1. Qua phân tích nhiệt vi sai quét đã xác định
được phản ứng của nhóm epoxy với nhóm anhydrit
trong hệ trên cơ sở nhựa epoxy biến tính dầu ve và
dianhydrit piromelitic xảy ra trong khoảng 70-162
oC và lựa chọn nhiệt độ nghiên cứu là 120 oC.
2. Từ các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ
lệ mol anhydrit/epoxy với hàm lượng N,N-dimetyl
benzyl amin = 2,3 % tổng khối lượng PMDA và
EDV đến phản ứng khâu mạch ở 120 oC đã lựa chọn
được điều kiện tối ưu để thực hiện phản ứng là: Tỷ
lệ mol A/E = 1,3, nhiệt độ 120 oC, thời gian khâu
mạch 60 phút. Ở điều kiện này màng khâu mạch có
phần gel và độ trương đạt tương ứng 93 % và 150
%, độ cứng tương đối đạt 0,9, độ bám dính đạt điểm
1, độ bền uốn đạt 1 mm, độ bền va đập đạt 200
kG.cm, nhiệt độ bắt đầu phân hủy là 330 oC.
3. Với các tính chất cơ lý trên, màng phủ trên cơ
sở PMDA/EDV có thể dùng làm lớp phủ bảo vệ,
5 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 579 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ các hợp phần đến phản ứng khâu mạch nhựa epoxy biến tính dầu ve bằng dianhydrit piromelitic, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Hóa học, 55(1): 111-115, 2017
DOI: 10.15625/0866-7144.2017-00427
111
Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ các hợp phần đến phản ứng khâu
mạch nhựa epoxy biến tính dầu ve bằng dianhydrit piromelitic
Đỗ Minh Thành*, Lê Xuân Hiền, Nguyễn Thị Việt Triều
Viện Kỹ thuật nhiệt đới, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Đến Tòa soạn 23-8-2016; Chấp nhận đăng 6-02-2017
Abstract
The influence of the content of epoxy resin modified by castor oil (ECO), dianhydrite piromelitic (PMDA) and
dimetylbenzylamin (DMBA) on the crosslinking reaction of ECO by PMDA have been studied and the optimal
conditions for the curing have been determined. It was showed that at the optimal conditions: The mol ratio of
anhydrite/epoxy = 1.3, reaction temperature 120 oC, the DMBA content of 2.3 % of the total mass of ECO and PMDA,
the epoxy and anhydrite groups had been totally converted after 60 min of reaction. The mol ratio of anhydrite/epoxy =
1.3 have been determined to be optimal condition for formation of the cured coating having gel fraction, swelling
degree, flexibility, adhesion, impact resistance and relative hardness of 93 %; 150 %; 1 mm, 1 point, 200 kG.cm, and
0.88, respectively.
Keywords. Epoxy resin, castor oil, dianhydrite piromelitic, curing.
1. MỞ ĐẦU
Nhựa epoxy nói chung và nhựa epoxy biến tính
dầu thực vật nói riêng có nhiều nhóm định chức như
nhóm epoxy, nhóm hydroxyl nên có thể biến đổi,
khâu mạch bằng nhiều phương pháp khác nhau, tạo
các sản phẩm đóng rắn đa dạng, đáp ứng nhiều yêu
cầu của thực tiễn [1-9].
Bài báo này trình bày một số kết quả nghiên cứu
phản ứng khâu mạch nhựa epoxy biến tính dầu ve
bằng dianhydrit piromelitic.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Nguyên liệu và hóa chất
Nhựa epoxy đian E44 biến tính dầu ve (EDV) do
Phòng Vật liệu cao su và dầu nhựa thiên nhiên, Viện
Kỹ thuật nhiệt đới chế tạo, có hàm lượng dầu 39 %,
hàm lượng nhóm epoxy = 2 mol/kg, hàm lượng
nhóm hydroxyl = 4,5 mol/kg, độ nhớt vốn được tính
theo công thức [10]:
ηvốn có = = 4,8 dL/g.
Trong đó: ηvốn có là độ nhớt vốn có; t là thời gian
chảy của chất nghiên cứu nồng độ c; t0 là thời gian
chảy của dung môi.
Dung môi: Axeton, metyletylxeton loại kỹ thuật
(Singapore).
Dianhydrit piromelitic (PMDA) và N,N–dimetyl
benzylamin (DMBA) loại P, Aldrich (CHLB Đức).
2.2. Tạo hệ khâu mạch
Các hệ khâu mạch nghiên cứu được tạo bằng
cách pha dung dịch nhựa EDV, PMDA và DMBA
trong hệ dung môi axeton, metyl etyl xeton theo tỉ lệ
khối lượng axeton/metyl etyl xeton = 2/1 với các tỷ
lệ mol của nhóm anhydrit (A), epoxy (E) và hàm
lượng DMBA (%) so với tổng khối lượng của EDV
và PMDA khác nhau (bảng 1).
Bảng 1: Tỷ lệ thành phần của các mẫu nghiên cứu.
Số mẫu
Anhydrit Epoxy DMBA
mol mol (%)
Mẫu 1 0,5 1 2,3
Mẫu 2 0,75 1 2,3
Mẫu 3 1 1 2,3
Mẫu 4 1,3 1 2,3
Mẫu 5 1,6 1 2,3
2.3. Khâu mạch
Hệ khâu mạch nghiên cứu được tạo màng dày 25
µm, sấy ở nhiệt độ 120 oC trong tủ sấy. Sau những
khoảng thời gian nhất định lấy mẫu phân tích, thử
nghiệm.
2.4. Các phương pháp phân tích, thử nghiệm
Màng khâu mạch được tạo trên viên KBr để
TCHH, 55(1) 2017 Đỗ Minh Thành và cộng sự
112
phân tích hồng ngoại; trên kính để xác định độ cứng
tương đối, xác định phần gel, độ trương và trên thép
CT3 để xác định độ bền va đập, độ bám dính; trên
tấm đồng để xác định độ bền uốn.
2.4.1. Phân tích hồng ngoại
Sự biến đổi các nhóm chức trong quá trình khâu
mạch được xác định bằng phổ hồng ngoại, trên máy
FTIR, NEXUS 670, Nicolet (Mỹ) tại Viện Kỹ thuật
nhiệt đới, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam.
Mẫu phân tích hồng ngoại là màng nhựa được
tạo trên viên KBr. Biến đổi của các nhóm chức được
xác định dựa vào sự thay đổi cường độ hấp thụ đặc
trưng của chúng. Sự biến đổi này được xác định
bằng phương pháp nội chuẩn theo hấp thụ của nhóm
CH no tại 2929 cm-1, có cường độ hấp thụ không
thay đổi trong quá trình khâu mạch.
2.4.2. Xác định phần gel, độ trương
Phần gel, độ trương xác định theo phương pháp
đã được công bố [9].
2.4.3. Độ cứng tương đối: Độ cứng tương đối của
mẫu được xác định bằng dụng cụ PENDULUM
DAMPING TESTER model 300 (Đức), theo tiêu
chuẩn ISO 1522 tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.4.4. Độ bền va đập: Được xác định bằng dụng cụ
IMPACT TESTER, model 304 (Đức) theo tiêu
chuẩn ISO 6272 tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.4.5. Độ bám dính: Được xác định bằng dụng cụ
Elcometer Cross Hach Cutter (Anh), theo tiêu chuẩn
ISO 2409 tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới, Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.4.6. Độ bền uốn: Được xác định bằng dụng cụ Ш
Г–1 theo tiêu chuẩn ГOCT 6806–53 tại Viện Kỹ
thuật nhiệt đới, Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
2.4.7. Độ bóng: Được xác định theo tiêu chuẩn
ASTM D523–14 tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.4.8. Phân tích nhiệt: Được xác định bằng máy
TGA 209 F1 của NETZSCH (Đức), máy DSC204
F1 Phoneix của NETZSCH (Đức) tại Viện Kỹ thuật
nhiệt đới, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam, lượng mẫu 5,53 mg, chén đựng mẫu bằng
nhôm, tốc độ tăng nhiệt 10 oC/phút, trong môi
trường không khí.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phân tích nhiệt vi sai quét của hệ
PMDA/EDV
Giản đồ phân tích nhiệt vi sai quét (hình 1) cho
thấy nhiệt phản ứng xảy ra trong khoảng 70-175 oC.
Với vận tốc cực đại tại 127 oC và nhiệt phản ứng là
49,94 J/g. Vật liệu bắt đầu phân hủy từ 300 oC và
phân hủy cực đại ở 385 oC.
Hình 1: Giản đồ phân tích nhiệt vi sai quét của
PMDA/EDV
Qua phân tích nhiệt vi sai quét đã lựa chọn nhiệt
độ 120 oC để nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ các
thành phần đến phản ứng khâu mạch nhựa epoxy
biến tính dầu ve bằng dianhydrit piromelitic.
3.2. Nghiên cứu khâu mạch ở 120 oC
3.2.1. Nghiên cứu phổ hồng ngoại của hệ khâu mạch
trên cơ sở nhựa epoxy biến tính dầu ve và dianhydrit
piromelitic trước và sau khi khâu mạch
Biến đổi các nhóm định chức của các hệ nghiên
cứu trong quá trình khâu mạch được xác định bằng
phổ hồng ngoại.
Kết quả nghiên cứu các hấp thụ đặc trưng cho
các nhóm định chức trong các hợp phần của hệ khâu
mạch trên phổ hồng ngoại và biến đổi của chúng
trong quá trình khâu mạch cho thấy trong quá trình
khâu mạch, hấp thụ đặc trưng cho dao động hóa trị
của CH no tại 2929 cm-1 cũng như cường độ của nó
hầu như không thay đổi. Các hấp thụ đặc trưng cho
nhóm epoxy tại 917 cm-1 và cho nhóm anhydrit của
PMDA tại 1855 cm-1 giảm rất mạnh sau khi khâu
mạch. Vì vậy, trong nghiên cứu đã khảo sát sự thay
TCHH, 55(1) 2017 Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ
113
đổi của các nhóm định chức nêu trên dựa vào biến
đổi cường độ của các hấp thụ của chúng bằng
phương pháp nội chuẩn theo hấp thụ đặc trưng của
CH no tại 2929 cm-1.
91
7.0
9
11
10
.38
12
46
.20
14
62
.40
15
10
.171
72
5.2
7
18
54
.60
28
56
.61
29
28
.753
43
5.2
0
91
7.2
2
11
10
.32
12
46
.65
14
62
.40
15
10
.1617
32
.93
28
56
.64
29
28
.59
34
41
.99
4000
Độ
tru
yề
nq
ua
(%
)
1000 2000 3000
Số sóng (cm-1)
a
b
Hình 2: Phổ hồng ngoại của màng trên cơ sở nhựa epoxy biến tính dầu ve và dianhydrit piromelitic
trước (a) và sau 60 phút khâu mạch ở 120 oC (b). Tỷ lệ mol A/E = 1,3
3.2.2. Nghiên cứu biến đổi các nhóm chức trong quá
trình khâu mạch
Ảnh hưởng của tỷ lệ mol A/E đến biến đổi nhóm
anhydrit trong quá trình phản ứng được trình bày trên
hình 3.
Từ hình 3 có thể thấy, khi tăng hàm lượng chất
đóng rắn PMDA trong hệ, sự chuyển hóa nhóm
anhydrit chậm dần. Với mẫu có tỷ lệ A/E = 0,5; 0,75
chỉ sau 10 phút phản ứng nhóm anhydrit đã chuyển
hóa hết. Với mẫu có tỷ lệ A/E = 1; 1,3 sau khoảng
15 phút phản ứng nhóm anhydrit chuyển hóa gần
như hoàn toàn. Mẫu có tỷ lệ A/E = 1,6 hàm lượng
nhóm anhydrit còn lại đến 16 % sau 30 phút phản
ứng.
0
20
40
60
80
100
0 5 10 15 20 25 30
Bi
ến
đ
ổi
h
àm
lư
ợ
ng
n
hó
m
a
nh
yd
ri
t
(%
)
Thời gian phản ứng (phút)
1,6
1,3
1,0
0,75
0,5
Tỷ lệ mol A/E:
Hình 3: Biến đổi hàm lượng nhóm anhydrit
Ảnh hưởng của tỷ lệ mol A/E đến biến đổi hàm
lượng nhóm epoxy trong quá trình phản ứng được
trình bày trên hình 4.
0
20
40
60
80
100
0 5 10 15 20 25 30
B
iế
n
đ
ổ
i
h
à
m
l
ư
ợ
n
g
n
h
ó
m
e
p
o
x
y
(
%
)
Thời gian phản ứng (phút)
1,6
1,3
1,0
0,75
0,5
Tỷ lệ mol A/E:
Hình 4: Biến đổi hàm lượng nhóm epoxy
Từ hình 4 có thể thấy khi tỷ lệ mol A/E thay đổi
từ 0,5 đến 1,6, hàm lượng nhóm epoxy giảm nhanh
trong khoảng 5 phút đầu. Sau đó chuyển hóa nhóm
epoxy chậm dần. Ở thời điểm 15 phút phản ứng,
hàm lượng nhóm epoxy của các mẫu có tỷ lệ mol
A/E = 0,5; 0,75; 1; 1,3; 1,6 đạt các độ chuyển hóa
tương ứng 80 %; 87 %; 98 %; 100 %; 100 %. Ở mẫu
có tỷ lệ A/E = 1,3 nhóm epoxy chuyển hóa được 99
% sau 15 phút phản ứng.
3.3. Một số tính chất của sản phẩm
Giản đồ phân tích nhiệt TGA của màng phủ
EDV/PMDA sau khi khâu mạch được trình bày trên
hình 5.
Qua giản đồ phân tích nhiệt TGA và DTG có thể
thấy trên giản đồ DTG có xuất hiện hấp thụ trong
khoảng 70-90 oC. Tuy nhiên trên giản đồ TGA hầu
TCHH, 55(1) 2017 Đỗ Minh Thành và cộng sự
114
như không thấy sự thay đổi khối lượng trong khoảng
nhiệt độ này. Điều này có thể giải thích là do hấp thụ
này là năng lượng hóa hơi của nước và năng lượng
hóa hơi này lớn, nhưng do khối lượng nước rất nhỏ
nên sự thay đổi khối lượng trên đường TGA là
không đáng kể. Nhiệt độ bắt đầu phân hủy tính từ
thời điểm tổn thất 5 % khối lượng là 330 oC. Tốc độ
phân hủy cực đại tại 387,4 oC, tổn thất 65,9 % khối
lượng ở 800 oC.
Hình 5: Giản đồ TGA của EDV/PMDA
Từ hình 6 có thể thấy độ cứng tương đối của
màng nghiên cứu tăng mạnh trong 150 phút đầu
phản ứng đối với các hệ A/E = 1; 1,3; 1,6, sau đó
tăng chậm dần và hầu như không đổi sau 300 phút
phản ứng. Màng phủ có tỷ lệ A/E = 1,3 đạt độ cứng
tương đối cao nhất. Màng phủ có tỷ lệ A/E = 0,5 đạt
giá trị độ cứng thấp nhất. Ở tỷ lệ A/E = 1,6 độ cứng
đạt 0,86 sau 200 phút phản ứng.
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
0 200 400 600 800
Đ
ộ
c
ứ
n
g
t
ư
ơ
n
g
đ
ố
i
Thời gian phản ứng (phút)
1,6
1,3
1,0
0,75
0,5
Tỷ lệ mol A/E:
Hình 6: Biến đổi độ cứng của màng khâu mạch
Vì sau 300 phút khâu mạch độ cứng của các mẫu
nghiên cứu hầu như không thay đổi nên thời gian
khâu mạch 300 phút được lựa chọn để nghiên cứu
các tính chất cơ lý tiếp theo. Ở điều kiện đã lựa
chọn: Hàm lượng ĐMBA là 2,3 % so với tổng lượng
EDV và PMDA, nhiệt độ phản ứng 120 oC, thời gian
phản ứng 300 phút màng phủ có các tính chất được
trình bày trên bảng 2.
Bảng 2: Tính chất của màng phủ polyme
TT
Tỷ lệ
mol
A/E
Điều kiện đóng
rắn
Ngoại
quan
Phần
gel
(%)
Độ
trương
(%)
Độ cứng
tương
đối
Độ bền
va đập
(kG.cm)
Độ bền
uốn
(mm)
Độ bám
dính
(điểm)
Độ
bóng
(%)
Nhiệt
độ
( C)
Thời
gian
(phút)
1 0,5 120 200 trong suốt 61 145 0,33 200 1 0 69
2 0,75 120 200 trong suốt 82 177 0,57 200 1 0 78
3 1 120 200 trong suốt 91 162 0,82 200 1 0 92
4 1,3 120 200 trong suốt 93 150 0,90 200 1 0 91
5 1,6 120 200 trong suốt 91 148 0,86 200 1 0 75
4. KẾT LUẬN
1. Qua phân tích nhiệt vi sai quét đã xác định
được phản ứng của nhóm epoxy với nhóm anhydrit
trong hệ trên cơ sở nhựa epoxy biến tính dầu ve và
dianhydrit piromelitic xảy ra trong khoảng 70-162
oC và lựa chọn nhiệt độ nghiên cứu là 120 oC.
2. Từ các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ
lệ mol anhydrit/epoxy với hàm lượng N,N-dimetyl
benzyl amin = 2,3 % tổng khối lượng PMDA và
EDV đến phản ứng khâu mạch ở 120 oC đã lựa chọn
được điều kiện tối ưu để thực hiện phản ứng là: Tỷ
lệ mol A/E = 1,3, nhiệt độ 120 oC, thời gian khâu
mạch 60 phút. Ở điều kiện này màng khâu mạch có
phần gel và độ trương đạt tương ứng 93 % và 150
%, độ cứng tương đối đạt 0,9, độ bám dính đạt điểm
1, độ bền uốn đạt 1 mm, độ bền va đập đạt 200
kG.cm, nhiệt độ bắt đầu phân hủy là 330 oC.
3. Với các tính chất cơ lý trên, màng phủ trên cơ
sở PMDA/EDV có thể dùng làm lớp phủ bảo vệ,
TCHH, 55(1) 2017 Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ
115
trang trí trong một số lĩnh vực.
Lời cảm ơn. Tập thể tác giả chân thành cảm ơn
Viện Kỹ thuật nhiệt đới, Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam đã hỗ trợ kinh phí để hoàn
thành công trình này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Xuân Hiền. Biến đổi hóa học dầu thực vật và ứng
dụng, Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội
(2013).
2. Soo-Jin Park, Fan Long Jin. Thermal stabilities and
dynamic machanical properties of sulfone-containing
epoxy resin cured with anhydride, Polymer
Degradation and Stabilitty, 86, 515-520 (2004).
3. My Phuong Pham. Theoretical studied of
mechanisms of epoxy curing systems, The University
of Utah, USA (2001).
4. Jen Rock, Friendrich Vohwinkel, L. Rintoul, Fraeme
A. George. The kinetics and mechanism of cure of an
amino-glicydyl epoxy resin by a co-anhydride as
studied by FT-Raman spectroscopy, Polymer, 45,
6799-6811 (2004).
5. Brian J. Rohde, Megan L. Robertson, Ramanan
Krishnamoorti. Concurrent curing kinetics of an
anhydride-cured epoxy resin and
polydicyclopentadiene, Polymer, 69, 204-214 (2015).
6. Lê Xuân Hiền. Báo cáo tổng kết Dự án sản xuất thử
nghiệm cấp Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam giai
đoạn 2012-2013. Hoàn thiện công nghệ chế tạo sơn
cách điện cấp F trên cơ sở nhựa epoxy biến tính dầu
thực vật, Hà Nội (2014).
7. A. Ručigaj, B. Alič, M. Krajnc, U. Šebenik.
Investigation of cure kinetics in a system with
reactant evaporation: Epoxidized soybean oil and
maleic anhydride case study, European Polymer
Journal, 52, 105-116 (2014).
8. Lê Xuân Hiền, Đỗ Thị Ngọc Mai. Nghiên cứu ảnh
hưởng của tỷ lệ các hợp phần đến phản ứng khâu
mạch nhựa epoxy biến tính dầu đậu nành bằng
dianhydrit piromelitic, Tạp chí Hóa học, 52(1), 107-
111 (2014).
9. Lê Xuân Hiền, Đỗ Thị Ngọc Mai. Nghiên cứu ảnh
hưởng của nhiệt độ đến phản ứng khâu mạch nhựa
epoxy biến tính dầu đậu nành bằng dianhydrit
piromelitic và tính chất của màng khâu mạch, Tạp
chí Hóa học, 52(3), 312-315 (2014).
10. Tiêu chuẩn ASTM D 2857-95.
Liên hệ: Đỗ Minh Thành
Viện Kỹ thuật nhiệt đới
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Số 18, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội
E-mail: thanhnau.vn@gmail.com.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9763_36363_1_sm_35_2085675.pdf