Khi nồng độ nitơ pha tạp giảm từ 3,54 ÷
0% nguyên tử thì các mức Ti2p3/2
Ti2p1/2 và O1s của N-TiO2 tăng, tiến dần
đến các mức năng lượng tương ứng của
mẫu đối chứng. Các nhà khoa học đã
chứng minh rằng, có sự tương quan chặt
chẽ giữa mật độ điện tử liên kết và năng
liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử.
Sự thay đổi có quy luật các mức năng
lượng liên kết N1s, Ti2p3/2, Ti2p1/2 và
O1s như trên cho thấy, khi nồng độ nitơ
pha tạp giảm sẽ gây ra sự thay đổi mật độ
điện tử trong phân tử N-TiO2, kéo theo sự
thay đổi độ phân cực của các bát diện TiO6
[10]. Vì vậy, có thể cho rằng, sự thay đổi
nồng độ nitơ pha tạp là nguyên nhân trực
tiếp làm thay đổi kiểu ngưng tụ các bát
diện TiO6, khoảng cách giữa các cation
Ti(IV) trong tinh thể và thành phần pha
của N-TiO2 [9]
7 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 508 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ nitơ pha tạp đến sự chuyển pha tinh thể của n-Tio2 - Lê Diên Thân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
67
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 22/ số 1 (Đặc biệt)/ 2017
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ NITƠ PHA TẠP ĐẾN
SỰ CHUYỂN PHA TINH THỂ CỦA N-TiO2
Đến tòa soạn 15/12/2016
Lê Diên Thân, Lê Diên Thanh, Hoàng Ngũ Phúc, Ngô Thị Thanh Hằng
Khoa Công nghệ Hóa học, Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì
SUMMARY
STUDY ON THE EFFECTS OF DOPED NITROGEN CONCENTRATION TO
CRYSTALLINE PHASE TRANSITION OF N-TiO2
The crystalline phase transition of N-TiO2 which is prepared from TiCl4 and NH3 were
investigated. The XRD method showed that, there was the process of phase transition from
rutile to anatase phase and amorphous phase when the molar ratio NH3/TiCl4 increases of
from 0 to 4.20. The process of reverse phase transition from amorphous to anatase phase
and rutile phase was obtained when the concentration of doped nitrogen reduced from
4.51 to 0% atom. The combination of XRD and XPS methods showed that, the change of
binding energy of N1s, Ti2g, O1s and lattice parameters of the N-TiO2 corresponding the
change of doped nitrogen concentration was noted. Thus, change the concentration of
doped nitrogen make distorted TiO6 octahedral, altering the condensation type between of
them and was direct cause leading to the phase transformation of N-TiO2.
Keywords: binding energy of N1s, Ti2g, O1s; the phase transition of N-TiO2
1. MỞ ĐẦU
Quá trình quang xúc tác phân hủy các
chất độc hại trong nước và khí dưới ánh
sáng mặt trời là chủ đề được nghiên cứu
rất sôi động trong những năm gần đây [1-
4]. Trong đó, TiO2 pha tạp nitơ (N-TiO2)
được chứng minh là loại quang xúc tác có
hoạt tính cao và tương đối ổn định dưới
ánh sáng nhìn thấy, giá thành rẻ, không
độc, bền trong môi trường ăn mòn và ánh
sáng nên được quan tâm nghiên cứu [3-6].
Tuy đã có hàng ngàn công trình nghiên
cứu về N-TiO2 đã được công bố nhưng
còn nhiều vấn đề như cơ chế thâm nhập
tinh thể và ảnh hưởng của nitơ pha tạp
đến cấu trúc điện tử của TiO2 chưa được
hiểu biết đầy đủ [7]. Thành phần pha tinh
thể được chứng minh có ảnh hưởng lớn
đến tính chất quang xúc tác của TiO2
nhưng ảnh hưởng của nitơ pha tạp đến
thành phần pha của TiO2 còn ít được đề
cập và kết quả đưa ra chưa được thống
nhất. Có nhóm tác giả cho rằng nguyên
68
nhân của sự chuyển pha là do ảnh hưởng
của dung môi [8], của pH (ở pH thấp thu
được pha rutin) nhưng khi thủy phân
TiCl4 có mặt 2-4SO hoặc F
- thu được pha
anata thì chưa được giải thích thỏa đáng
[9]. Một số tác giả cho rằng nitơ pha tạp
có thể kìm hãm quá trình chuyển pha [4],
thúc đẩy quá trình chuyển pha [10], không
ảnh hưởng đến sự chuyển pha [11,12]. Bài
báo này công bố kết quả nghiên cứu về ảnh
hưởng của nồng độ nitơ pha tạp đến quá
trình chuyển pha của N-TiO2 điều chế từ
TiCl4, NH3 theo phương pháp ướt.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất và quy trình điều chế bột
nano N-TiO2
Hóa chất: TiCl4 (Merck, Đức, 99%),
amoniac (Merck, 25%), xanh metylen,
nước cất. Các hóa chất trên thuộc loại tinh
khiết phân tích, không phải tinh chế bổ
sung.
Bột N-TiO2 được điều chế theo quy trình:
hoà tan TiCl4 với nước cất ở ~ 0 oC để thu
được dung dịch A có nồng độ Ti(IV) xác
định. Dung dịch B thu được khi hoà tan
NH3 trong nước cất đến nồng độ yêu cầu.
Trộn hai dung dich A và B ở nhiệt độ
phòng (25 - 30 oC) trên máy khuấy từ. Để
ổn định hỗn hợp trong 4 giờ, bột kết tủa
được rửa 4 lần bằng nước cất, sấy chân
không ở 80 oC trong 24 h, nghiền mịn trong
cối mã não, nung ở nhiệt độ thí nghiệm trong
30 phút với tốc độ nâng nhiệt 5 oC/phút. Ảnh
hưởng của nồng độ TiCl4, tỉ lệ mol
NH3/TiCl4 (RN) đến thành phần pha của N-
TiO2 được nghiên cứu khi thay đổi lượng
nước hoặc lượng NH3 của mỗi mẫu thí
nghiệm trong khi lượng các hóa chất còn
lại không đổi. Mẫu TiO2 đối chứng được
điều chế theo quy trình trên, nung 600 oC
nhưng không có mặt NH3.
2.2.Thiết bị nghiên cứu
Giản đồ XRD của các mẫu được ghi trên
nhiễu xạ kế tia X D8 Advance Brucker
(Đức) với anot Cu, tia K của =
0,154056 nm, góc 2θ quét từ 10 o 70 o,
tốc độ quét 0,030 o/s. Thành phần pha của
mẫu được xác định theo các công thức:
100
265,1
%
ra
a
II
I
A
(1)
A% là thành phần pha anata, giá trị Ia, Ir là
cường độ pic (101) của pha anata và
cường độ pic (110) của pha rutin (R)
tương ứng.
Các hằng số mạng a, b và c của tinh thể
TiO2 được tính theo công thức tính hằng số
mạng của hệ tứ phương:
2 2 2
2 2 2
1 h k l
d a c
(2)
Trong đó, d là khoảng cách giữa các mặt
mạng, h, k và l là các chỉ số Miler. Phổ
XP (XPS) được ghi trên máy S-Proble
TM2803 - Fisons Instruments (Mỹ), nguồn
phát tia X AlKα tại Viện Khoa học và
Công nghệ tiên tiến Nhật Bản. Hàm lượng
các nguyên tố hóa học có trong mẫu được
xác định từ XPS theo công thức [13]:
n
j jj
ii
i
II
II
X
0
0
0
)/(
/
(3)
Ii, Ij là cường độ các pic đặc trưng của
nguyên tố i, j trong mẫu nghiên cứu,
00 , ji II là cường độ các pic đặc trưng của
các nguyên tố i, j trong mẫu đơn chất, Xi
69
là hàm lượng của nguyên tố i (% nguyên
tử). Hoạt tính quang xúc tác của sản phẩm
được xác định khi trộn 0,150 g bột N-
TiO2 với 200 ml dung dịch xanh metylen
10 mg/l, khuấy hỗn hợp 30 phút trong tối
để cân bằng hấp phụ-giải hấp. Đèn
compact Golstar 40w, λ = 400 ÷ 700 nm
được dùng làm nguồn sáng. Độ hấp thụ
quang của dung dịch xanh metylen trước
và sau khi phản ứng được đo trên máy
CECIL- CE 1011 (Đức) ở bước sóng λ =
663 nm. Hiệu suất quang xúc tác (H) của
sản phẩm được tính theo công thức:
(4)
Trong đó Co và C là nồng độ của dung
dịch xanh metylen trước và sau phản ứng.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu hiện tượng chuyển pha
của N-TiO2
20 30 40 50 60 70
4.20
2.80
2.45
2.10
1.75
R(101)
R(101)
R(111)
R(110) R(211)
A(200)
R(111)
A(004)R(110)
A(101)
2 Theta (degree)
A(101)
0
20 30 40 50 60 70
4.20
2.80
2.45
2.10
A(204)A(105) A(211)A(200)A(004)
R(220)
R(211)
R(111)
R(101)
R(110)
2 Theta (degree)
A
(101)
0
1.75
b
Hình 1. Giản đồ XRD của bột N-TiO2
(a. Trước khi nung, b. 600 oC)
Giản đồ XRD của bột N-TiO2 thu được
khi nồng độ TiCl4 không đổi (0,36 M), tỉ
lệ mol NH3/TiCl4 (RN) thay đổi từ 0 ÷ 4,2
trước khi nung và nung 600 oC được đưa
ra trong Hình 1a và Hình 1b tương ứng.
Kết quả cho thấy, khi RN ≤ 1,75 bột có
100% pha rutin, khi RN = 2,10 tồn tại
đồng thời hai pha anata (A) và rutin, khi
RN = 2,45 ÷ 2,80 mẫu bột hầu như chỉ có
pha anata, pha rutin còn không đáng kể và
giảm dần khi RN tăng, khi RN > 2,80 thì
chỉ có duy nhất pha anata (Hình 1b) và
mẫu chưa nung tương ứng chỉ có pha vô
định hình (Am). Không xuất hiện pic đặc
trưng của nitơ trên các giản đồ XRD, điều
đó được cho là do nitơ đã thâm nhập vào
cấu trúc của TiO2 hoặc nồng độ nitơ pha
tạp quá nhỏ nằm dưới giới hạn đo được
của thiết bị đo [3]. Các nhà khoa học đều
cho rằng rằng, ở mọi nhiệt độ rutin là pha
bền nhất còn anata là pha giả bền [2].
Theo đó quá trình chuyển pha của TiO2
phải xẩy ra theo chiều từ vô định hình
sang pha anata và rutin. Nhưng trong
công trình này, sự chuyển pha trái chiều
của N-TiO2 từ rutin sang anata và vô định
hình khi RN thay đổi từ 0 ÷ 4,20 đã được
ghi nhận. Giản đồ XRD của mẫu N-TiO2
với RN = 4,20, nồng độ TiCl4 = 0,36 M
nung ở các nhiệt độ từ 200 ÷ 900 oC được
đưa ra trong Hình 2. Từ Hình 2 có thể
thấy, ở 200 °C bột N-TiO2 là vô định
hình. Quá trình chuyển từ pha vô định
hình sang pha anata xảy ra kéo dài từ trên
200 ÷ 600 oC. Từ 700 ÷ 800 oC xảy ra quá
trình chuyển pha từ anata sang pha rutin.
Nhiều tác giả cho rằng, sự chuyển pha từ
a
70
anata sang pha rutin của TiO2 thường ra ở
một phạm vi nhiệt độ nhất định kèm theo
hiệu ứng tỏa nhiệt gọi là nhiệt chuyển pha
[5]. Tuy nhiên trong công trình này, lần
đầu tiên sự chuyển anata kéo dài từ 200 ÷
600 oC, đã được ghi nhận.
20 30 40 50 60 70
R(211)
R(220)R(111)
R(110)
R(101)
A(204)A(211)A(105)A(200)
2 Theta (degree)
A(101)
A(004)
200
300
400
500
600
700
800
900
Hình 2. Giản đồ XRD của N-TiO2
nung từ 200 ÷ 900 oC
Hình 3. Phổ XP của N-TiO2 nung từ
400 ÷ 800
o
C
0 200 400 600 800 1000
O(Auger)Ti(2s)
O(1s)
Ti(2p)
N(1s)
C(1s)
400
500
600
700
BE (eV)
TiO2,600
800
Ti(3p)
A
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ
nitơ pha tạp đến sự chuyển pha
Phổ XP của các mẫu N-TiO2 nung từ 400
÷ 800 oC và mẫu TiO2 đối chứng được ghi
và đưa ra trong Hình 3. Đã xuất hiện pic
N1s là pic đặc trưng của nitơ trên phổ XP
tại mức năng lượng ~ 400 eV, cường độ
pic N1s giảm dần khi nhiệt độ nung tăng.
Đến 800 oC không còn ghi nhận được pic
N1s trên XPS. Sự xuất hiện pic N1s trên
phổ XP như trên chứng tỏ nitơ đã pha tạp
thành công vào tinh thể TiO2.
Bảng 1. Tương quan giữa nồng độ nitơ, thông số mạng và thành phần pha của N-TiO2
Mẫu Thông số mạng Nồng độ nitơ, %
(theo XPS)
Thành phần pha, %
a = b,
o
A c,
o
A
TiO2-600 3,784 9,514 0 R, 100
N-TiO2-200 / / 4,51 Am, 100
N-TiO2-400 3,788 9,500 3,40 A, 70; Am, 30
N-TiO2-500 3,791 9,508 2,43 A, 85; Am, 15
N-TiO2-600 3,787 9,512 1,74 A, 100;
N-TiO2-700 3,785 9,512 0,86 A, 93; R, 7
N-TiO2-800 / / 0 R, 100
Kết hợp nghiên cứu trên phổ XP và giản
đồ XRD cho thấy (Bảng 1), có sự thay đổi
các thông số mạng tinh thể và thành phần
pha theo nồng độ nitơ pha tạp. Khi nồng
độ nitơ pha tạp giảm từ 3,40 xuống 0%
nguyên tử thì các thông số mạng a và b
giảm từ 3,790 ÷ 3,785
o
A còn c tăng từ
9,487 ÷ 9,512
o
A theo hướng tiệm cận đến
các giá trị thông số mạng của mẫu TiO2
đối chứng tương ứng (a = 3,784
o
A và c =
9,514
o
A ). Chỉ có một sự tăng bất thường
của a và b tại 500 oC được cho là do sự giãn
71
mạng lưới tinh thể trong khi nung [14]. Sự
thay đổi các thông số mạng trên đây cho
thấy, khoảng cách giữa các cation Ti(IV)
trong tinh thể và kiểu ngưng tụ các bát
diện TiO6 đã thay đổi theo nồng độ nitơ
pha tạp. Chi tiết pic N1s của N-TiO2 nung
từ 400 ÷ 800 oC thu được từ XPS được
trình bày trong Hình 4 và Bảng 2. Kết quả
cho thấy, xuất hiện nhiều pic có cường độ
thấp thuộc N1s: tại 400 oC có 5 pic tại
397,0; 400,0; 401,0; 402,0; 403,0 eV, tại
600 oC còn 3 pic tại 398, 400 và 401,3 eV
nhưng 2 pic tại 398 và 401,3 eV có cường
độ rất nhỏ, đến 800 oC không ghi nhận pic
của nitơ. Các pic trên được cho là do nitơ
pha tạp ở các dạng khác nhau như No,
(NOx)o, (NHx)i, (NOx)i cùng tồn tại trong
N-TiO2 [2,5]. Khi nồng độ nitơ giảm thì
số lượng và cường độ các pic này đều
giảm. Kết quả trên cho thấy khi nhiệt độ
nung tăng, nồng độ nitơ pha tạp giảm thì
dạng nitơ pha tạp cũng giảm theo.
Hình 4. Các pic N1s thành phần của N-TiO2 nung từ 400 ÷ 800 oC
Bảng 2. Mức năng lượng các pic N1s thành phần của N-TiO2
Mẫu Mức năng lượng các pic N1s thành phần, eV
TiO2-600 Không có pic N1s
N-TiO2-400 397,0; 400,0; 401,0; 402,0; 403,0
N-TiO2-500 398,5; 399,0; 400,5; 401,5;
N-TiO2-600 398,0; 400,0; 401,5;
N-TiO2-700 399,0; 400,5; 402,0;
N-TO2-800 Không có pic N1s
Chất pha tạp có ảnh hưởng đáng kể đến
tính chất của chất bán dẫn. N-TiO2 là một
chất bán dẫn, trong đó nitơ pha tạp là một
dạng khuyết tật tinh thể, nó có thể trở
thành tâm tái hợp e-, h+ [15]. Sự thay đổi
nồng độ nitơ pha tạp tương đương với sự
thay đổi nồng độ tâm tái hợp nên có ảnh
hưởng trực tiếp tới thời gian sống của cặp
e-, h+ và hiệu suất quang xúc tác của N-
TiO2. Chi tiết các pic Ti2p3/2, Ti2p1/2 và
O1s của N-TiO2 từ XPS được đưa ra
trong Bảng 3. Kết quả cho thấy có sự tách
mức năng lượng Ti2p rõ rệt phù hợp với
thuyết trường tinh thể thành hai mức
Ti2p3/2, Ti2p1/2 với ∆E ~ 6,0 eV. Khi
nồng độ nitơ pha tạp thay đổi, các mức
năng lượng Ti2p3/2, Ti2p1/2 và O1s của
N-TiO2 đều bị thay đổi. Trừ mẫu N-TiO2-
400 có các mức năng lượng Ti2p3/2,
Ti2p1/2 và O1s cao bất thường, các mức
năng lượng tương ứng của các mẫu còn
lại đều thấp hơn so với mẫu TiO2-600.
72
Bảng 3. Mức năng lượng O1s, Ti2p3/2, Ti2p1/2 phụ thuộc nồng độ nitơ pha tạp
Mẫu [N],
%
O1s,
eV
∆E O1s,
eV
Ti2p3/2
eV
∆E Ti2p3/2
eV
Ti2p1/2
eV
∆E Ti2p1/2
eV
TiO2-600 0 531,0 / 459,5 / 465,5 /
N-TiO2-400 3,40 531,5 -0,5 460,0 -0,5 466,0 - 0,5
N-TiO2-500 2,43 529,5 1,5 458,0 1,5 464,0 1,5
N-TiO2-600 1,74 530,0 1,0 458,5 1,0 464,5 1,0
N-TiO2-700 0,86 530,5 0,5 459,0 0,5 465,0 0,5
N-TiO2-800 0 531,0 0,0 459,5 0 465,5 0
Khi nồng độ nitơ pha tạp giảm từ 3,54 ÷
0% nguyên tử thì các mức Ti2p3/2
Ti2p1/2 và O1s của N-TiO2 tăng, tiến dần
đến các mức năng lượng tương ứng của
mẫu đối chứng. Các nhà khoa học đã
chứng minh rằng, có sự tương quan chặt
chẽ giữa mật độ điện tử liên kết và năng
liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử.
Sự thay đổi có quy luật các mức năng
lượng liên kết N1s, Ti2p3/2, Ti2p1/2 và
O1s như trên cho thấy, khi nồng độ nitơ
pha tạp giảm sẽ gây ra sự thay đổi mật độ
điện tử trong phân tử N-TiO2, kéo theo sự
thay đổi độ phân cực của các bát diện TiO6
[10]. Vì vậy, có thể cho rằng, sự thay đổi
nồng độ nitơ pha tạp là nguyên nhân trực
tiếp làm thay đổi kiểu ngưng tụ các bát
diện TiO6, khoảng cách giữa các cation
Ti(IV) trong tinh thể và thành phần pha
của N-TiO2 [9].
4. KẾT LUẬN
Đã ghi nhận bằng thực nghiệm sự chuyển
pha tinh thể trái chiều của N-TiO2 từ rutin
sang anata và vô định hình khi tỉ lệ mol
NH3/TiCl4 tăng từ 0 ÷ 4,20, sự chuyển
pha tinh thể ngược lại từ vô định hình
sang pha anata và rutin khi nồng độ nitơ
pha tạp giảm từ 3,40 ÷ 0% nguyên tử. Đã
chứng minh được bằng phương pháp
XRD và XPS sự thay đổi nồng độ nitơ
pha tạp làm thay đổi các mức năng lượng
liên kết N1s, Ti2p và O1s và các thông số
mạng tinh thể, do đó làm thay đổi kiểu
ngưng tụ các bát diện TiO6 và khoảng
cách giữa các cation Ti(IV). Điều đó
chứng tỏ, sự thay đổi nồng độ nitơ pha tạp
là nguyên nhân trực tiếp làm thay đổi
thành phần pha tinh thể của N-TiO2.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. R. Asahi, T. Morikawa, “Nitrogen
complex species and its chemical nature
in TiO2 for visible-light sensitized
photocatalysis”, Chemical Physics, 339
(1-3), 57-63 (2007).
2. O. Carp, C. L. Huisman, A. Reller,
“Photoinduced reactivity of titanium
dioxide”, Progress in Solid State
Chemistry, 32, 33-177 (2004).
3. X. B. Chen, S. S. Mao, “Titanium
dioxide nanomaterials: synthesis,
properties, medications, and
applications”, Chemical Reviews 107,
2891-2959 (2007).
73
4. F. Dong, W. Zhao, Z. Wu, S. Guo,
“Band structure and visible light
photocatalytic activity of multi-type
nitrogen doped TiO2 nanoparticles
prepared by thermaldecomposition”,
Journal of Hazardous Materials, 162,
763-770 (2009).
5. A. R. Gandhe, J. B. Fernandes, “A
simple method to synthesize N-doped
rutile titania with enhanced photocatalytic
activity in sunlight”, Journal of Solid
State Chemistry, 178, 2953-2957 (2005).
6. K. Hasimoto, H. Irie, A. Fujishima,
“TiO2 Photocatalysis: A Historical
Overview and Future Prospects”,
Japanese Journal of Applied Physics, 44
(12), 8269-8285 (2007).
7. K. A. Michalow, “Flame spray
synthesis and characterization of doped
TiO2 nanoparticles for photoelectric and
photocatalytic applications”, Ph. D. Thesis,
IM.Stanislawa Technology in Krakow,
Academy of Mining and Metallurgy (2009).
8. S. Yin, Y. Aita, M. Komatsu, T. Sato,
“Visible-light-induced photocatalytic
activity of TiO2−xNy prepared by
solvothermal process in urea-alcohol
system”. Journal of the European Ceramic
Society, 26 (13), 2735-2742 (2006).
9. J. P. Jolivet, “Metal Oxide Chemistry
and Synthesis, From solution to solid
state”, John Wiley & Sons, LTD, (2000).
10. G. Yang, Z. Jiang, H. Shi, M. O.
Jones, T. Xiao, P. Edwards, Z. Yan,
“Study on the photocatalysis of F-S co-
doped TiO2 prepared using solvothermal
method”, Applied Catalysis B:
Environmental, 96 (3-4), 458-465 (2010).
11. J. Li, J. Xu, W. Dai, H. Li, K. Fan,
“One pot synthesis of twist- like helix
tungsten-nitrogen-codoped titania
photocatalysts with highly improved
visible light activity in the abatement of
phenol”, Applied Catalysis B:
Environmental, 82, 233-243 (2008).
12. Y. Chen, X. Cao, B. Lin, B. Gao,
“Origin of visible-light photoactivity of
NH3-treated TiO2: Effect of nitrogen
doping and oxygen vacancies”, Applied
Surface Science, 264, 845-852 (2013).
13. J. B. Briggs and J. T. Gran, “Surface
Analysis by Auger and X-Ray
Photoelectron Spectroscopy”, IM
Publications and Surface Spectra,
England (2003).
14. S. Zhou, J. Lu, L. K. Guo, G. Q. Xu,
D. M. Wang, Z.X. Zheng, Y. C. Wu,
“Preparation and photocatalytic properties
of N-doped nano-TiO2/muscovite
composites”, Applied Surface Science,
258, 6136-6141 (2012).
15. C. N. R. Rao, A. Muller, A. K. Che &
Tham, “The Chemistry of
nanomaterials”, Wiley - VCH Verlag
GmbH & Co. KGaA, Weinheim, (2004).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 27378_91839_1_pb_4414_2096909.pdf