và hàm lượng hoạt chất cordycepin của nấm
Cordyceps militaris NBRC 100741 trên nhộng tằm
Phạm Thị Lan, Đỗ Hải Lan, Nguyễn Thị Hồng Hạnh,
Bạc Thị Thu, Phạm Văn Nhã*
Khoa Sinh - Hóa, Trường Đại học Tây Bắc,
Phường Quyết Tâm - thành phố Sơn La, Việt Nam
Tóm tắt
Cordyceps militaris (L.) Link được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền ở châu Á nhờ có nhiều tá dụng
dược lý quan trọng. Nuôi cấy nấm C.militaris được nghiên cứu rộng rãi nhằm tạo thể quả đạt số lượng và chất
lượng để sử dụng trong y học và thực phẩm bổ dưỡng. Nhiệt độ và ánh sáng là hai trong nhiều yếu tố môi trường
quan trọng cho quá trình sinh trưởng, phát triển hình thành thể quả và sinh tổng hợp hàm lượng cordycepin của
nấm Cordyceps militaris. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá yếu tố nhiệt độ và ánh sáng đến khả
năng hình thành thể quả và hoạt chất cordycepin của nấm Cordyceps militaris NBRC 100741 trên nhộng tằm.
Kết quả cho thấy nhiệt độ tối ưu cho cho sự sinh trưởng, phát triển, hình thành thể quả và hàm lượng cordycepin
của nấm C. militaris trên nhộng tằm là 25oC. Ngoài ra, loại ánh sáng từ đèn compact (công suất 20W, tương
đương 350 lx) và thời gian chiếu sáng (12 giờ sáng: 12 giờ tối) cho hiệu suất hình thành thể quả (số lượng và
kích cỡ) và hàm lượng cordycepin cao hơn so với ánh sáng từ nguồn đèn LED màu xanh dương, màu đỏ
(750 bóng, mỗi bóng có công suất 0,05W, 716 lx). Hàm lượng cordycepin trong thể quả từ loại ánh sáng của đèn
compact là 4.54 mg/g.
Nhận ngày 02 tháng 10 năm 2016, Chỉnh sửa ngày 01 tháng 11 năm 2016, Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 12 năm 2016
Từ khóa: Cordyceps militaris, nhiệt độ, ánh sáng, thể quả, nhộng tằm.
1. Đặt vấn đề*
Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris có
hình thức sống ký sinh trên cơ thể côn trùng và
sâu bọ [1]. Cordyceps militaris là một trong
những loài hiện đang thu hút mối quan tâm của
nhiều nhà khoa học, vì khả năng nuôi cấy dễ
dàng hơn trong điều kiện in vitro so với nấm C.
sinensis [2]. Giá thể nhân tạo và giá thể tự
nhiên là hai loại môi trường chính mà nấm C.
_______
* Tác giả liên hệ. ĐT: 84-1693514789
Email: phamvannhadhtb@gmail.com
militaris có thể sinh trưởng tạo thể quả. Một số
loại giá thể nhân tạo thường được áp dụng trong
nuôi cấy nấm C. militaris gồm: môi trường
SDAY có bổ sung bột nhộng hoặc tằm, môi
trường gạo lứt có bổ sung thêm môi trường
SDAY hoặc bột nhộng/tằm... Giá thể tự nhiên
chính là cơ thể tằm dâu hoặc nhộng [3]. Khả
năng sinh trưởng và phát triển của nấm C.
militaris và hàm lượng cordycepin trên giá thể
nhộng tằm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong
đó có thể kể đến như: nhiệt độ nuôi cấy, loại,
cường độ và thời gian chiếu sáng, độ ẩm và
trạng thái sinh lý của nhộng, tằm. Để đảm bảo
P.T. Lan và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 63-72
64
sản phẩm tạo ra có hàm lượng hoạt chất cao, cần
xác định được nhiệt độ tối ưu cho sự sinh trưởng
và phát triển của nấm trên giá thể tự nhiên [3].
Hiện nay, tại Việt Nam có rất ít các nghiên cứu
về ảnh hưởng của nhiệt độ và ánh sáng tới sự
sinh trưởng, phát triển và hàm lượng các hợp
chất có hoạt tính sinh học được tổng hợp bởi
nấm C. militaris. Vì vậy, chúng tôi tiến hành
“Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và ánh
sáng tới sự sinh trưởng, phát triển và hình thành
hoạt chất của nấm C. militaris nghiên cứu trên
nhộng tằm nhằm xác định điều kiện tối ưu cho
qui trình nuôi cấy C. militaris.
2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
Chủng nấm sử dụng là chủng Cordyceps
militaris NBRC 100741 được mua vào tháng
4/2015, tại Trung Tâm Nguồn Sinh Học Quốc
Gia (NBRC), Nhật Bản. Nhộng và tằm dâu
được thu mua tại hộ gia đình có truyền thống
nuôi tằm dâu. Nhộng được thu mua cả kén để
đảm bảo tránh nhiễm vi sinh vật thêm trong quá
trình vận chuyển và bảo quản.
Các thiết bị được sử dụng trong nghiên cứu
này gồm: tủ ấm lắc (Jeio Tech - SI300), buổng
cấy vi sinh (Telstar), máy đo pH (Schott
Instrument Lab 850), nồi hấp (Sturdy SA-
300VF), phòng nuôi cấy có trang bị điều hoà
nhiệt độ, que cấy, kim tiêm vô trùng (đường
kính kim Φ = 1,2 mm), bơm tiêm dùng một lần
(dung tích 5 mL), dàn để mẫu có hệ thống chiếu
sáng bằng đèn compact (công suất 1 bóng:
20W) và dàn để mẫu được chiếu sáng bằng đèn
LED (gồm có hai màu: xanh dương và đỏ. Tỉ lệ
giữa hai màu tương ứng lần lượt là: 1 xanh
dương: 2 đỏ).
2.1. Chuẩn bị giống Cordyceps militaris NBRC
100741
5 ml giống nghiên cứu được cấy vào 150 ml
môi trường SDAY lỏng (40 g/L glucose, 10 g/L
pepton, 10g/L cao nấm men pH = 7,0) trong
box cấy vô trùng. Bình nuôi cấy sau đó được
chuyển sang máy lắc (Jeio Tech - SI300) và
lắc ở tốc độ 150 rpm trong điều kiện nhiệt độ
môi trường 25°C. Thời gian nuôi giống là
4 - 5 ngày.
2.2. Nuôi cấy C. militaris trên giá thể tự nhiên
nhộng tằm
Giá thể tự nhiên được sử dụng trong nghiên
cứu này là tằm/nhộng tằm sống. Giống
Cordyceps militaris NBRC 100741 được tiêm
vào phần đầu của nhộng trong điều kiện vô
trùng. Thể tích giống tiêm cho một cơ thể
nhộng sống là 0,1 ml. Các bước chuẩn bị và
nuôi cấy C. militaris được tiến hành như sau:
- Chuẩn bị giá thể nhộng tằm: Tiến hành
cắt kén tằm trong box cấy vô trùng thu lấy
nhộng.
- Lây nhiễm nấm C. militaris vào giá thể
nhộng tằm: Tiêm 0,1 ml (2.105 CFU bào
tử/mL) giống nấm C. militaris vào phần đầu
nhộng tằm. Sau khi tiêm, nhộng được trải rộng
ra trên một miếng giấy ẩm (vô trùng) và được
đặt trong lọ thủy tinh trong suốt có nắp đậy.
- Ủ tối tạo hệ sợi nấm C. militaris trên giá
thể nhộng tằm: Nhộng tằm sau khi được lây
nhiễm thì được bảo quản trong bóng tối ở nhiệt
độ 23 - 250C, độ ẩm 80 - 90%. Khoảng 4 - 5
ngày sau khi tiêm giống nấm, hệ sợi nấm dần
dần bao kín giá thể nhộng tằm.
2.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng và
phát triển của nấm Cordyceps militaris
Tiến hành nuôi cấy tạo thể quả nấm C.
militaris vào các cá thể nhộng tằm, sau đó
chuyển các cá thể này sang các nhiệt độ khác
nhau: 7°C; 15°C; 20°C; 25°C; 30°C, mỗi nhiệt
độ được dao động trong khoảng ± 1oC, đồng
thời cần đảm bảo các điều kiện về độ ẩm, ánh
sáng. Mỗi dải nhiệt độ, bố trí 30 cá thể
nhộng/tằm, lặp lại thí nghiệm 3 lần. Theo dõi
kết quả trong vòng 2 tháng.
Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá:
+ Thời gian hình thành mầm thể quả sau khi
ra sáng (ngày)
+ Số lượng thể quả/con
+ Khối lượng thể quả/con (g)
+ Kích thước thể quả (mm)
+ Hình dạng thể quả
+ Màu sắc thể quả
P.T. Lan và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 63-72 65
2.4. Ảnh hưởng của ánh sáng đến sinh trưởng,
phát triển và hình thành thể quả của nấm
Cordyceps militaris
Sau khi tiêm Cordyceps militaris NBRC
100741 vào phần đầu của nhộng, nhộng được
đặt trong điều kiện không được chiếu sáng,
nhiệt độ 25°C và độ ẩm 80 - 90%. Sau 14 ngày,
nhộng được chuyển ra điều kiện chiếu sáng với
loại ánh sáng khác nhau. Thời gian chiếu sáng
là 12 giờ sáng: 12 giờ tối. Có hai lô thí nghiệm
với hai loại ánh sáng khác nhau:
Lô 1 - được chiếu sáng bằng đèn compact
có công suất 20W, tương đương với 350 lx.
Lô 2 - được chiếu sáng bằng đèn LED màu
gồm 750 bóng nhỏ (gồm bóng cho ánh sáng
xanh dương và bóng cho ánh sáng đỏ với tỉ lệ
1:2) mỗi bóng có công suất 0,05W tương đương
với 716 lx.
Mỗi lô thí nghiệm gồm 30 cá thể nhộng.
Sau 60 ngày nuôi cấy, chúng tôi xác định số
lượng và kích thước thể quả phát triển trên giá
thể nhộng.
Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá:
+ Thời gian hình thành mầm thể quả sau khi
ra sáng (ngày)
+ Số lượng thể quả/con
+ Khối lượng thể quả/con (g)
+ Kích thước thể quả (mm)
+ Hình dạng thể quả
+ Màu sắc thể quả
2.5. Định lượng cordycepin
Theo phương pháp được mô tả trước đây
với một số thay đổi nhỏ cho phù hợp với điều
kiện phòng thí nghiệm [3]. Mẫu chuẩn:
cordycepin (C3394, Sigma, Singapore) được
hòa tan trong nước cất và pha loãng thành các
nồng độ khác nhau bao gồm 5, 10, 12.5, 25, 50,
và 100 μg /mL để lập đường chuẩn. Mẫu
nghiên cứu (thể quả) được làm khô 1h tại 85oC,
sau đó nghiền thành bột. Hòa 1 g bột khô vào
20 mL nước cất và siêu âm 1h tại 50oC. Đem ly
tâm tại 4000 rpm trong vòng 15 phút tại 4oC.
Lấy dịch nổi, lọc qua màng lọc 0.45 μm và
được dùng để tiêm vào hệ thống HPLC. Nồng
độ cordycepin được định lượng bằng sắc ký
lỏng hiệu năng cao HPLC Agilent 1260
infinity. Cột phân tích: Cột RP C18 Elipse plus
C18 (4.6 x 250 mm, kích thước hạt 5 μm ).
Nhiệt độ cột duy trì ở 25°C. Pha động gồm
nước cất và methanol (tiêu chuẩn HPLC) với tỷ
lệ 87:13 (v/v). Tốc độ dòng: 1ml/phút. Detector
UV-VIS, bước sóng 260 nm. Thể tích tiêm
10 μL.
2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Mỗi thí nghiệm được tiến hành lặp lại 3 lần.
Số liệu được xử lí trên phần mềm Iristat 4.0.
Kết quả được trình bày dưới dạng trung bình ±
SD. So sánh được sử dụng theo phương pháp t-
student.
3. Kết quả
3.1. Kết quả phân tích hàm lượng cordycepin
thể quả nấm Cordyceps militaris
Khảo sát về tính thích hợp của hệ thống
HPLC tại phòng thí nghiệm
● Độ chọn lọc - đặc hiệu
Tiến hành phân tích mẫu chuẩn cordycepin
có nồng độ 10 µg/mL, mẫu trắng và mẫu thử.
Trên sắc ký đồ mẫu trắng, tại vị trí tương ứng
với thời gian lưu của cordycepin (14.60 phút)
không xuất hiện pic như ở mẫu chuẩn. Các pic
của chất phân tích trong mẫu thử tách hoàn toàn
khỏi pic tạp. Như vậy, phương pháp có tính
chọn lọc tốt và độ đặc hiệu cao.
● Độ tuyến tính
Pha một dãy dung dịch chuẩn cordycepin có
nồng độ khoảng 5 - 100 µg/ml, và tiến hành sắc
ký theo điều kiện đã lựa chọn (Bảng 1).
P.T. Lan và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 63-72
66
Bảng 1. Kết quả khảo sát mối tương quan giữa nồng độ và diện tích pic của cordycepin
Nồng độ (µg/mL) 5 10 12,5 25 50 100
Diện tích pic (mAU*s)
134.2
270.8
334.2
667.5
1341.2 2637.4
Phương trình hồi quy: y = 26.368 + 7.6287
R2=0.9999
G
Hình 1. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính
giữa nồng độ và diện tích pic của cordycepin.
Kết quả cho thấy có sự tương quan tuyến
tính giữa diện tích pic và nồng độ cordycepin
trong khoảng khảo sát với hệ số tương quan R2
~ 1, đáp ứng yêu cầu của đường chuẩn trong
phân tích định lượng.
● Độ đúng
Xác định độ đúng dựa vào phân tích mẫu
kiểm soát ở các nồng độ khác nhau trong đường
chuẩn: 5,0 µg/ml, 50,0 µg/ml, 100 µg/ml.
Chuẩn bị 3 dãy mẫu kiểm soát. Xác định độ
đúng là tỷ lệ % giữa nồng độ ngoại suy từ
đường chuẩn so với nồng độ thực tế (Bảng 2).
Kết quả cho thấy: ở điều kiện trong ngày và
khác ngày, độ đúng của phương pháp đều đạt >
98.6%. Độ lặp lại trong ngày và khác ngày của
phương pháp được xác định với hệ số RSD nhỏ.
● Giới hạn phát hiện LOD và giới hạn định
lượng LOQ
Dựa vào độ nhiễu đường nền của mẫu trắng
và đường chuẩn để ngoại suy giới hạn phát hiện
và giới hạn định lượng của cordycepin. Tiến
hành pha thử 4 - 5 nồng độ quanh điểm dự kiến.
Kết quả cho thấy: giới hạn phát hiện của
cordycepin là 0,1 µg/ml; giới hạn định lượng
dưới của cordycepin là 0,4 µg/ml.
Bảng 2. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp định lượng cordycepin
TRONG NGÀY (n=3) KHÁC NGÀY (n=3) Nồng độ
biểu kiến
(µg/ml)
Nồng độ ngoại
suy (µg/ml)
Độ đúng (%) RSD (%) Nồng độ ngoại
suy (µg/ml)
Độ đúng
(%)
RSD (%)
5 5.02 ± 0.03 102.0 2.94 4.98 ± 0.015 98.6 1.53
50 50.01± 0.13 100.02 0.32 49.89 ± 0.76 99.22 1.95
100 99.66 ± 0.62 99.66 0.62 99.32 ± 1.12 98.32 1.15
Iưk
Hình 2. Sắc ký đồ HPLC của mẫu chuẩn cordycepin.
P.T. Lan và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 63-72 67
Hình 3. Sắc ký đồ HPLC của mẫu thử.
3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng,
phát triển và hình thành thể quả của nấm
Cordyceps militaris trên nhộng tằm
Sau 2 tháng tiến hành thí nghiệm, kết quả
thể hiện trong bảng 3 và hình 4.
Dựa vào kết quả ở bảng 3 và hình 4, kết hợp
với theo dõi quá trình hình thành thể quả, nhận
thấy: ở 7oC và 15oC nhiệt độ quá thấp, hệ sợi
nấm chuyển màu từ trắng sang vàng cam nhưng
không hình thành mầm thể quả. Ở 30oC, sau 2 -
3 ngày ra sáng, hệ sợi nấm màu tráng chuyển
sang màu cam nhạt. Tuy nhiên, do nhiệt độ cao
không thích hợp cho hệ sợi nấm sinh trưởng và
phát triển, hệ sợi nấm bị chết, không hình thành
mầm thể quả. Nhiệt độ môi phòng nuôi 20oC,
25oC thích hợp cho hệ sợi nấm sinh trưởng,
phát triển và hình thành thể quả, sau 2 - 3 ngày
ra sáng, hệ sợi nấm chuyển màu, thời gian hình
thành mầm thể quả ở 25oC nhanh hơn ở 20oC.
Kích thước, khối lượng trung bình thể quả của
nấm C. militaris khi nuôi ở nhiệt độ 250C cũng
lớn hơn khi nuôi ở 20oC.
Bảng 3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng,
phát triển của nấm Cordyceps militaris trên nhộng tằm
Nhiệt độ (oC) Các chỉ tiêu theo dõi
7 15 20 25 30
Thời gian hình thành mầm thể
quả sau khi ra sáng (ngày)
- - 8 - 10 6 - 8 -
Số lượng thể quả/con - - 4,63±0,25 4,75±0,10 -
Khối lượng thể quả/con (g) - - 1,4±0,03 1,72±0,04 -
Kích thước thể quả (mm) - - 26,48±0,04x2±0,02 27,56±0,03x2±0,02 -
Hình dạng thể quả - - Hình trụ đôi khi
phân nhánh
Hình trụ đôi khi phân
nhánh
-
Màu sắc thể quả - - Vàng sậm Vàng sậm -
P.T. Lan và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 63-72
68
Hình 4. Thể quả nấm C. militaris trên nhộng tằm ở các dải nhiệt độ khác nhau.
Kết quả phân tích hàm lượng cordycepin
trong thể quả nấm Cordyceps militaris
Phân tích hàm lượng cordycepin của thể
quả mẫu nấm C. militaris nuôi cấy tạo thể quả ở
20oC và 25oC. Kết quả được trình bày ở bảng 4
cho thấy tại 25oC thì thể quả cho hàm lượng
cordycepin cao hơn, và sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê so với tại nhiệt độ 20oC
Bảng 4. Kết quả phân tích hàm lượng cordycepin
20oC 25oC
Hàm lượng
Cordycepin
1,13 ± 0,17
mg/g
4,79 ± 0,26
mg/g*
*: khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
3.3. Ảnh hưởng của ánh sáng đến sinh trưởng,
phát triển và hình thành thể quả của nấm
Cordyceps militaris trên nhộng tằm
Sau khi nuôi cấy nhộng trong điều kiện
không được chiếu sáng (4-5 ngày), hệ sợi của
nấm C. militaris đã phát triển tốt trên giá thể
này (hình 5).
Số lượng, kích thước trung bình và các chỉ
tiêu theo dõi của thể quả của nấm C. militaris ở
hai lô thí nghiệm được trình bày trên bảng 5 và
hình 6.
Hình 5. Hệ sợi của nấm C. militaris phát triển
trên giá thể nhộng trong điều kiện không
được chiếu sáng.
Bảng 5. Ảnh hưởng của ánh sáng đèn compact và
ánh sáng đèn led trắng lên sự hình thành thể quả của
nấm C. militaris trên nhộng tằm
Các chỉ tiêu
theo dõi
Ánh sáng đèn
compact
Ánh sáng đèn
led trắng
Thời gian
hình thành
mầm thể quả
6 - 8 6 - 8
Số lượng thể
quả/lọ
4,70 ± 0,02 3,82 ± 0,27
Khối lượng
thể quả/lọ
1,74 ± 0,18 1,35 ± 0,60
Kích thước
thể quả (dài
x rộng)
(26,87 ± 0,23)
x (2 ± 0,02)
(21,46 ± 0,54)
x (2 ± 0,03)
Hình dạng
thể quả
Hình trụ, đôi
khi phân nhánh
Hình trụ, đôi
khi phân
nhánh
Màu sắc thể
quả
Vàng sậm Vàng nhạt
70C 15
0C 200C 250C 300C
P.T. Lan và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 63-72 69
f
Hình 6. Thể quả nấm C. militaris trên nhộng tằm
dâu khi nuôi trồng trong điều kiện ánh sáng đèn
compact và ánh sáng đèn led trắng.
Theo kết quả thu được trên bảng 5 và hình
6, lô thí nghiệm gồm các bình được chiếu sáng
bằng đèn compact cho kết quả tốt hơn so với lô
còn lại được chiếu sáng bằng đèn led trắng cả
về hiệu suất, kích thước và khối lượng thể quả.
Sự khác biệt về kích thước thể quả trong hai
điều kiện chiếu sáng khác nhau được trình bày
trên hình 7.
4. Phân tích hàm lượng cordycepin của thể quả
mẫu nấm C. militaris
Tiến hành phân tích hàm lượng cordycepin
của thể quả mẫu nấm C. militaris nuôi cấy tạo
thể quả của lô 1 và lô 2. Kết quả được trình bày
ở bảng 6. Kết quả cho thấy lô 1 thì thể quả cho
hàm lượng cordycepin cao hơn, và sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê so với lô 2.
Bảng 6. Kết quả phân tích hàm lượng cordycepin
Lô 1 (Ánh sáng
đèn compact)
Lô 2 (Ánh
sáng đèn
LED)
Hàm lượng
cordycepin
4,54 ± 0,21
mg/g*
0,98 ± 0,13
mg/g
* khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Từ những kết quả thu được ở trên, chúng
tôi xác định được loại ánh sáng thích hợp cho
sinh trưởng của nấm C. militaris là ánh sáng
từ đèn compact.
5. Bàn luận
C. militaris từ lâu đã được sử dụng trong y
học cổ truyền ở châu Á nhờ có các tác dụng sinh
học đa dạng như chống ung thư, tăng cường và
điều hòa hệ miễn dịch, chống oxy hóa, chống
viêm, kháng khuẩn... do sự có mặt của các hoạt
chất như cordycepin. Thể quả của C.militaris
trong tự nhiên rất đắt, vì đặc điểm vật chủ của
nấm C. militaris rất đặc hiệu và hiếm gặp trong tự
nhiên. Nấm C. militaris phát triển rất chậm trong
tự nhiên, sự tăng trưởng có giới hạn và kích thước
nhỏ. Rất khó để thu được một số lượng để có thể
dùng làm thuốc hay thực phẩm chức năng. Nhộng
tằm đã được sử dụng làm vật chủ cho nuôi cấy
nấm C. militaris trong một số nghiên cứu [4].
Phương pháp tiêm cấy vào nhộng tằm cho thấy
hiệu quả cao hơn các phương pháp khác như phun
sấy hay nhúng [5]. Do đó, chúng tôi sử dụng
phương pháp tiêm trong nghiên cứu của mình.
Nhộng tằm khi bị tiêm cấy giống C.militaris chết
trong vòng 2 ~ 3 ngày, trở nên cứng trong khoảng
7 ngày sau tiêm, và sau đó sản sinh thể quả. Thể
quả trong tự nhiên của C. militaris có màu cam,
hình trụ và dao động 2,5-4,5 cm chiều dài [6]. Kết
quả của chúng tôi cho thấy thể quả cũng có các
đặc điểm tương tự, cho thấy rằng nhộng tằm cũng
có khả năng sản sinh ra thể quả của nấm
C.militaris tương tự trong tự nhiên.
Đã có một số nghiên cứu được tiến hành
nhằm tối ưu điều kiện nuôi cấy để cho nấm C.
militaris. Hung và cs. đã đánh giá yếu tố nhiệt
độ đến hàm lượng cordycepin của nấm C.
militaris nuôi cấy trong các bình Erlenmeyer.
Nhóm tác giả này cho thấy nhiệt độ 20oC - 25oC
là nhiệt độ tối ưu cho sự sinh trưởng của nấm C.
militaris và cho hàm lượng cordycepin cao nhất
trên sợi nấm và thể quả [7]. Nhiệt độ 30oC ức
chế sự sinh trưởng của nấm, do đó ngăn cản quá
trình sinh tổng hợp cordycepin. Kết quả của
chúng tôi cũng tương tự của nhóm tác giả này,
cho thấy nhiệt độ 25oC là nhiệt độ tối ưu cho
nuôi cấy nấm C. militaris.
Đèn led trắng Đèn compact
P.T. Lan và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 63-72
70
j
Lô 1 Lô 2
Hình 7. Kích thước thể quả của nấm C. militaris NBRC 100741 trên giá thể nhộng trong các điều kiện chiếu
sáng khác nhau. Lô1 - điều kiện chiếu sáng bằng đèn compact; Lô2 - điều kiện chiếu sáng bằng đèn LED
(gồm tỉ lệ màu: xanh dương: đỏ là 1:2).
Một số nghiên cứu khác đã được tiến hành
nhằm xác định ảnh hưởng của ánh sáng đến
sinh trưởng của nấm C. militaris trên giá thể tự
nhiên và nhân tạo [8-11]. Kết quả của các
nghiên cứu này cho thấy rằng ánh sáng có ảnh
hưởng lớn đến sinh trưởng và phát triển của
nấm C. militaris đồng thời cũng có ảnh hưởng
đến hàm lượng các chất có hoạt tính sinh học có
trong thể quả của nấm C. militaris. Theo Dong
và cs, ánh sáng có màu hồng (gồm 1/3 ánh sáng
có bước sóng 450 - 460 nm và 2/3 ánh sáng có
bước sóng 650 - 660 nm) cho thể quả có kích
thước lớn hơn và hàm lượng cordycepin nhiều
hơn so với ánh sáng xanh dương (xanh blue)
hoặc ánh sáng đỏ [9].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù
hợp với kết quả của Dong và cs [9]. Đèn
compact tạo ra ánh sáng trắng có bước sóng kết
hợp giữa bước sóng của tia tử ngoại (400 - 450
nm) và ánh sáng nhìn thấy được (600 - 700
nm), do đó cho kết quả sinh trưởng, phát triển
và hình thành thể quả của nấm C. militaris cao
hơn so với ánh sáng từ đèn LED phối hợp hai
loại ánh sáng màu xanh dương và ánh sáng màu
đỏ với tỉ lệ tương ứng là 1:2.
P.T. Lan và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 63-72 71
6. Kết luận
Nhiệt độ sinh trưởng tối ưu và tạo thể quả
trên nhộng tằm tốt nhất ở 24-26oC, ở nhiệt độ
này cho kết quả hình thành thể quả tốt nhất và
hàm lượng cordycepin trong thể quả là cao nhất
so với các dải nhiệt độ khác. Trong nuôi cấy C.
militaris nếu sử dụng ánh sáng từ đèn compact
thì thu được kết quả sinh trưởng tốt hơn so với
khi sử dụng ánh sáng từ đèn LED có pha trộn
giữa hai loại ánh sáng màu xanh dương và ánh
sáng màu đỏ với tỉ lệ tương ứng là 1:2 do thu
được số lượng và kích thước thể quả cao hơn,
cũng như hàm lượng cordycepin cao hơn.
Lời cảm ơn
Đề tài được tài trợ bởi Chương trình Khoa
học và Công nghệ phục vụ phát triển bền vững
vùng Tây Bắc, ĐHQGHN, mã số đề tài:
KHCN-TB.03C/13-18.
Tài liệu tham khảo
[1] Kobayashi Y. The genus Cordyceps and its
allies. Sci Rep Tokyo Bunrika Daigaku Sect B
5((1941) 53.
[2] Sung J-M, Choi Y-S, Lee H-K, Kim S-H, Kim
Y-O, Sung G-H. Production of fruiting body
using cultures of entomopathogenic fungal
species. The Korean Journal of Mycology
27(1) (1999) 15.
[3] Mao X-B, Eksriwong T, Chauvatcharin S,
Zhong J-J. Optimization of carbon source and
carbon/nitrogen ratio for cordycepin
production by submerged cultivation of
medicinal mushroom Cordyceps militaris.
Process Biochemistry 40(5) (2005) 1667.
[4] Hong I-P, Kang P-D, Kim K-Y, Nam S-H, Lee
M-Y, Choi Y-S, et al. Fruit body formation on
silkworm by Cordyceps militaris.
Mycobiology 38(2) (2010) 128.
[5] Chen R, Ichida M. Infection of the silkworm,
Bombyx mori, with Cordyceps militaris.
Journal of Insect Biotechnology and
Sericology 71(1) (2002) 61.
[6] Sung J. The insects-born fungus of Korea in
color. (1996).
[7] Hung L, Keawsompong S, Hanh V, Sivichai
S, Hywel-Jones N. Effect of temperature on
cordycepin production in Cordyceps militaris.
Thai J Agric Sci 42(2) (2009) 219.
[8] Yi ZL, Huang WF, Ren Y, Onac E, Zhou GF,
Peng S, et al. LED lights increase bioactive
substance at low energy cost in culturing
fruiting bodies of Cordyceps militaris.
Scientia Horticulturae 175((2014) 139.
[9] Dong JZ, Lei C, Zheng XJ, Al XR, Wang Y,
Wang Q. Light wavelengths regulate growth
and active components of Cordyceps militaris
fruit bodies. J Food Biochem 37((2013) 578.
[10] Chen YS, Liu BL, Chang YN. Effects of
light and heavy metals on Cordyceps
militaris fruiting body growth in rice grain-
based cultivation. Korean J Chem Eng 28(3)
(2011) 875.
[11] Dong JZ, Liu MR, Lei C, Zheng XJ, Wang Y.
Effects of selenium and light wavelengths on
liquid culture of Cordyceps militaris Link.
Applied biochemistry and biotechnology
166(8) (2012) 2030.
Study the Effect of Temperature and Light on Growth,
Fruiting Body and Cordycepin Production by Cordyceps
Militaris NBRC 100741 on Silkworm
Pham Thi Lan, Do Hai Lan, Nguyen Thi Hong Hanh,
Bac Thi Thu, Pham Van Nha
Faculty of Biochemistry, Tay Bac University, Quyet Tam District - Son La City, Vietnam
Abstract: Cordyceps militaris (L.) Link is widely used as a folk medicine in Asia due its many
pharmacological functions. Cultivation of C.militaris is extensively studied. Temperature and light are
P.T. Lan và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 63-72
72
an important factor for the growth, fruiting body and cordycepin production by Cordyceps militaris. In
this study, the temperature and light conditions for the Cordyceps militaris NBRC 100741 strain on
silkworm was evaluated on growth, fruiting body and the production of cordycepin. Our results
showed that optimum temperature for growth, fruiting body and cordycepin production of C.militaris
was 25oC. The light from compact fluorescent light (20W power, equivalent to 350 lx), 12 h light/dark
cycle conditions is better for growth, fruiting body and cordycepin production than light-emitting
diode (LED) blue and red light (750 lightbulbs, each bulb 0,05W power, equivalent to 716 lx) in terms
of size and amount of fruiting bodies. The cordycepin content in the fruiting body under light from
compact fluorescent light was 4.54 mg/g.
Keywords: Cordyceps militaris, silkworm, temperature, light, fruit body.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3584_109_7520_1_10_20170504_1826.pdf