Số liệu thu được ở bảng 4 cho thấy, năng
suất lý thuyết của các công thức thí nghiệm biến
động từ 83,2-182,7 tấn/ha, trong đó cao nhất
là T1H2 (hom 2 mắt và 6 tháng tuổi) và thấp
nhất là T3H3 (hom 3 mắt và 12 tháng tuổi). Sự
khác biệt về năng suất giữa các công thức bao
gồm sự tương tác giữa số mắt trên hom và tuổi
hom có ý nghĩa rõ về thống kê. Tương tự như
vậy, năng suất thực thu cao nhất vẫn là công
thức T1H2 (hom 2 mắt và 6 tháng tuổi), T1H1
(hom 1 mắt và 6 tháng tuổi) tương ứng đạt
112,4 và 98,3 tấn/ha, thấp nhất vẫn là công thức
T3H3 (hom 3 mắt và 12 tháng tuổi) đạt 61,5
tấn/ha. Năng suất công thức đối chứng T3H2
(hom 2 mắt và 12 tháng tuổi) đạt 77,4 tấn/ha.
Năng suất quan hệ khá chặt chẽ đến các yếu
tố cấu thành năng suất của nó là chiều cao cây,
khối lượng cây (trọng lượng) và mật độ cây hữu
hiệu/m2. Tổng hợp số liệu ở bảng 4 cũng cho
thấy sự tương tác giữa độ tuổi hom và số mắt
trên hom đến năng suất mía là rất rõ: hom cùng
một độ tuổi là 6 tháng, 9 tháng hay 12 tháng thì
hom có 2 mắt sẽ cho năng suất cao nhất. Vì vậy,
sự tương tác nêu trên đã dẫn đến kết quả là năng suất lý
thuyết và năng suất thực thu mía cao nhất ở công thức
T1H2 (hom 2 mắt và 6 tháng tuổi) lần lượt là 182,7 tấn/ha
và 112,4 tấn/ha; thấp nhất ở công thức T3H3 (hom 3 mắt
và 12 tháng tuổi) lần lượt là 83,2 tấn/ha và 61,5 tấn/ha; đối
chứng T3H2 (hom 2 mắt và 12 tháng tuổi) cũng chỉ đạt lần
lượt là 100 tấn/ha và 77,4 tấn/ha.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi mía làm hom và loại hom đến sự sinh trưởng, phát triển, năng suất mía tại Nghệ An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 8/2015 [6]
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mía là một trong những cây trồng chủ lực ở Nghệ An
giúp người dân vùng miền núi xóa đói giảm nghèo, phát
triển kinh tế. Tổng diện tích mía của Nghệ An hiện tại
có khoảng 27.800ha, tập trung ở các huyện miền núi
như: Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, năng suất đạt từ
55-57 tấn/ha (Niên giám thống kê Nghệ An 2014), thấp
hơn so với năng suất mía bình quân của cả nước (60,5
tấn/ha). Hàng năm, sản lượng mía đạt 1,5-1,6 triệu tấn,
chỉ đủ cung cấp khoảng 65-70% nhu cầu nguyên liệu chế
biến cho các nhà máy đường ở Nghệ An như: Nghệ An
Tate & Lyle, Nhà máy đường Sông Con, Nhà máy đường
Sông Lam Nhằm khắc phục những tồn tại về năng
suất, về nguyên liệu phục vụ cho sản xuất chế biến
đường trong thời gian tới, UBND tỉnh Nghệ An đã ban
hành Quyết định số 416/QĐ-UBND ngày 30/1/2013 quy
hoạch vùng nguyên liệu toàn tỉnh đến năm 2015 và kế
hoạch đến năm 2020, trong đó chủ trương ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất thâm canh mía. Mục tiêu
n Phạm Văn Chương, Đoàn Xuân Cảnh, Bùi Văn Hùng
Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ
là đến năm 2020, Nghệ An đưa diện tích mía
lên khoảng 35.000ha, năng suất mía bình quân
lên 60-70 tấn/ha.
Để nâng cao năng suất trong thâm canh
mía, ngoài các biện pháp bón phân, thời vụ và
mật độ hợp lý, thì vấn đề chất lượng hom
giống để trồng là yếu tố hết sức quan trọng.
Trong thực tế, phần lớn nông dân đều sử dụng
phần ngọn lúc thu hoạch để làm giống là chủ
yếu, thiếu quan tâm đến tuổi hom và số mắt
của hom khi gieo trồng. Để khắc phục tình
trạng này, Viện Khoa học kỹ thuật Nông
nghiệp Bắc Trung Bộ đã triển khai nghiên cứu
hiệu quả sử dụng tuổi mía làm hom và loại
hom khác nhau để xác định ảnh hưởng của
chúng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất
mía, làm cơ sở áp dụng trong sản xuất.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TUỔI MÍA LÀM HOM VÀ LOẠI HOM
ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT MÍA TẠI NGHỆ AN
Vùng mía nguyên liệu
ở Quỳ Hợp
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 8/2015 [7]
HOẠT ĐỘNG KH-CN
1. Đối tượng nghiên cứu
Giống mía được chọn để nghiên cứu:
VĐ00-236 là giống mía do Viện Nghiên
cứu Mía đường Quảng Châu lai tạo từ năm
2000 và được nhập nội vào Việt Nam năm
2007-2008. VD00-236 là giống mía cho
năng suất cao (từ 85-120 tấn/ha), có khả
năng chịu hạn, chống chịu với các loại sâu
bệnh hại mía, đặc biệt có trữ lượng đường
cao (CCS≥12%), đang được gieo trồng
phổ biến tại Bắc Trung Bộ.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Thí nghiệm được bố trí theo
A.GOMEZ, IRRI1984.
- Thí nghiệm gồm 9 công thức, 3 lần
nhắc lại, được bố trí theo kiểu ô lớn, ô nhỏ
(Splip-plot design), trong đó ô chính là tuổi
hom và ô phụ là loại hom có số mắt khác
nhau, diện tích ô thí nghiệm 50m2
(10x5m).
- Tuổi mía dùng làm hom gồm 3 loại:
mía 6 tháng tuổi (ký hiệu: T1); mía 9 tháng
tuổi (ký hiệu: T2); mía 12 tháng tuổi (ký
hiệu: T3).
- Loại hom gồm 3 loại: hom 1 mắt (ký
hiệu: H1), hom 2 mắt (ký hiệu: H2), hom
3 mắt (ký hiệu: H3).
- Quy trình kỹ thuật áp dụng cho thí
nghiệm: Theo Quyết định số 646/TT-CCN ngày 31/12/2010
của Cục Trồng trọt áp dụng cho cây mía. Thí nghiệm được
bố trí tại Trung tâm nghiên cứu cây ăn quả và cây công
nghiệp Phủ Quỳ.
Mật độ trồng: 50.000 hom/ha, 45.000 hom/ha và 40.000
hom/ha lần lượt đối với nhóm hom: 1 mắt, 2 mắt và 3 mắt.
Các hom được xử lý ngâm trong dung dịch VibenC (3-5%)
trong thời gian 5 phút, sau đó để nơi khô ráo 12 giờ, đem ra
ruộng trồng trực tiếp. Thời vụ gieo: 10/2/2013. Lượng phân
bón cho 1ha: 10 tấn phân chuồng, 180kg N, 80kg P2O5,
120kg K2O và 1000kg vôi bột. Bón lót toàn bộ vôi bột, phân
chuồng và super lân, 1/3 lượng ure, 1/2 K2O; Thúc lần 1:
1/3 Ure; Thúc lần 2: bón lượng phân vô cơ còn lại bao gồm
1/2 K2O và 1/3 lượng Ure.
- Các chỉ tiêu nghiên cứu:
+ Tỷ lệ nảy mầm, sức đẻ nhánh của giống mía thí nghiệm.
+ Mật độ cây hữu hiệu thu hoạch (cây/m2): số cây đủ tiêu
chuẩn làm nguyên liệu sản xuất đường.
+ Khối lượng cây (khối lượng thân ép) kg/cây.
+ Năng suất lý thuyết (tấn/ha): số cây/m2 x khối lượng
cây (kg/cây) x 104.
+ Năng suất thực thu (tấn/ha): trọng lượng mía nguyên
liệu thu hoạch trong ô thí nghiệm.
+ Số liệu thu thập được xử lý thống kê bằng phần mềm
của chương trình IRISTAT 5.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Sự nảy mầm và đẻ nhánh của mía ở các công thức
thí nghiệm
Bảng 1. Sức nảy mầm và hệ số đẻ nhánh của mía ở các công thức thí nghiệm
Công thức Số mầm mọc (mầm/m2) Sức đẻ nhánh (nhánh/cây mẹ)
T1H1 7,00 2,10
T1H2 6,10 2,00
T1H3 4,80 1,40
TB 6,00 1,80
T2H1 7,50 2,70
T2H2 6,30 1,90
T2H3 5,30 1,60
TB 6,40 2,10
T3H1 6,70 1,90
T3H2 (Đ/c) 5,50 1,70
T3H3 4,60 1,30
TB 5,60 1,60
Cv% 12,10 10,30
LSD0,05(T) 1,36 0,27
LSD0,05(T-H) 2,09 0,68
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 8/2015 [8]
Số liệu thu được ở bảng 1 cho thấy, tuổi hom
và số mắt hom ảnh hưởng đến sức nảy mầm và
hệ số đẻ nhánh của mía. Sức nảy mầm cao nhất
thuộc về nhóm hom 9 tháng tuổi (6,4 mầm/m2)
và thấp nhất là nhóm hom 12 tháng tuổi (5,6
mầm/m2). Tùy theo tuổi hom giống và số
mắt/hom, hệ số đẻ nhánh mía cũng khác nhau,
cao nhất là ở các công thức T2H1 (hom 1 mắt và
9 tháng tuổi), T1H1 (hom 1 mắt và 6 tháng tuổi)
và T1H2 (hom 2 mắt và 6 tháng tuổi), tương ứng
với số nhánh/cây mẹ là 2,7, 2,1 và 2,0. Hệ số đẻ nhánh
cao nhất ở nhóm hom giống 9 tháng tuổi (2,1
nhánh/cây mẹ), thấp nhất ở nhóm hom giống 12 tháng
tuổi (1,6 nhánh/cây mẹ). Trên cơ sở đánh giá phân tích
này, chúng ta có những giải pháp chăm sóc mía để có
được số cây hữu hiệu trên diện tích canh tác cao nhất,
đó là một trong những yếu tố quyết định năng suất mía.
2. Ảnh hưởng của các loại hom mía khác nhau
đến mật độ quần thể ở các giai đoạn sinh trưởng
của mía
Bảng 2. Mật độ cây của mía ở các công thức thí nghiệm
qua các giai đoạn sinh trưởng
ĐVT: 1.000 cây/ha
Công thức Thời kỳ sinh trưởng Công thức Thời kỳ thu hoạch6 tháng 9 tháng Thu hoạch
T1H1 86,00 83,10 81,30a H1T1 81,30
T1H2 94,40 92,10 90,70a H1T2 75,80
T1H3 77,60 76,40 74,30b H1T3 66,50
T2H1 79,00 77,00 75,8b H2T1 90,70
T2H2 81,40 79,00 78,10a H2T2 78,10
T2H3 73,60 71,20 69,20b H2T3 69,00
T3H1 69,20 67,70 66,50b H3T1 74,30
T3H2 (Đ/c) 73,80 70,30 69,00b H3T2 69,20
T3H3 68,70 66,40 64,80b H3T3 64,80
Cv% - - 15,10 15,10
LSD0,05(T) - - 11,01
LSD0,05(H) - - 11,52
LSD0,05(TxH) - - 13,95
Thí nghiệm giống mía VĐ00-236
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 8/2015 [9]
HOẠT ĐỘNG KH-CN
có chiều cao cây cao nhất vào lúc thu hoạch là
T1H2 (hom 2 mắt và 6 tháng tuổi) đạt 315,2cm
và cao hơn hẳn đối chứng T3H2 (hom 2 mắt và
12 tháng tuổi) khoảng 45cm.
Sự khác nhau về chiều cao cây giữa các
công thức thí nghiệm có ý nghĩa về thống kê.
Kết quả trên cho thấy tuổi hom giống đã thể
hiện rõ ưu thế về sinh trưởng chiều cao của cây
mía, hom giống càng già thì chiều cao cây có
xu hướng giảm.
4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất ở các công thức thí nghiệm
theo là công thức T1H1 (hom 2 mắt và 6 tháng
tuổi), T2H2 (hom 2 mắt và 9 tháng tuổi) cho số
hom/ha lúc thu hoạch lần lượt là 81,3 và 78,1
nghìn cây/ha. Thấp nhất là công thức T3H3 (hom
3 mắt và 12 tháng tuổi) chỉ đạt 64,8 nghìn cây/ha
lúc thu hoạch.
3. Sự tăng trưởng chiều cao cây mía qua các
giai đoạn sinh trưởng của các công thức thí
nghiệm
Chiều cao cây càng cao thể hiện cây mía có sức
vươn lóng càng mạnh, là cơ sở cho việc hình thành
trọng lượng cây khi thu hoạch, là yếu tố quan trọng
trong cấu thành năng suất mía. Do đó, chiều cao cây
là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
khả năng sinh trưởng của mía.
Số liệu tổng hợp ở bảng 3 cho thấy, chiều cao cây
tăng nhanh trên tất cả các công thức thí nghiệm. Ở
giai đoạn mía từ 6-9 tháng, chiều cao cây mía của
các công thức thí nghiệm biến động từ 31,6-38,6%
và sau đó tăng chậm khi cây mía từ 9 tháng đến thu
hoạch, chỉ đạt từ 12,5-19,2%. Trong đó, công thức
Số liệu thu được ở bảng 2 cho thấy, mật độ cây/ha
biến động qua các giai đoạn sinh trưởng của các
công thức giảm từ tháng thứ 6 đến thu hoạch, đồng
thời cũng giảm khi tuổi hom tăng từ 6 tháng tuổi đến
12 tháng tuổi. Trong đó, mật độ cây/ha đạt cao nhất
là công thức T1H2 (hom 2 mắt và 6 tháng tuổi) đạt
94,4 nghìn cây/ha lúc cây mía 6 tháng và đạt 90,7
nghìn cây/ha lúc thu hoạch, cao hơn các công thức
khác một cách rõ rệt và có ý nghĩa về thống kê. Tiếp
Bảng 3. Động thái tăng trưởng chiều cao của mía
ở các công thức thí nghiệm qua các giai đoạn sinh trưởng
ĐVT: cm
Công thức
Thời kỳ sinh trưởng
Công
thức
12 tháng
6 tháng 9 tháng 12 tháng
Chiều
cao
Tăng
(%)Chiều
cao
Chiều
cao
Tăng
(%)
Chiều
cao
Tăng
(%)
T1H1 183,5 241,4 31,6 287,8 19,2 H1T1 287,8 19,2
T1H2 191,6 265,5 38,6 315,2 18,7 H1T2 281,6 19,2
T1H3 173,9 231,0 32,8 274,2 18,7 H1T3 267,1 12,5
T2H1 175,5 236,2 34,6 281,6 19,2 H2T1 315,2 18,7
T2H2 177,7 244,6 37,6 290,5 18,8 H2T2 290,5 18,8
T2H3 173,3 232,4 34,1 271,5 16,8 H2T3 270,6 16,5
T3H1 178,7 237,5 32,9 267,1 12,5 H3T1 274,2 18,7
T3H2 (Đ/c) 172,6 232,3 34,6 270,6 16,5 H3T2 271,5 16,8
T3H3 165,7 220,8 33,3 250,3 13,4 H3T3 250,3 13,4
Cv% - - - 13,10 - 13,10
LSD0,05(T) - - - 24,25 - -
LSD0,05(H) - - - 50,13 - 50,13
LSD0,05(TxH) - - - 38,80 -
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 8/2015 [10]
Số liệu thu được ở bảng 4 cho thấy, năng
suất lý thuyết của các công thức thí nghiệm biến
động từ 83,2-182,7 tấn/ha, trong đó cao nhất
là T1H2 (hom 2 mắt và 6 tháng tuổi) và thấp
nhất là T3H3 (hom 3 mắt và 12 tháng tuổi). Sự
khác biệt về năng suất giữa các công thức bao
gồm sự tương tác giữa số mắt trên hom và tuổi
hom có ý nghĩa rõ về thống kê. Tương tự như
vậy, năng suất thực thu cao nhất vẫn là công
thức T1H2 (hom 2 mắt và 6 tháng tuổi), T1H1
(hom 1 mắt và 6 tháng tuổi) tương ứng đạt
112,4 và 98,3 tấn/ha, thấp nhất vẫn là công thức
T3H3 (hom 3 mắt và 12 tháng tuổi) đạt 61,5
tấn/ha. Năng suất công thức đối chứng T3H2
(hom 2 mắt và 12 tháng tuổi) đạt 77,4 tấn/ha.
Năng suất quan hệ khá chặt chẽ đến các yếu
tố cấu thành năng suất của nó là chiều cao cây,
khối lượng cây (trọng lượng) và mật độ cây hữu
hiệu/m2. Tổng hợp số liệu ở bảng 4 cũng cho
thấy sự tương tác giữa độ tuổi hom và số mắt
trên hom đến năng suất mía là rất rõ: hom cùng
một độ tuổi là 6 tháng, 9 tháng hay 12 tháng thì
hom có 2 mắt sẽ cho năng suất cao nhất. Vì vậy,
sự tương tác nêu trên đã dẫn đến kết quả là năng suất lý
thuyết và năng suất thực thu mía cao nhất ở công thức
T1H2 (hom 2 mắt và 6 tháng tuổi) lần lượt là 182,7 tấn/ha
và 112,4 tấn/ha; thấp nhất ở công thức T3H3 (hom 3 mắt
và 12 tháng tuổi) lần lượt là 83,2 tấn/ha và 61,5 tấn/ha; đối
chứng T3H2 (hom 2 mắt và 12 tháng tuổi) cũng chỉ đạt lần
lượt là 100 tấn/ha và 77,4 tấn/ha.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong sản xuất thâm canh giống mía VĐ00-236 sử
dụng hom giống 2 mắt, 6 tháng tuổi (T1H2), cây mía có
khả năng sinh trưởng, phát triển tốt nhất và tốt hơn hẳn so
với công thức đối chứng hom giống 12 tháng tuổi, 2 mắt
(T3H2) và các công thức hom giống còn lại. Hom giống 2
mắt và 6 tháng tuổi đối với giống mía VĐ00-236 có mật
độ cây cây đạt 9,00 cây/m2, chiều cao cây đạt 277,8cm,
trọng lượng cây đạt 2,03kg, năng suất 112,4 tấn/ha, cao
hơn hẳn so với tất cả các công thức còn lại và cao hơn đối
chứng T3H2 khoảng 35 tấn/ha.
2. Kiến nghị
Cần có giải pháp và tuyên truyền để bà con nông dân áp dụng
hom mía 2 mắt và tuổi mía làm hom giống khoảng 6 tháng tuổi
nhằm góp phần tăng năng suất, hiệu quả sản xuất mía./.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), Khoa học - công nghệ phục vụ phát triển mía đường giai đoạn
2006-2008, Tài liệu hội thảo ngày 7/5/2009.
2. Trần Văn Sởi, Kỹ thuật trồng mía vùng đồi núi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội,1995.
3. Nguyễn Hữu Ước, Kỹ thuật trồng mía, Nxb Tp Hồ Chí Minh, 1994.
4. Niên giám thống kê Nghệ An 2014.
5. Viện nghiên cứu Mía đường, Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học 1995-2000.
6. A. Gomez, Methodology for Agricultural experiment, IRRI, 1984.
7. Yang, P,C; Ho, F, W; Chen, J,B, Studies on growth, maturity and yield of Short-term sugarcane in Taiwan. Report of
agonomy, Taiwan Research Institute 1986, No114.
Bảng 4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của mía
ở các công thức thí nghiệm
Công thức Chiều cao câynguyên liệu (cm)
Đường kính
thân (cm)
Khối lượng
cây (kg/cây)
Mật độ cây
hữu hiệu
(cây/m2)
Năng suất lý
thuyết (tấn/ha)
Năng suất
thực thu
(tấn/ha)
T1H1 252,50 2,30a 1,83a 8,03a 146,95b 98,30a
T1H2 277,80 2,40a 2,03a 9,00a 182,70a 112,40a
T1H3 241,70 2,10a 1,54c 7,33b 112,88c 84,30b
T2H1 248,00 2,20a 1,60b 7,50b 120,00c 85,10b
T2H2 254,80 2,40a 1,70b 7,73b 131,41c 87,40b
T2H3 233,70 2,10a 1,41d 6,87c 96,87d 76,70b
T3H1 232,20 2,20a 1,32d 6,53c 86,20d 67,60c
T3H2 (Đ/c) 237,50 2,10a 1,46d 6,87c 100,30c 77,40b
T3H3 218,20 2,00a 1,30d 6,40c 83,20d 61,50c
Cv% - 13,20 10,0 9,20 14,00 15,50
LSD0,05(T) - 0,81 0,27 0,99 20,78 12,32
LSD0,05(H) - 0,65 0,16 0,69 17,10 13,28
LSD0,05(TxH) - 1,13 0,28 1,21 29,62 23,00
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_anh_huong_cua_tuoi_mia_lam_hom_va_loai_hom_den_su.pdf