Phân tích cấu trúc nhiễm sắc thể tế bào dịch ối, chúng tôi chỉ phân tích được 24
mẫu ối trên 23 thai phụ (01 trường hợp không đồng ý lấy dịch ối, nhưng đã sinh 1 bé
trai 3,1 kg, TSH: 2,7 µUI/ml, 01 trường hợp có thai lần thứ 2). Có 22 bộ NST không
bị tổn thương, 01 thai phụ có bộ NST có 01 metaphase trên 100 metaphase được khảo
sát (điều trị 7,66 GBq, sau 9 tháng có thai) bị một NST số 1 khuyết vai q (1%) nhưng
không ảnh hưởng đến kiểu hình, cháu gái sinh ra khoẻ mạnh có trọng lượng 3,5kg,
TSH: 8,5 µUI/ml, G6Pd: 13,7 UI/gHb, 01 trường hợp tế bào ối có bộ NST: 47, XXY
(Klinefelter) được bác sỹ chuyên ngành di truyền tư vấn chấm dứt thai kỳ, bệnh nhân
này đã điều trị tổng liều 22,866 GBq (liều hấp thụ vào buồng chứng 86,52 cGy), có
thời gian từ lần điều trị cuối đến lúc có thai là 06 tháng. Tuy nhiên, bệnh nhân này lúc
có thai ở tuần thứ 02 thì bị cảm cúm, do đó nguy cơ thai nhi bị dị tật do ảnh hưởng
cuả phóng xạ hoặc do vi rút là tương tự nhau. Trường hợp này sau 18 tháng kể từ lần
điều trị cuối lại tiếp tục mang thai lần thứ 2, có bộ NST tế bào ối 46, XX bình thường
và sinh được 1 cháu gái khoẻ mạnh, trọng lượng 2,9 kg, trí tuệ phát triển bình thường.
Một số nghiên cứu nhận định rằng, những khối U hay những đột biến được tạo
nên do bị chiếu bởi bức xạ ion hoá vì mục đích y tế thông thường không phân biệt
được với những khối U và đột biến phát sinh từ những nguyên nhân khác như: hoá
chất, virút hoặc bức xạ vũ trụ (4,5,7). Trong nghiên cứu cuả chúng tôi cũng có 1 trường
hợp di căn phổi, được điều trị 5 lần với tổng liều: 25,16 GBq (liều hấp thụ vào buồng
trứng 95,20 cGy), sau 48 tháng có thai, lúc có thai bệnh nhân 35 tuổi, nhưng sinh ra
bé trai khoẻ mạnh, có trọng lượng: 3,3 kg, TSH: 2,7 µUI/ml, G6Pd là 2,0 UI/gHgb. 01
trường hợp sau điều trị tổng liều 4,81GBq, 03 tháng sau có thai ngoài ý muốn, kiểm
tra tế bào ối có bộ NST 46, XY - bình thường, bệnh nhân được tư vấn điều trị duy trì
levothyroxine, và sinh cháu trai 3,5 kg khoẻ mạnh, TSH: 1,3 µUI/ml, G6Pd: 10,6
UI/gHb. 24 thai phụ này có 22 thai phụ sinh lần đầu tiên sau khi điều trị 131I và 02 thai
phụ sinh lần thứ hai. Trong giai đoạn thai kỳ đều được điều trị duy trì hàng ngày liều
từ 0,2 – 0,3 µg/kg levothyroxine để giữ nồng độ hormone trong huyết thanh ổn định,
hạn chế tái phát, trẻ sơ sinh không có trường hợp nào bị suy giáp bẩm sinh. Trong
nghiên cứu cuả chúng tôi chưa thấy trường hợp nào có tiền sử điều trị 131I bị sẩy thai
hoặc thai chết lưu.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 152 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng điều trị 131I liều cao với khả năng sinh sản và nguy cơ di truyền tới trẻ sơ sinh ở bệnh nhân nữ ung thư tuyến giáp thể biệt hoá, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 484
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG ĐIỀU TRị 131I LIỀU CAO VỚI KHẢ NĂNG SINH SẢN
VÀ NGUY CƠ DI TRUYỀN TỚI TRẺ SƠ SINH
Ở BỆNH NHÂN NỮ UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HOÁ
Nguyễn Văn Kính*, Phùng Như Toàn**, Bùi Võ Minh Hoàng***
TÓM TẮT
Đặt vấn ñề: Nghiên cứu khả năng sinh sản và nguy cơ bệnh di truyền ở trẻ sơ sinh của
những bệnh nhân nữ ung thư tuyến giáp thể biệt hoá ñược ñiều trị 131I liều cao, bằng khảo sát
biến loạn nhiễm sắc thể (NST) bền ở máu ngoại vi và tế bào dịch ối, theo dõi tình trạng sức
khoẻ trẻ sơ sinh.
Đối tượng & phương pháp: Từ 2004-2007 tổng số 889 bệnh nhân ñều trị 131I có 477
(53,7%) người ở ñộ tuổi sinh sản. Trong ñó 24 bệnh nhân nữ có thai 25 lần sau ñiều trị ở lứa
tuổi từ 23 - 47, thể nhú 23, thể nang 1. 25 thai phụ ñối chứng lứa tuổi từ 22 – 41. Nghiên cứu
tiến cứu so sánh với nhóm chứng.
Kết quả: Điều trị 131I: 1 liều: 2 trường hợp, 2 liều: 14 trường hợp, 3 liều: 3 trường hợp và 4
ñến 5 liều là 5 trường hợp, những trường hợp ñiều trị 4-5 liều ñều bị di căn phổi. Liều hấp thụ
vào buồng trứng tính theo MIRD từ 4,2 ñến 95,2 cGy. Khoảng thời gian từ lần ñiều trị cuối ñến
khi có thai từ 3 – 48 tháng. Tần suất biến loạn NST ở máu ngoại vi nhóm thai phụ ñã ñiều trị
131I; chuyển ñoạn:3,76 ± 1,06%, ñảo ñoạn: 0,24 ± 0,15%, mất ñoạn: 1,57± 1,01%. Nhóm ñối
chứng, chuyển ñoạn: 0,32 ± 0,22%, 0%, 0%,(p<0,001) ứng với từng loại biến loạn. Biến loạn ở
tế bào dịch ối nhóm thai phụ ñã ñiều trị 131I có 1 trường hợp bộ NST 47, XXY (Klinefelter),
trường hợp này 12 tháng sau có thai lần 2 - sinh bé gái bình thường. Một trường hợp có một
NST số 1 trên 100 tế bào khảo sát khuyết vai q, trẻ sinh ra là bé gái có trọng lượng 3,5kg bình
thường. NST tế bào ối nhóm ñối chứng bình thường. Trọng lượng trẻ sơ sinh, nồng ñộ TSH,
G6pd, ở ngày thứ 3 sau sinh và trí tuệ phát triển của hai nhóm trẻ tương ñương nhau.
Kết luận: Tần suất biến loạn NST bền ở tế bào máu ngoại vi và tế bào ối nhóm thai phụ có
sử dụng 131I; cao hơn so với nhóm chứng. Điều trị 131I liều cao không ảnh hưởng ñến khả năng
sinh sản. Khoảng thời gian từ lần ñiều trị cuối ñến khi có thai tối thiểu khoảng 12 tháng.
Từ khóa: Ung thư tuyến giáp thể biệt hóa. Iode phóng xạ, khả năng sinh sản, nguy cowdi
truyền
ABSTRACT
INVESTIGATION OF THE EFFECT OF HIGH-DOSE RADIOIODINE TREATMENT ON
FEMALE FERTILITY AND GENETIC RISKS TO THE OFFSPRING OF
DIFFERENTIATED THYROID CARCINOMA PATIENTS
Nguyen Van Kinh, Phung Nhu Toan, Bui Vo Minh Hoang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 484 - 490
Background: We tried to evaluate the female fertility and genetic risk to the offspring from
* Khoa Y học hạt nhân - Bệnh Viện Chợ Rẫy. ** Bệnh Viện Từ Dũ,
*** Bộ môn Mô Phôi & Di truyền Đại học Y TP.HCM.
Liên hệ tác giả: TS. Nguyễn Văn Kính ĐT: 0903974046. Email: kinh14@yahoo.com.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 485
the high-dose 131I treatment by assessing stable chromosomal aberration frequencies in
pperipheral blood lymphocytes and amniotic fluid and health status of the new-born children of
female patients with differentiated thyroid cancer who received therapeutic doses of 131I.
Materials and Methods: From 2004 to 2007, a total of 889 women had been treated with
131I. Of these patients, 477 cases (53.7%) were in the reproductive age group (18–45 years).
Twenty – four women have a total of 25 pregnancies after high-dose 131I, age of these patients
ranged from 23 to 47 years. Histopathology is papillary thyroid cancer in 23 cases and
follicular thyroid cancer in 1 case. Twenty-five normal pregnant, age at presentation ranged
from 22 to 41 years. Design: Cross - descriptively, comparison with normal group.
Results: Single high-dose therapy was given in 2 cases, 2 doses were given in 14 other
cases, 3 doses were given in 3 cases, four to five doses were given in 5 cases in which lung
metastases had occurred. Radioiodine dose ranged from 1.11 to 25.16 GBq and ovarian
absorbed-radiation dose calculated by the MIRD method ranged from 4.2 to 95.2 cGy. The
interval between 131I therapy and pregnancy varied from 3 to 48 months (16.6 ± 12.56 months).
Translocation, inversion and deletion frequencies in peripheral blood lymphocytes of female
patients were 3.76 ± 1.06, 0.24± 0.15, 1.57± 1.01%, respectively and amniotic fluid was 47,
XXY 3.79% (Klinefelter), deletion 0.13%. One Klinefelter occurred in 1 woman. Twenty - four
babies (14 girls and 10 boys) were born. Twenty - four newborns were birth weight 3.19 ± 0.45
kg, TST concentration: 4.86 ± 2.89µUI /ml, G6pd: 11.03 ± 3.42 UI/gHb after born 3rd day and
normal developmental milestones. Translocation, inversion and deletion frequencies in
peripheral blood lymphocytes of normal pregnancy group was 0.32 ± 0.22%, 0%, 0%,
respectively and amniotic fluid was normal chromosome. Twenty - five babies (13 girls and 12
boys) were healthy with normal birth weight and normal developmental milestones.
Conclusions: Stable chromosomal aberration frequencies in peripheral blood lymphocytes
of the pregnancy group used high-dose 131I are higher than normal pregnancy group. Female
fertility is not affected by high-dose radioiodine treatment. The interval between 131I therapy
and pregnancy is equal or above 12 months.
Keywords: Differentiated thyroid cancer, Radioiodine, Pregnancy, Female fertility, Genetic
risk
ĐẶT VẤN ĐỀ
Gần nửa thế kỷ qua, iốt phóng xạ (131I) ñã
ñược sử dụng có hiệu quả trong chẩn ñoán và
ñiều trị bệnh tuyến giáp, ñặc biệt là bệnh ung
thư tuyến giáp thể biệt hoá(1,2) Ung thư tuyến
giáp thường gặp nhiều ở phụ nữ, và trên 50%
trường hợp xảy ra ở lứa tuổi còn khả năng
sinh sản. Tiên lượng ñối với ung thư tuyến
giáp thể biệt hoá là tốt(1), nếu ñược ñiều trị
bằng 131I thì giảm khả năng tái phát và kéo
dài thời gian sống thêm, ngay cả trường hợp
ñã có di căn xa(7,4). Ảnh hưởng ñột biến cuả
phóng xạ về mặt lý thuyết nó có thể ảnh
hưởng ñến tế bào mầmhậu quả những rủi
ro trong khi có thai là sảy thai, sinh non hoặc
tổn thương về mặt di truyền như sinh con dị
tật bẩm sinh và có khối u ác ở trẻ sơ
sinh...ñây là những mối lo ngại cho bệnh
nhân khi ñiều trị 131I, ñặc biệt là những phụ
nữ tuổi còn trẻ. Một số nghiên cứu những
nạn nhân sau vụ thả bom nguyên tử ở Nhật
Bản hay nghiên cứu của C.S. Bal, Ajay
Kumar, Madhavi Tripathi, G.S.Pant (2002-
2005) về khả năng sinh sản và nguy cơ di
truyền ở trẻ sơ sinh cuả những bệnh nhân ung
thư bị chiếu tia ngoài ở vùng bụng lúc trẻ tuổi
hay ñiều trị bằng 131I không thấy ảnh hưởng
có ý nghiã(2,3,6). Sự liên quan cuả ñột biến do
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 486
phóng xạ ñến khả năng sinh sản và tình trạng
sức khoẻ cuả trẻ sơ sinh vẫn còn ñang tranh
luận nhiều trong những trường hợp ung thư
tuyến giáp thể biệt hoá ñiều trị131I liều cao.
Bởi vì, số liệu nghiên cứu còn ít chưa ñủ sức
thuyết phục, nhất là ở Việt Nam chưa có
công trình nào nghiên cứu vấn ñề này. Vì vậy
chúng tôi nghiên cứu ñánh giá ảnh hưởng cuả
việc ñiều trị131I liều cao ñến khả năng sinh
sản và nguy cơ bệnh di truyền ở trẻ sơ sinh
của những bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể
biệt hoá, bằng việc ñánh giá tần suất biến
loạn cấu trúc nhiễm sắc thể bền ở máu ngoại
vi và tế bào dịch ối, theo dõi tình trạng sức
khoẻ của trẻ sơ sinh so sánh với nhóm thai
phụ ñối chứng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Từ năm 2004 ñến 2007 chúng tôi ñã theo
dõi ñiều trị 889 bệnh nhân nữ trong ñó có
477 (53,7%) người ở ñộ tuổi sinh sản (18-
45). Trong ñó có 24 người ung thư tuyến giáp
thể biệt hoá có thai 25 lần sau ñiều trị 131I liều
cao ở lứa tuổi từ 23 – 47, trong ñó 23 người
ung thư thể nhú, 01 thể nang. Tất cả các
trường hợp ñều ñáp ứng hoàn toàn với ñiều
trị trước khi có thai, các chỉ số TSH, Tg ñều
ñược ñánh giá và duy trì liều ñiều trị
levothyroxine từ 0,2 – 0,3 µg/kg ñể giữ các
chỉ số hormone này ở trong dải bình thường.
Nhóm thai phụ ñối chứng: 25 người lứa tuổi
từ 22 ñến 41. Trẻ sơ sinh, sau khi sinh 3 ngày
ñược lấy máu ñịnh lượng TSH, G6pd.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang so sánh với
nhóm ñối chứng. Thai phụ hai nhóm ñược
lấy 2ml máu tĩnh mạch cánh tay và 10 ml
dịch ối ở tuần tuổi thứ 17-20 của thai kỳ.
Nuôi cấy trong môi trường thích hợp, thu
hoạch, làm tiêu bản, nhuộm băng G, phân
tích bằng kinh hiển vi. Mỗi mẫu nhuộm băng
G phân tích 30 metaphase/mẫu, xác ñịnh vị
trí biến loạn cấu trúc và ñược khảng ñịnh lại
bằng phần mềm Cytovision.
Xử lý số liệu
Dùng chương trình Stata với thuật toán
chi bình phương, t-test ñể so sánh.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc ñiểm ñối tượng nghiên cứu
Trong số 24 trường hợp ñã ñiều trị 131I
và ñáp ứng hoàn toàn hiện ñang mang thai,
có ñộ tuổi trung bình 29,7 ± 4,9. Liều 131I
ñiều trị từ 1,11 ñến 25,16 Gbq. Chi tiết số
lần ñiều trị là: 1 lần - liều 1,11Gbq: 2
trường hợp, 2 lần - liều từ 2,22 ñến
9,25Gbq: 14 trường hợp, 3 lần - liều từ 3,33
– 12,21 Gbq: 3 trường hợp, ñiều trị từ 4 ñến
5 lần, liều từ 17,02 – 25,16 Gbq: 5 trường
hợp, 5 trường hợp này trên xạ hình toàn
thân ñều có di căn phổi. Liều hấp thụ vào
buồng trứng tính theo phương pháp MIRD
là từ 4,2 ñến 95,2 cGy. Thời gian từ lần
ñiều trị cuối ñến khi có thai từ 3 ñến 48
tháng (16,6 ± 12,65). Nhóm ñối chứng 25
thai phụ khoẻ mạnh tuổi trung bình: 34,6 ±
4,7 năm.
Tần suất biến loạn cấu trúc nhiễm sắc thể
Tần suất biến loạn nhiễm sắc thể bền ở tế
bào máu ngoại vi cuả nhóm thai phụ ñã sử
dụng 131I ñều tăng cao có ý nghiã so với
nhóm ñối chứng, ñược trình bày ở bảng 1 và
hình 1.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 487
a/ NST. Nhóm ñối chứng b/ NST. Nhóm có tiền sử ñiều trị
131I
Hình 1. Bộ NST. nhuộm băng
Bảng1. Tần suất biến loạn NST ở máu ngoại vi hai nhóm thai phụ
Nhóm
n
Chuyển
ñọan. (%)
Đảo ñọan
(%)
Mất ñọan
(%)
24 (1) 3,95 ± 1,1 0,24 ± 0,12 1,57 ± 1,04
25 (2) 0,32 ± 0,22 0 0
P(1&2) P<0,001 P<0,001 P<0,001
Trong 25 lần có thai (01 trường hợp không làm xét nghiệm tế bào ối), 24 mẫu tế
bào ối có 22 bộ nhiễm sắc thể bình thường, một trường hợp có bộ nhiễm sắc thể 47,
XXY(Klinefelter) như hình 2-a, một trường hợp có một NST số 1 mất vai q, như hình
2-b. 24 trẻ sơ sinh bình thường (14 nữ, 10 nam) có trọng lượng trung bình sau sinh,
nồng ñộ TSH, G6pd ở máu ngoại vi sau sinh 3 ngày tương ñương nhau, ñược trình
bày ở bảng 2 và hình 2.
Bảng 2: Tình trạng sức khoẻ của trẻ sơ sinh hai nhóm
Giới
tính
Nhóm
n
NữNam
Trọng
lượng
(kg)
TSH
(µUI/ml)
G6pd
(UI/gHb)
Chứng 25(1) 13 12 3,15 ± 0,28
5,15 ±
3,23
12,41 ±
6,35
131I 24(2) 14 10 3,19 ± 0,45
4,86 ±
2,89
11,03 ±
3,42
So
sánh 1&2 p>0,05 p>0,05 p>0,05
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 488
a. Bộ nhiễm sắc thể Klinefelter b. Bộ nhiễm sắc thể khuyết
vai q
Hình 2. Bộ NST bất thường ở tế bào ối
BÀN LUẬN
Việc sử dụng 131I trong chẩn ñoán ñánh giá những tế bào tuyến giáp còn sót lại sau
phẫu thuật hoặc ñiều trị diệt các tế bào tuyến giáp, những ổ di căn cuả những trường
hợp ung thư tuyến giáp thể biệt hoá ñã trở thành thường quy trong những thập niên
qua. Đánh giá những mặt lợi và những mặt bất lợi trong ñiều trị 131I là rất phức tạp,
nên vấn ñề này ñã ñược nghiên cứu rất cẩn thận và có sự trao ñổi thông tin giữa bệnh
nhân với thầy thuốc thấu ñáo ñể ñưa ra những quyết ñịnh tối ưu nhất khi sử dụng 131I.
Tổn thương di truyền là một trong những nguy cơ rủi ro trong ñiều trị 131I. Bởi vì,
những tổn thương này là do hiệu ứng ngẫu nhiên, hầu như mỗi bệnh nhân khi ñiều trị
cùng một liều thì ñều có cùng một nguy cơ(2,5). Những thông tin hiện nay về việc ảnh
hưởng cuả ñột biến gen do bức xạ gây ra trên tế bào mầm chỉ dựa vào những cơ sở
nghiên cứu trên ñộng vật(9), ở người thì còn nhiều tranh luận, chưa có kết luận rõ ràng
trên lâm sàng về sự gia tăng những ñột biến ở tế bào mầm sau những sự cố hạt nhân
hay ñiều trị phóng xạ. Trong thực tế vẫn có những báo cáo về sự gia tăng tổn thương
nhiễm sắc thể ở máu ngoại vi và gia tăng nguy cơ sẩy thai, nguy cơ rối loạn chức
năng ở cơ quan sinh sản trong những tháng ñầu sau ñiều trị 131I(5,8,9,10). Nghiên cứu cuả
chúng tôi tuy cỡ mẫu chưa ñủ lớn, nhưng vẫn thấy tần suất các tổn thương NST bền ở
máu ngoại vi nhóm K giáp sau ñiều trị 131I ñều cao hơn so với nhóm ñối chứng
(p<0,001). Tần suất biến loạn bền (chuyển ñoạn, ñảo ñoạn, khuyết NST) từ 8% ñến
25%, những tổn thương này mang tính ngẫu nhiên, không tập trung vào một cặp NST
nhất ñịnh, nên không ảnh hưởng ñến kiểu hình. Có 01 trường hợp chỉ ñiều trị
12,21GBq, sau 25 tháng có thai, nhưng tần suất bất thường về cấu trúc 25%, cao hơn
23 trường hợp khác (p<0,001). Tìm hiểu trường hợp này có lẽ do nghề nghiệp giặt-ủi,
thường xuyên tiếp xúc với hoá chất, làm việc ở nơi có nhiệt ñộ thường xuyên cao, nên
có thể ñây cũng là yếu tố làm tăng tần suất tổn thương nhiễm sắc thể.
Phân tích cấu trúc nhiễm sắc thể tế bào dịch ối, chúng tôi chỉ phân tích ñược 24
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 489
mẫu ối trên 23 thai phụ (01 trường hợp không ñồng ý lấy dịch ối, nhưng ñã sinh 1 bé
trai 3,1 kg, TSH: 2,7 µUI/ml, 01 trường hợp có thai lần thứ 2). Có 22 bộ NST không
bị tổn thương, 01 thai phụ có bộ NST có 01 metaphase trên 100 metaphase ñược khảo
sát (ñiều trị 7,66 GBq, sau 9 tháng có thai) bị một NST số 1 khuyết vai q (1%) nhưng
không ảnh hưởng ñến kiểu hình, cháu gái sinh ra khoẻ mạnh có trọng lượng 3,5kg,
TSH: 8,5 µUI/ml, G6Pd: 13,7 UI/gHb, 01 trường hợp tế bào ối có bộ NST: 47, XXY
(Klinefelter) ñược bác sỹ chuyên ngành di truyền tư vấn chấm dứt thai kỳ, bệnh nhân
này ñã ñiều trị tổng liều 22,866 GBq (liều hấp thụ vào buồng chứng 86,52 cGy), có
thời gian từ lần ñiều trị cuối ñến lúc có thai là 06 tháng. Tuy nhiên, bệnh nhân này lúc
có thai ở tuần thứ 02 thì bị cảm cúm, do ñó nguy cơ thai nhi bị dị tật do ảnh hưởng
cuả phóng xạ hoặc do vi rút là tương tự nhau. Trường hợp này sau 18 tháng kể từ lần
ñiều trị cuối lại tiếp tục mang thai lần thứ 2, có bộ NST tế bào ối 46, XX bình thường
và sinh ñược 1 cháu gái khoẻ mạnh, trọng lượng 2,9 kg, trí tuệ phát triển bình thường.
Một số nghiên cứu nhận ñịnh rằng, những khối U hay những ñột biến ñược tạo
nên do bị chiếu bởi bức xạ ion hoá vì mục ñích y tế thông thường không phân biệt
ñược với những khối U và ñột biến phát sinh từ những nguyên nhân khác như: hoá
chất, virút hoặc bức xạ vũ trụ (4,5,7). Trong nghiên cứu cuả chúng tôi cũng có 1 trường
hợp di căn phổi, ñược ñiều trị 5 lần với tổng liều: 25,16 GBq (liều hấp thụ vào buồng
trứng 95,20 cGy), sau 48 tháng có thai, lúc có thai bệnh nhân 35 tuổi, nhưng sinh ra
bé trai khoẻ mạnh, có trọng lượng: 3,3 kg, TSH: 2,7 µUI/ml, G6Pd là 2,0 UI/gHgb. 01
trường hợp sau ñiều trị tổng liều 4,81GBq, 03 tháng sau có thai ngoài ý muốn, kiểm
tra tế bào ối có bộ NST 46, XY - bình thường, bệnh nhân ñược tư vấn ñiều trị duy trì
levothyroxine, và sinh cháu trai 3,5 kg khoẻ mạnh, TSH: 1,3 µUI/ml, G6Pd: 10,6
UI/gHb. 24 thai phụ này có 22 thai phụ sinh lần ñầu tiên sau khi ñiều trị 131I và 02 thai
phụ sinh lần thứ hai. Trong giai ñoạn thai kỳ ñều ñược ñiều trị duy trì hàng ngày liều
từ 0,2 – 0,3 µg/kg levothyroxine ñể giữ nồng ñộ hormone trong huyết thanh ổn ñịnh,
hạn chế tái phát, trẻ sơ sinh không có trường hợp nào bị suy giáp bẩm sinh. Trong
nghiên cứu cuả chúng tôi chưa thấy trường hợp nào có tiền sử ñiều trị 131I bị sẩy thai
hoặc thai chết lưu.
KẾT LUẬN
Tần suất biến loạn nhiễm sắc thể bền ở máu ngoại vi của thai phụ ñã sử dụng 131I
ñiều trị ung thư tuyến giáp ñều cao hơn so với nhóm ñối chứng.
Những bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hoá sau khi ñiều trị 131I, không thấy
ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản.
Thời gian từ lần ñiều trị cuối ñến lúc có thai từ 12 tháng trở nên thì không thấy
xuất hiện bất cứ nguy cơ bệnh di truyền tới trẻ sơ sinh.
Kiến nghị
Những trường hợp có tiền sử ñiều trị bằng phóng xạ liều cao, trước khi có thai và
trong thời kỳ mang thai cần phải làm xét nghiệm di truyền.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Beierwaltes W.H., Rabbani R., Dmuchowski C,(1984) “An analysis of ablation
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 490
of thyroid remnants with 131I in 511 patients from 1947-1984”: Experience at
University of Michigan. J. nucl. med. (25), pp. 1287-1293.
2. Chandrasekhar Bal M.D., D.N.B., Ajay Kumar M.D., Madhavi Tripathi M.D,
Gauri S., Pant. (2005), “High-dose radioiodine treatment for differentiated
thyroid carcinoma is not associated with change in female fertility or any genetic
risk to the offspring”, Int. J. Rad. Oncol. Biol. Phys., Vol., 63, (2), pp. 449 - 455.
3. Chow S.M., Yau S., Lee S.H., Leung W.M., Law S.C. (2005), “Pregancy
outcome after diagnosis of differentiated thyroid carcinoma: no deleterious effect
after radioactive iodine treatment”, Int. J. Radiat. Oncol. Biol. Phys., (59), pp.
992 - 1000.
4. DeGroot L.J., Kaplan E.L., McCormick M., (1990),“ Natural history, treatment
and course of papillary thyroid carcinoma”, J. Clin. Endocrinol. Metab. (71) pp.
414-424.
5. Lin J.D., Wang H.S.,Weng H.F., Kao P.F. (1998), “Outcome of pregnancy after
radioactive iodine treatment for well differentiated thyroid carcinoma”, J.
Endocrinol Invest. (21) pp. 662-667.
6. M'Kacher R., Legal J.D., Schlumberger M (1996), “Biological dosimetry in
patients treated with 131-radioiodine for differentiated thyroid carcinoma”, J.
Nucl. Med., (37), pp. 1860 – 1864
7. O.Connell T.B., O.Doherty M.J. (2000) “Differentiated thyroid cacer and
pregnancy. Nuclear Medicine communication”, (21), pp. 127-128.
8. Smith S.P. (2002), “Amniotic Fluid in-situ coverslip culture”, In: Cytogenetics
Methods Manual, Molecular and Cytogenetics Unit, Prince of Wales Hospital,
Sydney, Australia.
9. Sobels F.H. (1968) “Estimation of the genetic risk resulting from the treatment of
women with 131I iodine”, Strahlentherapie (138), pp.172-177.
10. Vini L., Hyer S., Al-saadi A., Pratt B, Harmer C. (2002), “Prognosis for fertility
and ovarian function after treatment with radioiodine for thyroid cancer”,
Postgrad. Med. J.,(78), pp. 92 - 93.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_anh_huong_dieu_tri_131i_lieu_cao_voi_kha_nang_sin.pdf