Chúng tôi dựa vào yếu tố nguy cơ để tiên lượng
bệnh cũng như tiên lượng thực hiện hỗ trợ tuần hoàn
cơ học cho người bệnh. 50% các trường hợp thực hiện
những cuộc phẫu thuật phức tạp là nguy cơ tổn thương
chức năng tim rất lớn cần được hỗ trợ huyết động
trong thời gian chờ phục hồi chức năng tim. Tiếp đến,
suy thận là một nguy cơ chiếm 25% các trường hợp.
Suy thận chức năng sau phẫu thuật tim thường do
giảm lưu lượng tuần hoàn. Nếu tiến hành hỗ trợ cơ
học đúng thời điểm thường có tiên lượng tốt và giảm
chi phí điều trị rất đáng kể. Hai yếu tố nguy cơ mà
chúng ta chưa thật sự đáp ứng được đó là nguy cơ thở
máy dài ngày (15%) và hỗ trợ trên bệnh nhân suy tim
mạn tính (10%) chủ yếu do điều kiện kinh tế còn hạn
chế (giá thành thực thiện ECMO cao hơn IABP gấp
nhiều lần). Cần phải chỉ định hỗ trợ oxy hóa qua màng
ngoài cơ thể ECMO đặc biệt trên bệnh nhân có thời
gian thở máy dài ngày thường có bối cảnh phụ thuộc
huyết động và nhiễm trùng phổi đa kháng. Những
trường hợp này đặc biệt hiệu quả với tỉ lệ thành công
>80% [8] và do đó góp phần cải thiện chất lượng điều
trị và giảm chi phí điều trị. Tỷ lệ hỗ trợ tâm thất
(VAD) trong một số nghiên cứu chiếm đa số (50 –
70%) trong tất cả các loại hỗ trợ cơ học [7]. Nghiên
cứu của chúng tôi chỉ triển khai trong bối cảnh đợt suy
tim cấp sau phẫu thuật tim cho những bệnh nhân suy
tim mạn. Hơn nữa, kỹ thuật của chúng tôi mới bước
đầu triển khai (ECMO) còn quá đơn giản, chưa thật sự
hiểu quả vì còn quá nhiều tác dụng phụ nguy hiểm so
với những loại thiết bị hỗ trợ tâm thất khác như
Abiomed, Thoratec (hỗ trợ mạch đập), hoặc Novacor,
HeartMate, HeartWare (hỗ trợ dòng liên tục thế hệ III)
là những thiết biệt được chỉ định với mục đích hỗ trợ
chờ hồi phục sau mổ tim hoặc mục đích cầu nối chờ
ghép hay mục đích tim nhân tạo vĩnh viễn.
Phân bố về chỉ định hỗ trợ tuần hoàn cơ học
trong nghiên cứu phần lớn là sau những trường hợp
phẫu thuật tim mà chủ yếu là thực hiện kỹ thuật
ECMO sau phẫu thuật tim bẩm sinh phức tạp ở trẻ
nhỏ (bảng 1). Kết quả này rất phù hợp với nguyên lý
ứng dụng của kỹ thuật ECMO [9]. Ứng dụng kỹ
thuật ECMO trong mục đích hỗ trợ tuần hoàn, đặc
biệt trong hỗ trợ hô hấp để cấp cứu cho các bệnh
nhân suy giảm chức năng tim và/hoặc phổi đã trơ với
các phương thức điều trị hồi sức thường qui thu được
kết quả rất có ý nghĩa (bảng 4). Tuy nhiên kết quả về
các thông số đặc hiệu cho từng loại kỹ thuật hỗ trợ
cơ học (bảng 3) cho thấy kỹ thuật IABP đơn giản
hơn nhưng vẫn rất hữu hiệu trong mục đích hỗ trợ
tưới máu vành so với kỹ thuật ECMO phức tạp hơn
rất nhiều mà nguy cơ tai biến do kỹ thuật cũng rất
lớn. Vấn đề chúng ta cần nắm vững để chọn lựa loại
thiết bị phù hợp, cập nhật tốt các chức năng đặc hiệu
và nhất là phải chỉ định vào đúng thời điểm hỗ trợ
mới thu được hiêu quả cao.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 18 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu áp dụng kỹ thuật hỗ trợ tuần hoàn cơ học trong điều trị bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối tại bệnh viện trung ương Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 2 - THÁNG 8/2012
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG KỸ THUẬT HỖ TRỢ TUẦN HOÀN CƠ HỌC
TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN SUY TIM GIAI ĐOẠN CUỐI
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Đoàn Đức Hoằng, Trương Tuấn Anh, Lê Nhật Anh, Bùi Đức Phú
Nguyễn Thị Bạch Yến, Phạm Văn Huệ, Đặng Thế Uyên,
Phan Tái Nhân, Đỗ Đình Sơn, Đặng Quốc Kha*
Người phản biện: PGS, TS. Đặng Ngọc Hùng
Mở đầu
Trong thập kỷ vừa qua, các kỹ thuật hỗ trợ tuần hoàn cơ học đã được phát triển hoàn chỉnh, mở ra cơ hội cứu
sống các bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối. Từ giữa thập niên 90, kỹ thuật hỗ trợ tâm thất để làm cầu nối được xem
là một trong những phương pháp đơn giản mà hiệu quả nhất trong điều trị các bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối
chờ ghép tim. Thành công nổi bật được ghi nhận qua đánh giá hiệu quả của hỗ trợ cơ học trong điều trị suy tim
sung huyết (REMATCH) vào năm 1998 [7]. Sau đó, kỹ thuật này liên tục được cải tiến và hoàn chỉnh trong những
năm tiếp theo và đóng vai trò hỗ trợ quan trọng trong phát triển phẫu thuật tim. Mục đích cấy các thiết bị hỗ trợ
tuần hoàn cơ học nhằm 1) Hỗ trợ điều trị tạm thời chờ hồi phục chức năng tim phổi bị tổn thương trước đó; 2) Làm
cầu nối bảo đảm an toàn và hiệu quả đối với bệnh nhân trong thời gian chờ ghép tim, ghép phổi hoặc chờ ghép
khối tim phổi; hoặc 3) Điều trị hỗ trợ vĩnh viễn cho các đối tượng không thể tiến hành ghép tạng được.
Trong những năm gần đây, Trung tâm Tim mạch Huế thực hiện thành công hàng ngàn ca phẫu thuật tim hở
mỗi năm với các đối tượng bệnh lý van tim, bệnh mạch vành, bệnh tim bẩm sinh phức tạp. Một số các trường
hợp nặng đã được cứu sống nhờ áp dụng thành công hỗ trợ cơ học chức năng tuần hoàn tạm thời để chờ hồi
phục cơ tim sau các sữa chữa tổn thương bệnh lý. Ngoài ra, phát triển kỹ thuật hỗ trợ tuần hoàn cơ học mở ra cơ
hội trong điều trị cho các đối tượng suy tim giai đoạn cuối đang chiếm một tỷ lệ đáng kể trong cộng đồng, cũng
như góp phần triển khai thành công trong phẫu thuật ghép tim vừa qua tại Bệnh viện Trung ương Huế.
STUDY OF APPLICATION OF MECHANICAL CIRCULATORY SUPPORT IN
TREATMENT OF PATIENTS WITH END-STAGE HEART FAILURE
Doan Duc Hoang*, Truong Tuan Anh*, Le Nhat Anh*, Bui Duc Phu*,
Nguyen Thi Bach Yen*, Pham Van Hue*, Dang The Uyen*,
Phan Tai Nhan*, Do Dinh Son*, Dang Quoc Kha*.
Background
Over the last decade mechanical circulatory asistance therapy has matured, becoming an increasingly viable
therapy for a wider spectrum of patients with end-stage heart failure. In the mid-90’s the evolution of ventricular
assist devices (VAD) therapy as a Bridge to transplantation was viewed by many as the greatest single advance
in the management of end-stage heart failure with heart transplantation as the definitive therapy. The remarked
success of mechanical circulatory support has been reported in the Randomized Evaluation of Mechanical
Assistance in the Treatment of Congestive Heart Failure (REMATCH) [7] trial in 1998. Target populations for
mechanical circulatory support can be define 1) temporay circulatory assistance therapy for waiting cardio-
pulmonary function recovery; 2) bridge to cardiac transplantation; or 3) permanent use in non-transplant
candidates.
In Hue Cardiovascular Center, thousands of open heart operation cases have been successfully done
annually for valvular heart disease, coronary artery disease, congenital heart disease. A few of cases must need a
temporary circulatory assistance in order to await the cardiac function recovery after complex anatomical
surgical repairs. Successful implementation of mechanical circulatory support gives a chance of survival for patients
with end-stage heart failure in community, as well as contributes to performe the first successful heart transplant
n Hue central hospital. i
* Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Trung ương Huế.
40
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG KỸ THUẬT HỖ TRỢ TUẦN HOÀN CƠ HỌC TRONG ĐIỀU TRỊ
I. Đặt vấn đề
Bệnh lý tim, phổi giai đoạn cuối hiện đang là một
gánh nặng ngày càng lớn làm gia tăng tỷ lệ mắc bệnh
và tỉ lệ tử vong trong cộng đồng. Trong khi các liệu
pháp điều trị nội khoa chỉ đạt hiệu quả đối với các đối
tượng suy giảm chức năng tim, phổi mức độ nhẹ hoặc
mức độ vừa phải; thì phẫu thuật ghép tim hoặc các
liệu pháp điều trị hỗ trợ cơ học vẫn chưa đáp ứng nhu
cầu cho các bệnh nhân suy tim, phổi mức độ nặng hơn
trên toàn thế giới. Hiện nay, có 5 loại thiết bị hỗ trợ
tâm thất ngoài thiết bị bơm bóng đối xung trong lòng
động mạch chủ (IABP). Tất cả các thiết bị hỗ trợ tâm
thất (VAD) có chung một đặc điểm là đều xảy ra
những sự cố liên quan đến thiết bị, tần suất xảy ra các
sự cố khác nhau tùy loại VAD. Các biến chứng
thường gặp nhất bao gồm chảy máu, nhiễm trùng,
thuyên tắc do huyết khối hoặc thuyên tắc do khí, và
biến chứng do hỏng thiết bị. Các thiết bị hỗ trợ ngoài
cơ thể bao gồm Abiomed BVS 500 và Thoratec, và cả
2 loại này đều có khả năng hỗ trợ cả 2 tâm thất
(BiVAD). Các thiết bị được cấy ghép bên trong cơ thể
bao gồm 3 loại: Novacor N1000PC (World Heart
Corp), HeartMate Pneumatic (Thoratec Corp), và
Vented Electric LVADs (Thoratec Corp). Các thế hệ
sau của loại thiết bị này bao gồm các loại bơm lưu
lượng quanh một trục với dòng chảy không mạch đập;
các loại thết bị hỗ trợ thất trái được cấy ghép bên
trong cơ thể (Arrow LionHeart, WorldHeart Heart
Saver, HeartMate, HeartWare) nhưng nguồn năng
lượng bên ngoài cơ thể được truyền qua da (còn goi là
tim nhân tạo bán phần); và loại tim nhân tạo toàn phần
(CardioWest, ABIOCOR) [7].
Tại Việt Nam, một số nghiên cứu chăm sóc và điều
trị bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối chờ ghép tim tại
một số trung tâm lớn cho thấy tỉ lệ tử vong của đối
tượng này là rất lớn cho dù vần điều trị tích cực. Tại
Bệnh viện trung ương Huế tiến hành trong thời gian 2
năm từ 09/2009 đến 09/2011 trên 40 bệnh nhân với
chẩn đoán chủ yếu là bệnh cơ tim giãn 86,87 %, bệnh
tim bẩm sinh 06, 67 %, bệnh van tim 06,67%. Các bệnh
nhân chủ yếu bị suy tim ở giai đoạn NYHA III 53,33%
và NYHA IV 26,67%. Phân suất tống máu trung bình
rất thấp và đều dưới 30%. Phân độ tình trạng cấp cứu
các bệnh nhân chờ ghép tim phải nằm điều trị cấp cứu
33,33%. Các bệnh nhân này có tỷ lệ tử vong hàng năm
lên đến 30 – 40% [2]. Một số các nghiên cứu tương tự
tại các trung tâm tim mạch có thực hiện ghép tạng lớn
khác như Học viện Quân y, Bệnh viện Việt Đức cũng
cho thấy kết quả tương tự. Tỉ lệ tử vong của các bệnh
nhân chờ ghép tim hằng năm lên đến 40% mặc dù tiến
hành liệu pháp điều trị nội khoa tích cực (tỉ lệ này ở các
trung tâm lớn trên thế giới cũng trên 20% [5]; còn tỉ lệ
tử vong ở các bệnh nhân suy tim NYHA-IV nếu không
được thực hiện kỹ thuật hỗ trợ tuần hoàn cơ học lên đến
60 – 94% [6]). Ứng dụng thành công đầu tiên kỹ thuật
hỗ trợ tuần hoàn cơ học ECMO tại Việt Nam vào tháng
03 năm 2009 cho bệnh nhi sau phẫu thuật sữa chữa triệt
để chuyển vị đại động mạch tại Bệnh viện Trung ương
Huế. Ngoài ra, kỹ thuật bơm bóng đối xung trong lòng
động mạch chủ cũng đã được phát triển và tỏ ra hỗ trợ
đặc biệt hiệu quả cho các bệnh nhân suy giảm chức
năng vành nặng, nhồi máu cơ tim cấp không đáp ứng
với các phương thức điều trị thường qui trước đây.
Nhằm nâng cao chất lượng điều trị và làm tăng
khả năng sống còn cho các bệnh nhân suy tim giai
đoạn cuối vốn có tỉ lệ tử vong còn rất cao, không còn
đáp ứng với phương thức điều trị trước đây, chúng tôi
triển khai nghiên cứu bước đầu áp dụng 2 kỹ thuật hỗ
trợ tuần hoàn cơ học bơm bóng đối xung trong động
mạch chủ (IABP) và oxy hóa qua màng ngoài cơ thể
(ECMO), cũng như làm nền tảng bước đầu để phát
triển hoàn chỉnh hơn công nghệ tim phổi nhân tạo
trong nước.
II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu trên 20 bệnh nhân suy giảm
chức năng tim và/hoặc phổi cấp tính hoặc mạn tính và
không đáp ứng với phương thức điều trị thường qui từ
03/2010 – 03/2012 tại Bệnh viện Trung ương Huế.
Các bệnh nhân này được chọn lựa để hỗ trợ tuần hoàn
cơ học theo các tiêu chuẩn sau:
1. Tiêu chuẩn để hỗ trợ ECMO: chỉ định ECMO
phải dựa vào những tiêu chuẩn [1] nhằm đánh giá
người bệnh đã thất bại với các phương thức điều trị
thường qui ngay ở thời điểm sớm nhất mới đem lại
hiệu quả cao. Các chỉ định bao gồm:
- Chỉ số oxy hóa OI>40 (đo khí máu ít nhất 2 lần);
OI=(MAP x FiO2 x100)/PaO2
- PaO2<40mmHg trong 4 giờ liền khi thở máy với
FiO2=100%
- Toan chuyển hóa khó điều trị
- Choáng khó điều trị
- Suy giảm chức năng tim và/hoặc phổi tiến triển,
khó điều trị
- Không thể cai tuần hoàn ngoài cơ thể trong phẫu
thuật tim
- Bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối chờ ghép
- Nhiễm trùng nặng khó điều trị
41
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 2 - THÁNG 8/2012
III. Kết quả nghiên cứu 2. Tiêu chuẩn để hỗ trợ IABP [3]: chia làm 4
nhóm bệnh nhân chính 1. Đặc điểm chung (bảng 1)
Đặc điểm N %
Trẻ em 15 75
Nhóm tuổi Người lớn 5 25
Cấp cứu 19 95
Dự phòng 1 5
- Nhóm được chỉ định IABP dự phòng vì có
nguy cơ hội chứng vành cấp
- Nhóm bệnh nhân giảm lưu lượng tim từ trước
phẫu thuật gây hội chứng vành cấp và/hoặc
giảm lưu lượng tim
- Nhóm được chỉ định IABP ngay trong mổ do
hội chứng vành cấp và/hoặc giảm lưu lượng
tim do phẫu thuật gây ra
Nhận xét: đa số các trường hợp tiến hành trong
bối cảnh cấp cứu, thường gặp nhất sau các các cuộc
phẫu thuật tim bẩm sinh phức tạp ở trẻ em
- Nhóm được chỉ định IABP sau mổ do hội
chứng vành cấp và/hoặc giảm lưu lượng tim
trong giai đoạn hồi sức
2. Yếu tố nguy cơ (biểu đồ 1)
• Hội chứng vành cấp chẩn đoán dựa vào các
nhóm bệnh liên quan đến tình trạng thiếu máu
cơ tim gồm đau thắt ngực không ổn định; nhồi
máu cơ tim cấp không có ST chênh lên; và
nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên [4]
• Hội chứng giảm lưu lượng tim dựa vào các
biểu hiện lâm sàng lú lẫn, hôn mê, tử chi lạnh
và các dấu hiệu tưới máu ngoại vi kém, huyết
áp tâm thu <90mmHg, thiểu niệu hoặc vô
niệu, cung lượng tim <3,0 lít/phút [10]
Nhận xét: tại trung tâm tim mạch Huế áp dụng hỗ
trợ cơ học chủ yếu sau phẫu thuật tim, chưa triển khai
nhiều ở bệnh nhân suy tim mạn để làm cầu nối chờ
ghép tim 3. Tiêu chuẩn loại trừ - Xuất huyết nội sọ ồ ạt, nặng nề
3 . Phân bố theo chẩn đoán (biểu đồ 2) - Các khuyết tật không thể sửa chữa được
- Tổn thương thần kinh nặng, không hồi phục
- Bệnh lý đông máu không thể kiểm soát được
- Các hội chứng bệnh lý với tiên lượng xấu
4. Đánh giá bệnh nhân trước thực hiện kỹ thuật
Các xét nghiệm cần làm khẩn cấp trước khi tiến
hành ECMO: x-quang tim phổi, pH máu và khí máu
động mạch. Ngoài ra, nếu được cần khám xét thêm:
- Khám thực thể với thăm khám cơ quan thần kinh
cẩn thận - Xét nghiệm huyết học với công thức máu, số
lượng tiểu cầu 4 . Phân bố theo chỉ định (bảng 2)
Các chỉ định n %
Giảm lưu lượng do đợt nặng lên của
suy tim mạn tính
2 10
Sốc tim sau nhồi máu cơ tim cấp 1 5
Hội chứng vành cấp do phẫu thuật 1 5
Dự phòng hội chứng vành cấp 1 5
Loạn nhịp tim không kiểm soát được 3 15
Suy tuần hoàn sau phẫu thuật tim 12 60
- Xét nghiệm chức năng đông máu: tỉ
prothrombin, aPTT, fibrinogen
- Xét nghiệm sinh hóa: điện giải đồ, Ca, BUN,
Creatinine
- Siêu âm Doppler xuyên sọ
- Siêu âm tim và Doppler các mạch máu lớn
- Nếu bệnh nhân là người khuyết tật cần có thăm
khám về di truyền học
42
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG KỸ THUẬT HỖ TRỢ TUẦN HOÀN CƠ HỌC TRONG ĐIỀU TRỊ
5
. Phân bố kỹ thuật hỗ trợ và kết quả đặc hiệu của mỗi loại hỗ trợ cơ học (bảng 3)
ECMO IABP
Loại thiết bị
Đặc điểm % Đặc điểm %
Chỉ định N/A 75 Hc vành cấp 20
Kiểu hỗ trợ V-A, V-V 75 Hỗ trợ vành 25
Thời gian hỗ trợ 114 ± 16 h 148 ± 26 h
Trung tâm 35
Vị trí đặt cannula
Ngoại vi 65
Catheter bóng động mạch đùi
Kháng đông ACT = 160 – 180” ACT = 60 – 80”
Điều kiện người bệnh Thở máy, an thần ± dãn cơ Mức độ nhẹ hơn
Giá thành +++++ ++
Nhận xét: Tỉ lệ sử dụng kỹ thuật ECMO nhiều với hiệu quả cao, đặc biệt đối với trẻ em. Kỹ thuật ECMO phức
tạp, ốn kém và nguy cơ nhiều hơn gấp nhiều lần so với IABP đòi hỏi điều kiện người bệnh nghiêm ngặt hơn. t
6. Tỉ lệ sống còn (bảng 4)
Sống sau kỹ thuật Sống sau > 3 tháng
Kỹ thuật hỗ trợ
n % n %
ECMO 9/15 60 8/15 53,33
IABP ¾ 75 3/4 75
ECMO + IABP 0/1 0 0/1 0
Tổng
Tổng 12/20 66% 11/20 55%
Nhận xét: tỉ lệ sống còn tuy không cao nhưng rất hiệu quả trên những bệnh nhân đứng trước nguy cơ. Có sự
khác biệt giữa tỉ lệ thành công kỹ thuật (sống sau kỹ thuật) với tỉ lệ sống còn của người bệnh.
7. Tỉ lệ biến chứng (bảng 5)
Biến chứng lâm sàng 11 sống còn 9 tử vong
Co giật não 1 -
Co giật não muộn và kéo dài - -
Lo lắng, bất an (Tremor) - 1
Chết não - 1
Nhiễm trùng huyết (cấy máu dương tính) - 1
Suy thận cấp 1 2
Xuất huyết não - -
Chảy máu ngoại khoa 2 2 (1)
Ngừng tim và phải hồi sức tim phổi 1 2 (1)
Loạn nhịp - 2
Tràn khí màng phổi phải dẫn lưu 0 1
Biến chứng cơ học ECMO IABP
Thay thiết bị VTTH do quá thời hạn sử dụng 0 0
Hỏng thiết bị vật tư tiêu hao 0 0
Do kỹ thuật thiết lập thiết bị hỗ trợ 3 0
Nhận xét: Một số biến chứng không xử trí được là nguyên nhân dẫn đến tử vong (01 nhiễm trùng huyết, 01
chày máu vỡ thất, 01 sau hồi sức ngừng tuần hoàn thời gian dài). Biến chứng cơ học hầu như không đáng kể.
43
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 2 - THÁNG 8/2012
IV. Bàn luận
Kỹ thuật hỗ trợ tuần hoàn ECMO và IABP thường
được tiến hành trong bối cảnh bệnh cấp cứu và rất
nặng (chiếm 95% trong nghiên cứu) nhưng vẫn phải
đảm bảo qui trình (ở phòng hồi sức hoặc phòng mổ đủ
tiêu chuẩn và đảm bảo vô khuẩn ngoại khoa). Chỉ 1
trường hợp (5%) chỉ định hỗ trợ dự phòng với tiên
lượng trước mổ quá nặng. Tỷ lệ này còn quá thấp so
với một số kết quả khác như trong một nghiên cứu của
nhóm tác giả thuốc CHU Rennes (18%) [3]. Một phần
do chưa thật sự tuân thủ chỉ định kỹ thuật, đặc biệt
còn cân nhắc trong điều kiện kính tế còn hạn hẹp để
thực hiện một kỹ thuật mới có giá thành khá lớn.
Chúng tôi dựa vào yếu tố nguy cơ để tiên lượng
bệnh cũng như tiên lượng thực hiện hỗ trợ tuần hoàn
cơ học cho người bệnh. 50% các trường hợp thực hiện
những cuộc phẫu thuật phức tạp là nguy cơ tổn thương
chức năng tim rất lớn cần được hỗ trợ huyết động
trong thời gian chờ phục hồi chức năng tim. Tiếp đến,
suy thận là một nguy cơ chiếm 25% các trường hợp.
Suy thận chức năng sau phẫu thuật tim thường do
giảm lưu lượng tuần hoàn. Nếu tiến hành hỗ trợ cơ
học đúng thời điểm thường có tiên lượng tốt và giảm
chi phí điều trị rất đáng kể. Hai yếu tố nguy cơ mà
chúng ta chưa thật sự đáp ứng được đó là nguy cơ thở
máy dài ngày (15%) và hỗ trợ trên bệnh nhân suy tim
mạn tính (10%) chủ yếu do điều kiện kinh tế còn hạn
chế (giá thành thực thiện ECMO cao hơn IABP gấp
nhiều lần). Cần phải chỉ định hỗ trợ oxy hóa qua màng
ngoài cơ thể ECMO đặc biệt trên bệnh nhân có thời
gian thở máy dài ngày thường có bối cảnh phụ thuộc
huyết động và nhiễm trùng phổi đa kháng. Những
trường hợp này đặc biệt hiệu quả với tỉ lệ thành công
>80% [8] và do đó góp phần cải thiện chất lượng điều
trị và giảm chi phí điều trị. Tỷ lệ hỗ trợ tâm thất
(VAD) trong một số nghiên cứu chiếm đa số (50 –
70%) trong tất cả các loại hỗ trợ cơ học [7]. Nghiên
cứu của chúng tôi chỉ triển khai trong bối cảnh đợt suy
tim cấp sau phẫu thuật tim cho những bệnh nhân suy
tim mạn. Hơn nữa, kỹ thuật của chúng tôi mới bước
đầu triển khai (ECMO) còn quá đơn giản, chưa thật sự
hiểu quả vì còn quá nhiều tác dụng phụ nguy hiểm so
với những loại thiết bị hỗ trợ tâm thất khác như
Abiomed, Thoratec (hỗ trợ mạch đập), hoặc Novacor,
HeartMate, HeartWare (hỗ trợ dòng liên tục thế hệ III)
là những thiết biệt được chỉ định với mục đích hỗ trợ
chờ hồi phục sau mổ tim hoặc mục đích cầu nối chờ
ghép hay mục đích tim nhân tạo vĩnh viễn.
Phân bố về chỉ định hỗ trợ tuần hoàn cơ học
trong nghiên cứu phần lớn là sau những trường hợp
phẫu thuật tim mà chủ yếu là thực hiện kỹ thuật
ECMO sau phẫu thuật tim bẩm sinh phức tạp ở trẻ
nhỏ (bảng 1). Kết quả này rất phù hợp với nguyên lý
ứng dụng của kỹ thuật ECMO [9]. Ứng dụng kỹ
thuật ECMO trong mục đích hỗ trợ tuần hoàn, đặc
biệt trong hỗ trợ hô hấp để cấp cứu cho các bệnh
nhân suy giảm chức năng tim và/hoặc phổi đã trơ với
các phương thức điều trị hồi sức thường qui thu được
kết quả rất có ý nghĩa (bảng 4). Tuy nhiên kết quả về
các thông số đặc hiệu cho từng loại kỹ thuật hỗ trợ
cơ học (bảng 3) cho thấy kỹ thuật IABP đơn giản
hơn nhưng vẫn rất hữu hiệu trong mục đích hỗ trợ
tưới máu vành so với kỹ thuật ECMO phức tạp hơn
rất nhiều mà nguy cơ tai biến do kỹ thuật cũng rất
lớn. Vấn đề chúng ta cần nắm vững để chọn lựa loại
thiết bị phù hợp, cập nhật tốt các chức năng đặc hiệu
và nhất là phải chỉ định vào đúng thời điểm hỗ trợ
mới thu được hiêu quả cao.
Hiệu quả thực hiện kỹ thuật hỗ trợ tuần hoàn cơ
học phụ thuộc rất nhiều vào tiêu chí chọn bệnh và sự
sẵn sàng cũng như tính chuyên nghiệp kíp thực hiện,
đặc biệt trong mục đích hạn chế các biến chứng luôn
tiềm ẩn khi tiến hành trên những bệnh nhân nặng nề
có tiên lượng tỉ vong đến hơn 80%. Kết quả sống còn
(bảng 4) chứng tỏ hiệu quả có tính quyết định của kỹ
thuật đối với những bệnh nhân hầu như đã hết hy
vọng với những phương thức điều trị trước đây. Nếu
tổ chức hợp lý, đây là phương tiện giúp hỗ trợ các
bệnh nhân trụy tuần hoàn và tạo ra cơ hội cứu sống
người bệnh.
V. Kết luận
Triển khai thành công kỹ thuật hỗ trợ tuần hoàn
cơ học mở ra cơ hội cứu sống cho các bệnh nhân với
bệnh lý tim mạch nặng nề và phức tạp hơn mà trước
đây các phương pháp điều trị nội và ngoại khoa cổ
điển không cứu chữa được. Sự phát triển của kỹ thuật
này có tác động hỗ trợ trở lại để phát triển phẫu thuật
44
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG KỸ THUẬT HỖ TRỢ TUẦN HOÀN CƠ HỌC TRONG ĐIỀU TRỊ
tim vì mở rộng hơn cho các chỉ định điều trị các bệnh
lý tim mạch mà trước đây chúng ta cho là quá khả
năng cứu chữa vì thiếu phương tiện hồi sức hỗ trợ cho
các bệnh nhân chịu dựng cuộc phẫu thuật nặng nề.
Nghiên cứu này còn là nền tảng để tạo đà phát
triển hơn nữa những kỹ thuật hỗ trợ tuần hoàn cơ học
với những thiết bị thuộc thế hệ mới hơn, có tính năng
chuyên dụng hơn, hiệu quả hơn, góp phần phát triển
hoàn thiện kỹ thuật công nghệ tim phổi nhân tạo trong
nước nhằm mở rộng hơn nữa khả năng cứu chữa
người bệnh, nhất là cho đối tượng bệnh tim phổi giai
đoạn cuối vốn đã trơ với phương thức điều trị cũ và
làm cầu nối cứu cánh tạm thời để thực hiện ghép tim
hoặc thay tim nhân tao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Bartlett RH, Roloff DW, Custer JR, Younger JG, Hirschl RB: Extracorporeal Life Support: The University
of Michigan Experience. JAMA 283(7):904-8, 2010.
2. Bùi Đức Phú và Cộng sự, “Nghiên cứu triển khai ghép tim trên người lấy từ người cho chết não”, Báo cáo
kết quả đề tài nghiên cứu khoa hoc cấp nhà nước 03 - 2011.
3. Chistian F., Awad SS, Kolla S, Annich G, Reickert CA, Schreiner RJ, Hirschl RB, Bartlett, RH: Contre
pulsion par ballon intra-aortique. J Crit Care 13:26-36, 2009.
4. Christian W. Hamm, Stephan Agewanll, Jeroen Bax, Eric Boersma, Kurt Huber. ESC guidelines for the
management of acute coronary syndromes (ACS) in patients presenting without persistent ST-segment
elecation of the European Society of Cardiology (ESC). The European Society of Cardiology 2011
5. Cohn JN et al: Effect of vasodilator therapy on mortality in chronic congestive heart failure. Results of a
Veterans Administration Cooperative Study. N Engl J Med 2009; 314:1547
6. D. K. C. Cooper, and al., The Present Status of Xenotransplantation and Its Potential Role in the Treatment
of End-Stage Cardiac and Pulmonary Diseases, © 2011 The Journal of Heart and Lung Transplantation.
7. Lynne Warner Stevenson, MD, FACC, Robert Kormos, MD,. Mechanical Cardiac Support 2000: Current
Applications and Future Trial Design. Conference report 2011.
8. Shanley CJ, Hirschl RB, Schumacher RE, Overbeck MC, Delosh TN, Chapman RA, Coran AG, Barteltt
RH: Extracorporeal Life Support for Respiratory Failure: 20 Year Experience. Ann Surg 220:269-282,
2010.
9. Swaniker F, Srinivas K, Moler F, Custer J, Grams R, Bartlett R, Hirschl RB: Extracorporeal life support
(ECLS) outcome for 128 pediatric patients with respiratory failure. J Ped Surg 35:197-202, 2011.
10. Wenneth Dickstein, Panos E. Vardas, Jean-Claude Daubert, John McMuray. An update of the 2008 of ESC
guidelines on device therapy in heart failure. The European Society of Cardiology 2011.
45
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_ap_dung_ky_thuat_ho_tro_tuan_hoan_co_hoc_trong_di.pdf