Khi phun sấy với tỷ lệ TD/CR khác
nhau đều cho tiểu phân bột có dạng hình
cầu đều, kích thước chủ yếu trong
khoảng 5 - 20 µm, nhưng bề mặt tiểu
phân có sự khác biệt. Hình 3a1, b1, c1 là
bề mặt của tiểu phân bột cao khô CHV ở
tỷ lệ TD/CR lần lượt là 100, 50 và 40%.
Công thức CH4 có tỷ lệ TD/CR là 100%
cho tiểu phân có bề mặt sần sùi hơn với
sự bao phủ bên ngoài của các tiểu phân
AE, càng giảm tỷ lệ TD/CR, càng làm cho
bề mặt tiểu phân nhẵn hơn.
Như vậy, tá dược thêm vào đã cải
thiện được các tính chất lý hóa của sản
phẩm, đồng thời còn giúp bảo vệ hoạt
chất tốt hơn (hiệu suất thu hồi hoạt chất
cao hơn) khi phun sấy. Tuy nhiên, khi
tăng tỷ lệ tá dược sẽ làm giảm hàm lượng
hoạt chất, do nồng độ pha loãng. Do đó,
cần nghiên cứu xác định tỷ lệ TD/CR
thích hợp nhất nhằm thu được bột có
hàm lượng hoạt chất cao, nhưng vẫn đáp
ứng được các chỉ tiêu lý hóa, phù hợp với
nguyên liệu bào chế dạng thuốc rắn. Từ
các khảo sát trên cho thấy: công thức
CH9 cho tiểu phân bột có hàm ẩm thấp,
tính hút ẩm, tỷ trọng và hiệu suất phun
sấy tương đương với công thức CN4,
CH7 và CH8, nhưng có hàm lượng flavonoid
cao hơn. Công thức CH10 có hàm lượng
flavonoid tương đương với CH9, nhưng
các chỉ số lý hóa đều kém hơn. Do vậy,
công thức CH9 với tỷ lệ TD/CR 40% phù
hợp nhất để bào chế bột cao khô CHV
bằng phương pháp phun sấy.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 16 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của tá dược đến chất lượng bột cao khô cúc hoa vàng (chrysanthemum indicum L) bào chế bằng phương pháp phun sấy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015
11
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA TÁ DƢỢC ĐẾN CHẤT LƢỢNG
BỘT CAO KHÔ CÚC HOA VÀNG (CHRYSANTHEMUM INDICUM L)
BÀO CHẾ BẰNG PHƢƠNG PHÁP PHUN SẤY
Nguyễn Trọng Điệp*; Vũ Bình Dương*; Nguyễn Thanh Hải**
TÓM TẮT
Mục tiêu: khảo sát ảnh hưởng của maltodextrin (MD) và aerosil (AE) đến bào chế bột cao
khô Cúc hoa vàng (CHV) bằng phương pháp phun sấy. Nguyên vật liệu và phương pháp: dịch
chiết CHV được phun sấy với loại và tỷ lệ tá dược/chất rắn (TD/CR) khác nhau. Đánh giá các
chỉ tiêu về cảm quan, hình thái, hàm ẩm, tính hút ẩm, tỷ trọng, chỉ số CI, hiệu suất phun sấy,
hàm lượng và hiệu suất thu hồi flavonoid của sản phẩm. Kết quả: khi tăng tỷ lệ AE và giảm tỷ lệ
MD trong dịch phun sấy CHV làm tăng hàm ẩm, hiệu suất phun sấy, khả năng trơn chảy, nhưng
làm giảm tính hút ẩm, hàm lượng và hiệu suất thu hồi flavonoid của sản phẩm. Khi tăng tỷ lệ
TD/CR trong dịch phun sấy CHV làm giảm hàm ẩm, tính hút ẩm, hàm lượng flavonoid nhưng
làm tăng tỷ trọng, khả năng trơn chảy, hiệu suất phun sấy và hiệu suất thu hồi flavonoid của bột
cao khô CHV. Kết luận: hỗn hợp tá dược MD/AE (4/6) với tỷ lệ TD/CR 40% phù hợp nhất để
bào chế bột cao khô CHV bằng phương pháp phun sấy.
* Từ khóa: Bột cao khô Cúc hoa vàng; Phun sấy.
Influence of Excipients on the Quality of Chrysanthemum Indicum
Extract Powder Produced by Spray Drying
Summary
Objectives: In this study, we investigated the influence of maltodextrin and aerosil on spray
drying process of flos chrysanthemi indici extract. Material and methods: Flos chrysanthemi
indici extract was spray-dried with different excipient/residue ratios. Evaluate the appearance,
structure, humidity, hygroscopicity, density, CI index, spray drying yield, flavonoid content and
recovery of product. Results: The moisture content and spray drying yield increased and flow
property was enhanced but hygroscopicity, flavonoid content and recovery of the product
reduced as percentage of aerosil increased and percentage of maltodextrin decreased. When
the excipient/solid ratio was increased in liquid extract, the humidity, hygroscopicity and content
of flavonoid reduced but density, flowability, spray drying yield, and flavonoid recovery of flos
chrysanthemi indici extract powder increased. Conclusion: The mixture of maltodextrin/aerosil
(4/6) with the excipient/solid ratio of 40% are the most suitable for spray drying process of flos
chrysanthemi indici extract.
* Key words: Flos chrysanthemi indici extract powder; Spray drying.
* Học viện Quân y
** Khoa Y Dược - Trường Đại học Quốc gia Hà Nội
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Trọng Diệp (diepvmmu@gmail.com)
Ngày nhận bài: 01/12/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/12/2014
Ngày bài báo được đăng: 31/12/2014
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015
12
ĐẶT VÂN ĐỀ
Cúc hoa vàng (Chrysanthemum indicum
L.) là dược liệu được trồng rộng rãi ở Việt
Nam với trữ lượng lớn. CHV có chứa tinh
dầu, flavonoid, phenolic, polysaccharid,
carotenoid, sesquiterpen, axít amin, có
tác dụng kháng khuẩn, kháng virut, chống
viêm, giảm đau, hạ sốt, chống oxy hóa,
ức chế sự phát triển của tế bào ung thư,
chống dị ứng, điều chỉnh đáp ứng miễn
dịch tế bào, dịch thể và hoạt động thực
bào của bạch cầu đơn nhân và ức chế sự
nhân lên của HIV týp 1... [8]. Do đó, đây
là nguồn nguyên liệu có tiềm năng lớn để
bào chế các chế phẩm thuốc.
Phun sấy là một giải pháp hiệu quả và
tối ưu để bào chế bột cao khô từ dịch
chiết dược liệu, do nó có khả năng tạo ra
tiểu phân bột khô với hình thái, đặc tính lý
hóa, khả năng hòa tan và hàm lượng hoạt
chất vượt trội hơn các phương pháp làm
khô khác. Mặt khác, phương pháp này có
khả năng làm khô trong thời gian rất ngắn
nên rất thích hợp với các dễ bị phân hủy
bởi nhiệt [6]. Từ những ưu điểm trên,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu bào chế
bột cao khô CHV bằng phương pháp
phun sấy. Tuy nhiên, dịch chiết CHV khi
phun sấy gây ra hiện tượng kết dính, làm
cho sản phẩm không khô, do vậy cần
phải thêm tá dược (làm chất mang) nhằm
khắc phục hiện tượng này, đồng thời để
cải thiện tính chất lý hóa của bột phù hợp
với yêu cầu nguyên liệu bào chế các
chế phẩm thuốc. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi thông báo kết quả đánh giá ảnh
hưởng của tá dược, làm cơ sở để xây
dựng qui trình bào chế bột cao khô CHV
bằng phương pháp phun sấy.
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nguyên liệu và thiết bị.
* Nguyên liệu:
Hoa khô của cây CHV (Chrysanthemum
indicum L.) do Công ty Mediplantex cung
cấp, đạt tiêu chuẩn Dược điểm Việt Nam
(DĐVN) IV; quercetin chuẩn (Sigma Aldrich);
methanol, ethanol 96%, AlCl3... đạt tiêu
chuẩn phân tích. Maltodextrin, aerosil đạt
tiêu chuẩn BP 2009.
* Thiết bị, dụng cụ:
Thiết bị chiết xuất siêu âm: SONY
MEDI SM30-CEP (Hàn Quốc). Máy phun
sấy LPG-5 (Trung Quốc); máy quang phổ:
Specord 40 Analytikjena (Đức). Cân phân
tích Mettler Tolendo ML204 (Thụy Sỹ).
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
* Phương pháp điều chế dịch chiết CHV:
Bột CHV được chiết siêu âm với
ethanol 50%, nhiệt độ 600C, chiết 2 lần
với tỷ lệ dung môi/dược liệu/lần là 10/1,
thời gian chiết 60 phút/lần. Cô đặc dịch
chiết đến tỷ lệ 2:1. Loại các tạp chất. Sau
đó, điều chỉnh để được dịch chiết CHV có
tỷ lệ chất rắn 20% (cao CHV-PS). Định
lượng flavonoid toàn phần trong dịch
chiết CHV bằng phương pháp UV-Vis cho
hàm lượng 10,78 ± 0,35 mg/g (tính theo
quercetin) [2].
* Phương pháp phun sấy dịch chiết CHV:
Trộn đều cao CHV-PS với maltodextrin
và/hoặc aerosil, thêm nước để điều chỉnh
tỷ lệ chất rắn trong dịch phun sấy về 10%.
Tiến hành phun sấy trên thiết bị LPG-5
quy mô pilot với kiểu phun ly tâm tốc độ
cao, cùng chiều với dòng khí nóng. Cố
định các thông số của quy trình: nhiệt độ
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015
13
phun sấy 1600C, tốc độ cấp dịch 45 ml/
phút, áp suất phun dịch 0,2 MPa, chỉ khác
nhau về loại và tỷ lệ tá dược trong dịch
phun sấy.
* Xác định hình thái tiểu phân bột:
Bột phun sấy được chụp quét bằng
hiển vi điện tử (SEM) tại Viện Vệ sinh
Dịch tễ Trung ương để quan sát về hình
thái tiểu phân.
* Tỷ trọng và chỉ số nén CI:
Cân khoảng 4 - 5 g bột nguyên liệu,
cho vào ống đong 25 ml khô sạch, đọc
thể tích V1 (ml), gõ đến thể tích không đổi
và đọc thể tích V2 (ml). Tỷ trọng đổ đầy
(DB) và tỷ trọng biểu kiến (DT) được xác
định là tỷ số giữa khối lượng bột (g) và
thể tích V1 (ml) và V2 (ml). Chỉ số nén của
bột (Carr's compressibility index (CI)) tính
theo biểu thức sau [5]:
* Xác định hàm ẩm:
Thử theo phụ lục 9.6 - DĐVN IV. Dùng
khoảng 1 - 2 g chế phẩm sấy ở 1050C ở
áp suất thường đến khối lượng không
đổi.
* Xác định tính hút ẩm:
Cho mẫu bột phun sấy (khoảng 2 g)
vào đĩa petri, bảo quản trong bình hút ẩm
ở 250C và độ ẩm tương đối 75,29% tạo ra
bằng dung dịch NaCl bão hòa. Sau 7
ngày, xác định lại khối lượng các mẫu
bột. Tính hút ẩm của bột được biểu thị
bằng số gam nước hấp thụ trên 100 g
chất rắn khô [5, 7].
* Định lượng flavonoid toàn phần:
Pha quercetin chuẩn và bột cao khô
CHV trong ethanol 50% thu được dung
dịch chuẩn và thử. Cho 5 ml dung dịch
chuẩn hoặc thử trộn đều với 5 ml dung
dịch AlCl3 2%. Sau 30 phút, đo mật độ
quang ở bước sóng 415 ηm. Mẫu trắng là
hỗn hợp của 5 ml dung dịch thử hoặc
chuẩn và 5 ml methanol. Hàm lượng
flavonoid (Fla) toàn phần (mg/g) được
tính theo quercetin chuẩn [2].
* Hiệu suất thu hồi flavonoid và hiệu
suất phun sấy:
Hiệu suất thu hồi hoạt chất là tỷ lệ (%)
hàm lượng flavonoid định lượng được so
với lý thuyết. Hiệu suất phun sấy là tỷ lệ
(%) khối lượng sản phẩm thu được so với
lý thuyết.
* Phương pháp xử lý số liệu:
Các dữ liệu được phân tích bằng phần
mềm Microsoft excel 2007. Đánh giá sự
khác biệt giá trị trung bình sử dụng test
Duncan’s Multiple Range bằng phần mềm
SAS (α = 0,05) [4]. Tiến hành phun sấy
lặp lại hai lần, các thử nghiệm khác tiến
hành lặp lại ba lần.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. Ảnh hƣởng của tá dƣợc hỗ trợ phun sấy.
Bảng 1: Công thức khảo sát ảnh hưởng của tá dược đến phun sấy bột cao khô CHV.
C « n g t h ø cCH1 CH2 CH3 CH4 CH5 CH6
Tá dược MD MD/AE(8/2) MD/AE(6/4) MD/AE(4/6) MD/AE(2/8) AE
Tiến hành phun sấy các công thức ở bảng 1 với tỷ lệ TD/CR là 100%.
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015
14
Hình 1: Ảnh hưởng của tá dược đến hiệu suất và tính chất lý hóa của bột cao khô
CHV.
- Về hàm ẩm và tính hút ẩm (hình 1a, b):
tăng tỷ lệ AE và giảm tỷ lệ MD trong hỗn
hợp tá dược làm tăng hàm ẩm và giảm
tính hút ẩm của bột. Công thức CH6 có
hàm ẩm cao nhất và tính hút ẩm thấp
nhất. Sự khác biệt về hàm ẩm của công
thức CH6 với CH1, CH2 và CH3 có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05). Sự khác biệt
về tính hút ẩm của công thức CH4, CH5
với CH1, CH2, CH3, CH6 có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05).
- Về hàm lượng, hiệu suất thu hồi
flavonoid và hiệu suất phun sấy (hình 1c, d):
hàm lượng và hiệu suất thu hồi flavonoid
ở công thức CH1 cao nhất và CH6 thấp
nhất. Khi giảm dần tỷ lệ MD và tăng dần
tỷ lệ AE ở CH2, CH3, CH4 và CH5, hàm
lượng và hiệu suất thu hồi flavonoid giảm
dần. Tuy nhiên, mức giảm so với CH1
chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05),
nhưng giữa CH6 với CH1, CH2, CH3,
CH4 có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Khi tăng dần tỷ lệ AE và giảm dần tỷ lệ
MD, hiệu suất phun sấy tăng dần.
- Về tỷ trọng và chỉ số CI (hình 1e, f):
tỷ trọng của sản phẩm trong khoảng 0,61
- 0,70 g/ml. Khi phối hợp AE và MD ở tỷ
lệ khác nhau, làm tăng tỷ trọng của sản
phẩm. Ở công thức CH4 có tỷ trọng cao
nhất (0,70 g/ml), sự khác biệt so với CH1
và CH6 có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Theo Dược điển Mỹ (USP36), để đánh
giá khả năng trơn chảy của bột có thể
dùng 4 phương pháp khác nhau. Trong
đó, chỉ số CI là phương pháp thông dụng
và dễ thực hiện. Kết quả ở hình 1f cho
thấy: khi tăng dần tỷ lệ AE và giảm dần tỷ
lệ MD, chỉ số CI của sản phẩm giảm dần.
Theo thang điểm chỉ số CI, công thức
CH6 trơn chảy rất tốt, CH5 trơn chảy tốt,
CH4 trơn chảy khá, CH3 trơn chảy kém,
CH2 và CH1 trơn chảy rất kém.
- Về hình thái tiểu phân:
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015
15
Hình 2: Hình thái tiểu phân bột cao khô CHV phun sấy với các loại tá dược khác nhau:
MD (a1, a2, a3); AE (b1, b2, b3) và MD/AE 4/6 (c1, c2, c3).
Tiểu phân bột cao khô CHV có dạng
hình cầu đều đặn, kích thước chủ yếu
trong khoảng 5 - 20 m. Giữa các công
thức ít có sự khác biệt về hình dạng và
kích thước tiểu phân, nhưng có sự khác
biệt rõ rệt về bề mặt tiểu phân. Công thức
CH1 chỉ dùng MD (hình 2.a3) có bề mặt
tiểu phân tương đối nhẵn, dạng mảnh
chồng khít lên nhau (chính là các phân tử
MD). Công thức CH6 chỉ dùng AE (hình
2.b3) có bề mặt tiểu phân sần sùi, được
tạo thành bởi các phân tử aerosil nằm sát
nhau ở bề mặt, vì aerosil có kích thước
rất nhỏ (7 - 16 ηm). Công thức CH4
(MD/AE 4/6) (hình 2.c3) có bề mặt tiểu
phân cũng dạng sần sùi, nhưng các phân
tử aerosil nằm thưa thớt hơn ở CH6, tạo
nên độ lồi lõm nhất định. Chính sự khác
biệt về hình thái tiểu phân này là cơ sở để
giải thích cho khác nhau về tính chất lý
hóa, hiệu suất phun sấy và độ ổn định
của hoạt chất khi phun sấy dịch chiết
CHV với tỷ lệ MD và AE khác nhau.
Trong đó, MD có xu hướng làm giảm hàm
ẩm và tăng khả năng bảo vệ hoạt chất,
AE có xu hướng làm giảm tính hút ẩm và
tăng khả năng trơn chảy của bột. Vì vậy,
khi kết hợp giữa MD và AE tạo ra sản
phẩm phun sấy có các đặc tính hóa lý
thích hợp cho nguyên liệu để bào chế chế
phẩm thuốc dạng rắn như viên nang
cứng, viên nén. Kết quả này phù hợp với
nghiên cứu phun sấy bột cao khô tỏi đen
[1] và phun sấy dịch chiết lá nho [3].
Từ các khảo sát trên cho thấy, công
thức CH4 với tỷ lệ MD/AE là 4/6 có hàm
lượng và hiệu suất thu hồi flavonoid
tương đương các công thức CH1, CH2
và CH3, nhưng có tính hút ẩm, tỷ trọng,
khả năng trơn chảy tốt hơn. Còn công
thức CH5 và CH6 có tính hút ẩm thấp,
khả năng trơn chảy tốt, nhưng tỷ trọng,
hàm lượng và hiệu suất thu hồi flavonoid
thấp hơn CH4. Do vậy, công thức CH4
được lựa chọn để khảo sát tiếp.
2. Ảnh hƣởng của tỷ lệ tá dƣợc hỗ
trợ phun sấy.
Sau khi lựa chọn được tá dược hỗ trợ
phun sấy là MD/AE 4/6 (CH4), tiếp tục
khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ TD/CR đến
quá trình phun sấy dịch chiết CHV.
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015
16
Bảng 2: Công thức khảo sát tỷ lệ tá dược/chất rắn để phun sấy bột cao khô CHV.
C « n g t h ø cC H 4 C H 7 C H 8 C H 9 C H 1 0
Tỷ lệ TD/CR 100% 75% 50% 40% 30%
Tiến hành phun sấy theo các công thức trong bảng 2. Kết quả đánh giá các chỉ tiêu
chất lượng của sản phẩm được trình bày ở hình 3.
Hình 3: Ảnh hưởng của tỷ lệ TD/CR đến hiệu suất và tính chất lý hóa
của bột cao khô CHV.
- Về cảm quan: sản phẩm thu được có
dạng khô tơi đến khối khô kết tụ. Công
thức CH10 có tỷ lệ TD/CR bằng 30% cho
sản phẩm là khối kết tụ khô. Vì vậy, các
chỉ tiêu về tính hút ẩm, tỷ trọng và chỉ số
CI không được xác định. Trên thực tế, khi
giảm tỷ lệ CR/TD xuống dưới 30%, không
phun sấy thành công do sản phẩm bị bết
dính ở thành buồng phun nhiều, chỉ có
một lượng nhỏ khối kết tụ cứng thu được
ở bình lấy sản phẩm.
- Về hàm ẩm và tính hút ẩm (hình 3a,
b): giảm dần tỷ lệ TD/CR làm tăng hàm
ẩm và tính hút ẩm của sản phẩm. Sự
khác biệt về hàm ẩm giữa công thức
CH4, CH10 với các công thức còn lại có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05). Nhưng giữa
các công thức CH7, CH8, CH9 không có
ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tính hút ẩm
ở các công thức trong khoảng 12,04 -
13,76 g/100 g, nhưng sự khác biệt chưa
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
- Về hàm lượng, hiệu suất thu hồi
flavonoid và hiệu suất phun sấy (hình 3c,
d): khi giảm tỷ lệ TD/CR, làm tăng hàm
lượng flavonoid, nhưng lại làm giảm hiệu
suất thu hồi flavonoid và hiệu suất phun
sấy. Khi tỷ lệ TD/CR giảm xuống 40%
(CH9), làm giảm hiệu suất thu hồi
flavonoid, nhưng hàm lượng flavonoid
cao nhất (34,80 mg/g). Công thức CH10
(TD/CR là 30%) có hàm lượng flavonoid
cao (34,21 mg/g), nhưng hiệu suất thu hồi
flavonoid lại thấp nhất (82,50%). Sự khác
biệt về hàm lượng flavonoid của CH4,
CH7 với CH8, CH9, CH10 có ý nghĩa
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015
17
thống kê (p < 0,05), nhưng giữa các công
thức CH8, CH9, CH10 không có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05). Sự khác biệt về hiệu
suất thu hồi flavonoid của CH10 so với
các công thức còn lại có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05).
- Về tỷ trọng và chỉ số CI (hình 3e, f):
khi giảm tỷ lệ TD/CR, làm giảm dần tỷ
trọng và tăng dần chỉ số CI của sản
phẩm. Tuy nhiên, sự khác biệt về tỷ trọng
giữa các công thức chưa có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05). Sự khác biệt về chỉ
số CI giữa công thức CH4 với CH7 và
CH8 với CH9 không có ý nghĩa thống kê
(p > 0,05), nhưng giữa công thức CH4 và
CH7 với CH8 và CH9 có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05).
- Về hình thái tiểu phân:
Hình 4: Hình thái tiểu phân bột cao khô CHV phun sấy với các tỷ lệ tá dược khác nhau:
TD/CR = 100% (a, a1); TD/CR = 50% (b, b1); TD/CR = 40% (c, c1).
Khi phun sấy với tỷ lệ TD/CR khác
nhau đều cho tiểu phân bột có dạng hình
cầu đều, kích thước chủ yếu trong
khoảng 5 - 20 µm, nhưng bề mặt tiểu
phân có sự khác biệt. Hình 3a1, b1, c1 là
bề mặt của tiểu phân bột cao khô CHV ở
tỷ lệ TD/CR lần lượt là 100, 50 và 40%.
Công thức CH4 có tỷ lệ TD/CR là 100%
cho tiểu phân có bề mặt sần sùi hơn với
sự bao phủ bên ngoài của các tiểu phân
AE, càng giảm tỷ lệ TD/CR, càng làm cho
bề mặt tiểu phân nhẵn hơn.
Như vậy, tá dược thêm vào đã cải
thiện được các tính chất lý hóa của sản
phẩm, đồng thời còn giúp bảo vệ hoạt
chất tốt hơn (hiệu suất thu hồi hoạt chất
cao hơn) khi phun sấy. Tuy nhiên, khi
tăng tỷ lệ tá dược sẽ làm giảm hàm lượng
hoạt chất, do nồng độ pha loãng. Do đó,
cần nghiên cứu xác định tỷ lệ TD/CR
thích hợp nhất nhằm thu được bột có
hàm lượng hoạt chất cao, nhưng vẫn đáp
ứng được các chỉ tiêu lý hóa, phù hợp với
nguyên liệu bào chế dạng thuốc rắn. Từ
các khảo sát trên cho thấy: công thức
CH9 cho tiểu phân bột có hàm ẩm thấp,
tính hút ẩm, tỷ trọng và hiệu suất phun
sấy tương đương với công thức CN4,
CH7 và CH8, nhưng có hàm lượng flavonoid
cao hơn. Công thức CH10 có hàm lượng
flavonoid tương đương với CH9, nhưng
các chỉ số lý hóa đều kém hơn. Do vậy,
công thức CH9 với tỷ lệ TD/CR 40% phù
hợp nhất để bào chế bột cao khô CHV
bằng phương pháp phun sấy.
KẾT LUẬN
Tá dược và tỷ lệ TD/CR có ảnh hưởng
rõ rệt đến hiệu suất và chất lượng của bột
cao khô CHV bào chế bằng phương pháp
phun sấy. Tăng tỷ lệ AE và giảm tỷ lệ MD
trong cao CHV làm tăng hàm ẩm, hiệu
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015
18
suất phun sấy, khả năng trơn chảy nhưng
lại làm giảm tính hút ẩm, hàm lượng và
hiệu suất thu hồi flavonoid của bột cao
khô CHV; khi tăng tỷ lệ TD/CR trong cao
CHV, hàm ẩm, tính hút ẩm, hàm lượng
flavonoid giảm, nhưng tỷ trọng, khả năng
trơn chảy, hiệu suất phun sấy và hiệu
suất thu hồi flavonoid của bột cao khô
CHV tăng. Cả loại tá dược và tỷ lệ TD/CR
đều ảnh hưởng đến hình thái tiểu phân
bột phun sấy. Hỗn hợp tá dược MD/AE
(4/6) với tỷ lệ TD/CR 40% là phù hợp
nhất để bào chế bột cao khô CHV bằng
phương pháp phun sấy.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Bình Dương, Nguyễn Trọng Điệp.
Nghiên cứu bào chế bột cao khô tỏi đen bằng
phương pháp phun sấy. Tạp chí Y - Dược học
Quân sự. 2014, số 5, tr.13-18.
2. Nguyễn Trọng Điệp, Nguyễn Minh
Chính, Nguyễn Tùng Linh, Nguyễn Thanh
Hải. Nghiên cứu chiết xuất flavonoid toàn
phần từ Cúc hoa vàng (Chrysanthemum
indicum L.). Tạp chí Y - Dược học Quân sự.
2013, số 9, tr.39-45.
3. J.A.Pézer Serradilla, M.D. Luque de
Castro. Microwave-assisted extraction of
phenolic compounds from wine lees and
spray drying of the extract. Food Chemistry.
2011, 124, pp.1652-1659.
4. Hilal Sahin-Nadeem, Mehmet Torun,
Feramuz Ozdemir. Spray drying of the
moutain tea (Sideritis stricta) water extract by
using different hydrocolloid cariers. LWT -
Food Science and Technology. 2011, 44,
pp.1626-1635.
5. Loreana Gallo, Juan M. Llabot, Daniel
Allemandi, Verónica Bucalá, Juliana Pina.
Influence of spray-drying operating conditions
on Rhamnus purshiana (Cáscara sagrada)
extract powder physical properties. Powder
Technology. 2011, 208, pp.205-214.
6. Meng Wai Woo, A.S. Mujumdar, W.R.W.
Daud. Spray Drying Technology, Vol 1,
Chapter 5: Spray drying of food and herbal
products..ISBN-978-981-08-6270-1,.Published
in Singapore. 2010, pp.113-156.
7. S. N. Bhusari, Khalid Muzaffa, Pradyunman
Kumar. Effect of carier agents on physical and
microstructural properties of spray dried tamarind
pulp powder. Powder Technology. 2014, 266,
pp.354-364.
8. Wenming Cheng et al. Anti-inflammatory
and immunomodulatory activities of the extracts
from the inflorescence of Chrysanthemum
indicum Linne. Journal of
Ethnopharmacology. 2005, 101, pp.334-337.
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015
19
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_anh_huong_cua_ta_duoc_den_chat_luong_bot_cao_kho.pdf