Qua số liệu bảng 5 cho thấy: Ở cả 3 công thức thí nghiệm trồng cùng thời vụ, nên
tốc độ sinh trưởng về chiều cao cây, khả năng đẻ nhánh củ là tương đương nhau, chiều cao
cây cuối cùng của cây sau 8 tháng trồng trung bình đạt 61 - 62 cm, số nhánh củ/khóm cuối
cùng từ 17,4 - 18,4 củ/cây.
Bảng 6. Ảnh hưởng của thời vụ thu hoạch đến năng suất dư c liệu Sâm đại hành
Công thức NS nhánh
củ/kh m (g)
Tỷ lê
tươi/khô (%)
NS thực thu
tấn/ha
Phân loại
chất lượng
CT1 353,7 ± 19,0 3,59 2,13 B
CT2 448,8 ± 23,0 3,34 2,41 A
CT3 484,3 ± 36,0 3,24 2,64 A
LSD0,05 0,23
CV% 4,33
Đánh giá năng suất dược liệu ở các công thức có thời gian thu hoạch khác nhau trình bày
ở bảng 6 cho thấy thời gian thu hoạch có ảnh hưởng lớn đến năng suất dược liệu của cây.
Trồng cây Sâm đại hành tháng 11, thu hoạch sau trồng 330 ngày vào tháng 10, giai
đoạn này lá cây vẫn còn xanh, năng suất cá thể của cây có giá trị thấp nhất 353,7 g/khóm,
tỷ lệ hao hụt sau khi phơi tăng cao 3,59%, năng suất dược liệu đạt trung bình 2,13 tấn/ha/năm.
Thu hoạch vào tháng 11 sau 360 ngày trồng, lúc này lá cây mới bắt đầu chuyển sang
màu vàng nên tỷ lệ tươi/khô của cây ít hơn, tỷ lệ tươi/khô của cây trung bình đạt 3,43%;
năng suất dược liệu của cây đạt trung bình 2,41 tấn/ha/năm.
Thu hoạch vào tháng 12 sau 390 ngày trồng, lúc này lá cây đ héo rũ, năng suất
củ/kh m tươi đạt cao nhất 484,3 g tỷ lệ hao hụt dược liệu sau khi phơi thấp nhất (tỷ lệ
tươi/khô của cây đạt 3,24%), năng suất dược liệu trung bình của cây đạt giá trị cao nhất
2,64 tấn/ha/năm.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng và thời vụ thu hoạch đến năng suất dược liệu cây sâm đại hành (eleutherine bulbosa (mill.) urban) tại Thanh Hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
110
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA THỜI VỤ TRỒNG VÀ THỜI VỤ
THU HOẠCH ĐẾN NĂNG SUẤT DƢỢC LIỆU CÂY SÂM ĐẠI HÀNH
(ELEUTHERINE BULBOSA (MILL.) URBAN) TẠI THANH HÓA
Hoàng Thị Sáu1, Lê Hùng Tiến2, Phạm Thị Lý3, Phạm Văn Năm4, Lê Chí Hoàn5,
Vƣơng Đình Tuấn6, Trần Trung Nghĩa7, Trần Thị Mai 8
TÓM TẮT
Bố trí thí nghiệm thời vụ trồng, thời vụ thu hoạch cây Sâm đại hành (Eleutherine
bulbosa (Mill.) Urb.) theo phương pháp thí nghiệm đồng ruộng RCBD, 3 lần nhắc lại. Thí
nghiệm thời vụ gồm 6 công thức (thời vụ trồng tháng 10, trồng tháng 11, trồng tháng 12,
trồng tháng 1, trồng tháng 2, trồng tháng 3) và thí nghiệm thời vụ thu hoạch gồm 3 công
thức (thu hoạch sau trồng 330 ngày, sau trồng 360 ngày, sau trồng 390 ngày). Mục tiêu của
nghiên cứu này là xác định thời vụ trồng và thời gian thu hoạch Sâm đại hành cho năng
suất dược liệu cao. Kết quả nghiên cứu đã xác định được thời vụ trồng cho năng suất dược
liệu cao vào tháng 11 - 12 đạt trung bình từ 2,53 - 2,59 tấn/ha/năm trong đó cao nhất là
trồng vào tháng 11, năng suất dược liệu trung bình đạt 2,59 tấn/ha/năm. Thời gian thu
hoạch dược liệu tốt nhất là sau trồng 390 ngày, năng suất đạt trung bình 2,64 tấn/ha/năm.
Từ khóa: Dược liệu, Sâm đại hành, Eleutherine bulbosa (Mill.) Urb.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây sâm đại hành (Eleutherine bulbosa (Mill.) Urb. thuộc họ - Iridaceae, là một
trong những cây thuốc quý, tác dụng giảm ho, cầm máu, tiêu độc, kháng khuẩn, tiêu viêm
dùng làm thuốc bồi bổ cơ thể bổ máu, chữa thiếu máu. Ở trong nƣớc Sâm đại hành đƣợc
chế biến dƣới dạng Cao cồn 70° có tác dụng ức chế sự phát triển của trực khuẩn lao, Viên
sâm đại hành điều trị viêm nhiễm đƣờng hô hấp trên, dùng phối hợp với INH và
pyrazinamid điều trị lao phổi, Viên Đại can có tác dụng chữa viêm họng cấp, Viên sâm
vông có tác dụng chữa viêm đại tràng, loét dạ dày Các nhà nghiên cứu của Trƣờng Đại
học Indonesia đ nghiên cứu và cho rằng chất Eleutherinol đƣợc tìm thấy trong sâm đại
hành là một dẫn xuất naphtoquinone có tác dụng mạnh mẽ để liên kết với các thụ thể alpha
estrogen (ERα). Chiết xuất của chất này có thể làm tăng đáng kể nồng độ canxi trong
xƣơng, trọng lƣợng xƣơng và phần xƣơng của chuột hypoestrogen. Kết quả nghiên cứu
cho thấy chiết xuất củ Sâm đại hành có thể nghiên cứu phát triển thành một loại thuốc cho
phụ nữ m n kinh trong tƣơng lai.
Hiện nay cây Sâm đại hành đƣợc trồng tự phát, rải rác trong vƣờn nhà ở một số vùng
nhƣ Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Đà Nẵng, Hà Nội và chƣa tìm thấy các tài
liệu nghiên cứu về kỹ thuật trồng Sâm đại hành. Chính vì vậy, để phát triển cây dƣợc liệu
1,2,3,4,5,6,7 Trung tâm Nghiên cứu dược liệu Bắc Trung Bộ, tỉnh Thanh Hóa
8
Khoa Nông - Lâm - Ngư nghiệp, Trường Đại học Hồng Đức
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
111
Sâm đại hành trở thành cây trồng nông nghiệp g p phần vào chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
nâng cao năng suất dƣợc liệu thì cần c các nghiên cứu cơ bản về kỹ thuật trồng Sâm đại
hành. Trong sản xuất trồng trọt việc xác định đúng thời vụ gieo trồng, thời điểm thu hoạch
dƣợc liệu c ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo năng suất cây trồng, tránh đƣợc những
bất lợi ngoại cảnh. Nghiên cứu này nhằm xác định thời vụ trồng và thời gian thu hoạch Sâm
đại hành cho năng suất dƣợc liệu cao trong điều kiện canh tác tại Thanh H a.
2. VẬT LIỆU, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Nguồn giống Sâm đại hành đƣợc bảo tồn, lƣu giữ tại Trung tâm Nghiên cứu dƣợc
liệu Bắc Trung Bộ.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm: Tại Trung tâm nghiên cứu dƣợc liệu Bắc Trung Bộ, phố Thành Trọng,
phƣờng Quảng Thành, thành phố Thanh Hóa.
Thời gian nghiên cứu 10/2016 - 12/2017.
Loại đất triển khai: Đất thịt nh .
2.3. Nội dung nghiên cứu
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến năng suất dƣợc liệu Sâm
đại hành.
TV1: Trồng ngày 5/10/2016;
TV2: Trồng ngày 5/11/2016;
TV3: Trồng ngày 5/12/2016;
TV4: Trồng ngày 5/01/2017;
TV5: Trồng ngày 5/02/2017;
TV6: Trồng ngày 5/03/2017.
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hƣởng của thời vụ thu hoạch đến năng suất dƣợc liệu
Sâm đại hành.
CT1: Thu dƣợc liệu sau trồng 330 ngày;
CT2: Thu dƣợc liệu sau trồng 360 ngày;
CT3: Thu dƣợc liệu sau trồng 390 ngày.
2.4. Phƣơng pháp thí nghiệm
Bố tr các th nghiệm theo phương pháp th nghiệm đồng ruộng khối ngẫu nhiên đầy
đủ (RCB , một nhân tố, nhắc lại 3 lần.
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến năng suất dƣợc liệu Sâm
đại hành.
Bố trí thí nghiệm gồm 6 công thức, nhắc lại 3 lần. Diện tích ô thí nghiệm 10 m2.
Tổng diện tích thí nghiệm là 180 m2.
Các yếu tố phi thí nghiệm: Thí nghiệm đƣợc bố trí cùng khoảng cách 20 x 30 cm
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
112
(tƣơng ứng với mật độ là 166.000 cây/ha), nền phân bón là 20 tấn Phân chuồng + 75 kg N
+ 150 kg P2O5 + 100 kg K2O.
Thu hoạch dƣợc liệu khi lá cây có hiện tƣợng chuyển sang màu vàng.
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hƣởng của thời vụ thu hoạch đến năng suất dƣợc liệu.
Bố trí thí nghiệm gồm 3 công thức mỗi công thức 3 lần nhắc lại. Diện tích cho mỗi ô
thí nghiệm là 10 m2. Tổng diện tích thí nghiệm là 90 m2.
Các yếu tố phi thí nghiệm: Thí nghiệm đƣợc bố trí cùng thời vụ 5/11, cùng khoảng cách
trồng 20 x 30 cm và nền phân bón 20 tấn phân chuồng + 75 kg N + 150 kg P2O5 + 100 kg K2O.
Thu hoạch dƣợc liệu theo các công thức thí nghiệm đ xây dựng.
Đánh giá sinh trưởng phát triển của cây: Theo phƣơng pháp điểm hai đƣờng chéo
góc, mỗi ô thí nghiệm theo d i 5 cây. Thời gian đánh giá 1 tháng/ lần.
2.5. Các chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu về sinh trưởng
Chiều cao cây (cm): Từ mặt đất đến đầu mút của lá dài nhất.
Số nhánh củ/khóm (củ) = Số lƣợng củ của 1 khóm
Các chỉ tiêu về năng suất dược liệu
Năng suất cá thể (g/cây) = Khối lƣợng trung bình của 1 khóm
Tỷ lệ tƣơi/khô (%) =
Năng suất chất tƣơi/ô thí nghiệm x 100
Năng suất chất khô/ô thí nghiệm
Năng suất thực thu (tấn/ha) =
Năng suất dƣợc liệu khô/ô thí nghiệm x 10000 m2
Diện tích ô thí nghiệm
So sánh trung bình năng suất dƣợc liệu theo LSD bằng phần mềm xử lý số liệu
Statistic 8.2. Phân loại năng suất dƣợc liệu từ cao xuống thấp theo mức A, B, C.
2.6. Xử lý số liệu: Theo phần mềm Microsoft Excel; Statistic 8.2.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Ảnh hƣởng thời vụ trồng đến quá trình sinh trƣởng sinh dƣỡng cây Sâm đại hành
Bảng 1. Điều kiện khí hậu thời tiết địa điểm làm thí nghiệm
Chỉ tiêu
Kết quả
Năm 2016 Năm 2017
Nhiệt độ trung bình (0C) 24,4 24,5
Nhiệt độ cao nhất (0C) 39,0 39,5
Nhiệt độ thấp nhất (0C) 6,0 10,0
Tốc độ gi trung bình (V) 1,4 1,2
Lƣợng mƣa (mm) 2012,7 2223,8
Nhiệt độ đất (0C) 28,1 27,8
Độ ẩm (A) 82,0 84,0
Giờ nắng (giờ) 1546,7 1621,3
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
113
Cây Sâm đại hành ƣa khí hậu nóng ẩm, qua số liệu bảng 1 cho thấy điều kiện thời
tiết khí hậu tại điểm làm thí nghiệm phù hợp để trồng cây Sâm đại hành.
Bảng 2. Ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến động thái tăng trƣởng chiều cao cây Sâm đại hành
Công
thức
Chiều cao cây sau trồng (x ± Sx) cm
1 tháng 2 tháng 3 tháng 4 tháng 5 tháng 6 tháng 7 tháng 8 tháng
TV1 0 10,8 ± 0,7 19,2 ± 0,8 43,2 ± 1,2 53,3 ± 1,0 57,3 ± 1,1 61,1 ± 0,8 61,6 ± 0,7
TV2 6,1 ± 0.3 13,7 ± 0,7 22,2 ± 1,1 49,1 ± 1,2 55,9 ± 1,2 59,4 ± 1,0 60,4 ±1,2 63,2 ± 0,7
TV3 5,0 ± 0,4 12,0 ± 0,5 20,4 ± 0,7 42,1 ± 1,5 50,1 ± 1,6 52,1 ± 1,9 59,9 ± 1,1 60,1 ± 1,0
TV4 6,1 ± 0,3 15,3 ± 0,4 25,5 ± 0,8 45,2 ± 1,6 48,6 ± 0,9 59,7 ± 1,6 61,3 ± 0,9 61,3 ± 0,9
TV5 6,5 ± 0,2 12,1 ± 0,5 21,5 ± 0,5 35,8 ± 1,3 45,5 ± 1,1 51,5 ± 1,3 51,7 ± 1,2 51,7 ± 1,2
TV6 4,8 ± 0,3 9,5 ± 0,4 18,0 ± 0,6 31,7 ± 0,9 41,3 ± 1,0 41,3 ± 1,0 45,9 ± 1,0
Ghi chú: TV1 - Trồng 5/10; TV3 - Trồng 5/12; TV5 - Trồng 5/2
TV2 - Trồng 5/11; TV4 - Trồng 5/01; TV6 - Trồng 5/3
Ở thời vụ trồng khác nhau thì tốc độ tăng trƣởng chiều cao cây có sự khác nhau:
Thời vụ TV1 trồng đầu tháng 10, điều kiện thời tiết khô hanh nên sau khi trồng 1 tháng củ
chƣa bật mầm sang tháng thứ 2 sau trồng mầm lá mới bật. Thời vụ TV6 trồng tháng 3, điều
kiện thời tiết ít mƣa, nắng nên cây bật mầm chậm hơn so với các tháng trồng còn lại.
Trong 3 tháng đầu sau trồng chiều cao cây ở hầu hết các công thức đều tăng trƣởng
chậm, trung bình mỗi tháng tăng 6 - 8 cm. Tốc độ phát triển chiều cao cây tăng trƣởng mạnh
sau khi trồng đƣợc 4 tháng, trong đ thời vụ trồng tháng 10, 11, 12, 01 điều kiện thuận lợi có
mƣa xuân nên c tốc trƣởng chiều cao cây mạnh nhất, trung bình tăng từ 19 - 26,7 cm/tháng.
Thời vụ trồng tháng TV5 (trồng tháng 2), TV6 ( trồng tháng 3) sau 4 tháng trồng, tốc độ
phát triển chiều cao của cây chậm hơn do điều kiện thời tiết nắng nóng. Sang tháng thứ 5
sau trồng thì tốc độ tăng chiều cao giảm dần trung bình tăng từ 4 đến 10 cm/tháng. Đến
tháng thứ 7 sau trồng cây ngừng tăng trƣởng chiều cao. Chiều cao cây cuối cùng sau 8
tháng trồng ở các thời vụ tháng 10, 11, 12, 01 tƣơng đƣơng nhau dao động từ 60 - 63 cm,
thấp nhất là chiều cao cây ở công thức trồng tháng 3 đạt 45,9 cm/cây.
Bảng 3. Ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến động thái tăng trƣởng số nhánh củ/khóm
Công
thức
Số nhánh củ/kh m sau trồng (x ± Sx) (củ)
1 tháng 2 tháng 3 tháng 4 tháng 5 tháng 6 tháng 7 tháng 8 tháng
TV1 1 1,2 ± 0,2 2,1 ± 0,2 4,1 ± 0,4 8,0 ± 0,8 14,6 ± 0,9 18,0 ± 1 18,4 ± 0,9
TV2 1 1,5 ± 0,2 3,2 ± 0,4 7,8 ± 1 14,2 ± 1,5 18,2 ± 1,8 20,0 ± 1,6 20,6 ± 1,5
TV3 1 1,4 ± 0,2 3,4 ± 0,3 6,4 ± 0,5 12,6 ± 0,9 18,3 ± 0,8 18,3 ± 0,9 18,3 ± 0,8
TV4 1 1,0 ± 0 2,8 ± 0,3 5,9 ± 0,5 11,9 ± 0,8 16,3 ± 0,8 16,3 ± 0,7 16,3 ± 0,8
TV5 1 1,3 ± 0,2 2,5 ± 0,3 5,2 ± 0,4 9,1 ± 0,8 12,1 ± 0,7 12,8 ± 0,7 12,8 ± 0,7
TV6 1 1,3 ± 0,2 2,3 ± 0,3 4,9 ± 0,5 7,4 ± 0,6 7,8 ± 0,6 7,8 ± 0,6
Theo kết quả trình bày ở bảng 3 cho thấy sang tháng thứ 2 sau trồng, cây mới bắt
đầu đẻ nhánh. Giai đoạn đầu 3 tháng sau trồng, ở hầu hết các công thức thời vụ, tỷ lệ cây
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
114
đẻ nhánh củ chậm, trung bình từ 1 - 2 nhánh củ. Trong đ thời vụ trồng tháng 11, 12, 01 có
tỷ lệ đẻ nhánh cao hơn các thời vụ còn lại số nhánh trung bình đạt 2,8 - 3,4 nhánh củ.
Ở công thức TV1 trồng tháng 10, tốc độ đẻ nhánh củ mạnh sau 5 - 6 tháng trồng,
trung bình tăng 6 nhánh củ/tháng. Số nhánh củ cuối cùng đạt 18,4 nhánh củ.
Ở công thức TV2 trồng tháng 11; công thức TV3 trồng tháng 12 và TV4 trồng tháng 1,
tốc độ đẻ nhánh củ mạnh sau 4 - 5 tháng trồng, trung bình tăng 6 - 7 nhánh củ/tháng. Số
nhánh củ cuối cùng đạt 16,3 - 20,6 nhánh củ.
Các công thức có tỷ lệ đẻ nhánh củ của cây thấp hơn là TV4, TV5 trong đ thấp nhất
là công thức TV5 có số nhánh củ trung bình là 7,8 củ/cây.
Nhƣ vậy qua thí nghiệm cho thấy trồng sâm đại hành vào thời vụ trồng tháng 11, 12
cho số lƣợng củ/cây nhiều, trung bình từ 18 - 20 nhánh củ/cây. Ở các thời vụ trồng muộn
tháng 2, 3 thì số nhánh củ/cây giảm đi.
Bảng 4. Ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến năng suất dƣ c liệu Sâm đại hành
Công thức
NS nhánh
củ/kh m (g)
Tỷ lệ
tƣơi/khô (%)
NS thực thu
(tấn/ha)
Phân loại
chất lƣợng
TV1 375,7 ± 37 3,45 2,41 AB
TV2 457,3 ± 25 3,34 2,60 A
TV 3 436 ± 22 3,32 2,53 AB
TV 4 367,6 ± 19 3,32 2,32 B
TV 5 239,4 ± 18 3,37 2,07 C
TV 6 170,7 ± 19 3,37 1,76 D
LSD0,05 0,11
CV (%) 5,93
Kết quả theo d i năng suất dƣợc liệu ở các thời vụ trồng khác nhau đƣợc trình bày ở
bảng 4 cho thấy:
Công thức thời vụ TV2 là thời vụ c năng suất dƣợc liệu cao nhất đạt trung bình
2,60 tấn/ha/năm.
Tiếp đến là các thời vụ TV1 (trồng tháng 10) và TV3 (trồng tháng 12), năng suất
dƣợc liệu dao động từ 2,41 - 2,53 tấn/ha/năm.
Thời vụ TV4 trồng tháng 1, năng suất thực thu đạt 2,32 tấn/ha/năm.
Thời vụ trồng muộn TV6 trồng tháng 3, năng suất củ/khóm thấp nhất đạt trung bình
170,7g; năng suất dƣợc liệu đạt thấp nhất 1,76 tấn/ha/năm.
3.2. Ảnh hƣởng của thời vụ thu hoạch đến năng suất dƣ c liệu Sâm đại hành
Bảng 5. Ảnh hƣởng của thời vụ thu hoạch đến tăng trƣởng chiều cao, số nhánh củ/khóm
Công thức Chiều cao cây cuối cùng sau 8
tháng trồng (x ± Sx) cm
Số nhánh củ/kh m cuối cùng sau
8 tháng trồng (x ± Sx) (củ)
CT1 61,3 ± 1,2 18,1 ± 0,9
CT2 62,1 ± 0,6 17,4 ± 1,0
CT3 61,3 ± 0,9 18,4 ± 0,9
Ghi chú: CT1: Thu hoạch dược liệu sau 330 ngày trồng; CT2: Thu hoạch dược liệu sau
360 ngày trồng; CT3: Thu hoạch dược liệu sau 390 ngày trồng
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
115
Qua số liệu bảng 5 cho thấy: Ở cả 3 công thức thí nghiệm trồng cùng thời vụ, nên
tốc độ sinh trƣởng về chiều cao cây, khả năng đẻ nhánh củ là tƣơng đƣơng nhau, chiều cao
cây cuối cùng của cây sau 8 tháng trồng trung bình đạt 61 - 62 cm, số nhánh củ/khóm cuối
cùng từ 17,4 - 18,4 củ/cây.
Bảng 6. Ảnh hƣởng của thời vụ thu hoạch đến năng suất dƣ c liệu Sâm đại hành
Công thức
NS nhánh
củ/kh m (g)
Tỷ lê
tƣơi/khô (%)
NS thực thu
tấn/ha
Phân loại
chất lƣợng
CT1 353,7 ± 19,0 3,59 2,13 B
CT2 448,8 ± 23,0 3,34 2,41 A
CT3 484,3 ± 36,0 3,24 2,64 A
LSD0,05 0,23
CV% 4,33
Đánh giá năng suất dƣợc liệu ở các công thức có thời gian thu hoạch khác nhau trình bày
ở bảng 6 cho thấy thời gian thu hoạch có ảnh hƣởng lớn đến năng suất dƣợc liệu của cây.
Trồng cây Sâm đại hành tháng 11, thu hoạch sau trồng 330 ngày vào tháng 10, giai
đoạn này lá cây vẫn còn xanh, năng suất cá thể của cây có giá trị thấp nhất 353,7 g/khóm,
tỷ lệ hao hụt sau khi phơi tăng cao 3,59%, năng suất dƣợc liệu đạt trung bình 2,13 tấn/ha/năm.
Thu hoạch vào tháng 11 sau 360 ngày trồng, lúc này lá cây mới bắt đầu chuyển sang
màu vàng nên tỷ lệ tƣơi/khô của cây ít hơn, tỷ lệ tƣơi/khô của cây trung bình đạt 3,43%;
năng suất dƣợc liệu của cây đạt trung bình 2,41 tấn/ha/năm.
Thu hoạch vào tháng 12 sau 390 ngày trồng, lúc này lá cây đ héo rũ, năng suất
củ/kh m tƣơi đạt cao nhất 484,3 g tỷ lệ hao hụt dƣợc liệu sau khi phơi thấp nhất (tỷ lệ
tƣơi/khô của cây đạt 3,24%), năng suất dƣợc liệu trung bình của cây đạt giá trị cao nhất
2,64 tấn/ha/năm.
4. KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu trên chúng tôi có kết luận nhƣ sau:
Thời vụ trồng Sâm đại hành tốt nhất là tháng 11, chiều cao cây cuối cùng đạt trung
bình 63,2 cm; số nhánh củ/cây trung bình đạt 20,6 nhánh; năng suất dƣợc liệu trung bình
đạt 2,59 tấn/ha/năm.
Thời gian thu hoạch dƣợc liệu Sâm đại hành tốt nhất là sau khi trồng 390 ngày, chiều
cao cây cuối cùng đạt trung bình 61,3 cm; số nhánh củ/cây trung bình đạt 18,4 nhánh; năng
suất dƣợc liệu trung bình đạt 2,64 tấn/ha/năm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] V Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb. Y học, Hà Nội.
[2] Phạm Tiến Dũng (2003), Xử lý Irristar 4.0, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
[3] Viện Dƣợc Liệu (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt nam, Nxb. Khoa
học Kỹ thuật, Hà Nội, Tập 1, Tr.293-296.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
116
[4] Đỗ Tất Lợi (1997), Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb. Khoa học Kỹ thuật,
Hà Nội.
[5] Phạm Chí Thành (1988), hương pháp th nghiệm đồng ruộng, Nxb. Nông nghiệp,
Hà Nội.
RESEARCH ON EFFECTS OF PLANTING
AND HARVESTING TIME ON MEDICAL YIELDS OF
ELEUTHERINE BULBOSA MILL. URBAN IN THANH HOA
Hoang Thi Sau, Le Hung Tien, Pham Thi Ly, Pham Van Nam, Le Chi Hoan,
Vuong Dinh Tuan, Tran Trung Nghia, Tran Thi Mai
ABSTRACT
Experimental design of growing season, harvesting season of Eleutherine bulbosa
(Mill.) Urb., by RCBD field experiment, 3 replications was carried out. Planting seasonal
experiment consists of 6 formulas (Growing in October, November, December, January,
February, and March) and harvested time experiment consists of 3 formulas (harvesting
330 days after planting, 360 days after planting 390 days after planting). The aim of this
study was to find which planting season and harvest time are for high yield materials. The
research has shown that the planting seasons having high average yield in November -
December was 2.53 - 2.59 tons/ha/year, the highest of which was in November, the
average yield was 2.59 tons/ha/year. The time to harvest the best medicinal plant was after
390 days, the average yield was from 2.64 tonnes/ha/year.
Keywords: Medical, iridaceae, Eleutherine bulbosa (Mill.) Urb.
* Ngày nộp bài: 24/10/2019; Ngày gửi phản biện: 12/11/2019; Ngày duyệt đăng: 4/3/2020
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_anh_huong_cua_thoi_vu_trong_va_thoi_vu_thu_hoach.pdf