Tiền mê, khởi mê, duy trì mê chỉ bằng TCI Diprivan phối hợp với thuốc giảm ñau, liều duy
nhất Sufentanil 0.2mcg – 0.5mcg/kg.
Khởi mê với nồng ñộ Propofol trong máu là 2mcg/ml, có thể tăng dần liều ñể bệnh nhân ñạt
ñiểm Ramsay 4, sau ñó bệnh nhân phải mê nhưng tự thở hiệu quả, ñảm bảo oxy máu và dấu hiệu
sinh tồn ổn ñịnh. Qua 8 trường hợp, chúng tôi thấy rằng, liều khởi mê và duy trì mê của mỗi bệnh
nhân tương ñối khác nhau (tham khảo bảng 1).
Để ñạt ñược ñộ mê theo yêu cầu của thủ thuật mà bệnh nhân vẫn tự thở hiệu quả, thì việc
tăng - giảm liều của người gây mê hết sức quan trọng. Với chỉ 8 trường hợp chúng tôi chưa dám
ñưa ra những khuyến cáo cụ thể, nhưng việc tăng liều thuốc mê phải ñi kèm với việc theo dõi sát
nhịp thở, SpO2 và dấu sinh tồn.
Quá trình khởi mê và duy trì mê ñể thực hiện thủ thuật, vẫn rất cần sự cung cấp oxy, với
nhiều ñường khác nhau. Yếu tố này phụ thuộc vào từng giai ñoạn của thủ thuật, có thể cung cấp
qua mũi hoặc cung cấp qua ống soi cứng. Chúng tôi chỉ gặp một trường hợp SpO2 ≤ 90%, mặc dù
bệnh nhân tự thở nhưng không ñầy ñủ do ñó phải hỗ trợ bằng bóp bóng qua hệ thống gắn với ống
soi cứng.
Giai ñoạn chờ tỉnh của bệnh nhân cũng hết sức quan trọng, rất cần tới TCI ñể dự ñoán thời
gian với ñánh giá trên lâm sàng, ñặc biệt quyết ñịnh tới việc rút ống soi cứng ra khỏi ñường thở
của bệnh nhân. Rất dễ xảy ra 2 ñiều bất lợi khi quyết ñịnh rút ống soi cứng, một là: rút quá sớm
khi bệnh nhân chưa tỉnh tốt, có thể co thắt khí - phế quản, tụt lưỡi, suy hô hấp, lúc này sẽ khó
khăn trong kiểm soát ñường thở và ñường cung cấp oxy. Hai là: rút ống soi cứng quá trễ, bệnh
nhân kích thích nhiều, ống nội soi sẽ gây tổn thương ñường hô hấp dẫn tới phù nề, chảy máu,
thậm chí rách khí - phế quản, tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất. Tình trạng kích thích của
bệnh nhân khi còn ống soi cứng có thể làm di lệch stent ñã ñặt(3,2,1,4).
Qua 8 trường hợp sử dụng TCI Diprivan ñể gây mê bệnh nhân phục vụ cho nong khí - phế
quản và ñặt stent silicone, chúng tôi không gặp trường hợp nào bệnh nhân ngưng thở hoàn toàn,
chỉ có một trường hợp có SpO2 ≤ 90%. Không có bệnh nhân nào tổn thương khí phế quản, tràn
khí trung thất, tràn khí màng phổi. Nhưng ñây là những tai biến có thể xảy ra do ñó người làm
công tác gây mê cần hết sức lưu ý.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 188 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu áp dụng TCI Diprivan gây mê trong đặt Stent Silicon điều trị hẹp khí – phế quản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 233
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG TCI DIPRIVAN GÂY MÊ
TRONG ĐẶT STENT SILICON ĐIỀU TRỊ HẸP KHÍ – PHẾ QUẢN
Phạm Văn Đông
TÓM TẮT
Mục tiêu: Bước ñầu chúng tôi tiến hành nghiên cứu áp dụng TCI Diprivan (Target Controlled Infusion)
gây mê có phối hợp với an thần giảm ñau trong ñặt stent silicon ñiều trị hẹp khí phế quản. Theo dõi dấu hiệu
sinh tồn, SpO2, các chỉ số trên bơm tiêm ñiện TCI, so sánh với các dấu hiệu lâm sàng trong quá trình thực
hiện thủ thuật.
Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp.
Kết quả: Cả 8 trường hợp ñều thành công với kỹ thuật vô cảm và thủ thuật ñặt stent, bệnh nhân mê, tự
thở tốt, dấu sinh tồn ổn ñịnh, SpO2 trong giới hạn cho phép, không tai biến.
Kết luận: TCI Diprivan sử dụng gây mê trong thủ thuật ñặt stent silicone ñiều trị hẹp khí phế quản,
bước ñầu ñã mang lại những kết quả tốt, an toàn cao.
Từ khóa: Hẹp khí phế quản, TCI Diprivan, stent silicon.
ABSTRACT
APLICATION OF ANAESTHESIA USING TCI DIPRIVAN FOR SILICONE STENTING
TO TREAT TRACHEO-BRONCHIAL STENOSIS
Pham Van Dong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 233 - 238
Objective: Study about anaesthesia using TCI (Target Controlled Infusion) Diprivan combining
sedation for stent insertion to treat tracheo-bronchial stenosis. Monitoring vital signs, SpO2, parameters on
TCI pump, comparing to clinical signs during surgical process.
Method: Interventional study.
Results: All 8 cases are successful and no complication. Patients are unconscious and breathe
themselves, their vital signs are stable, SpO2 is normally limited.
Conclusion: TCI diprivan for silicone stenting technique to treat tracheo-bronchial stenosis obtained
good results with high safety.
Keywords: tracheo-bronchial stenosis, TCI Diprivan, stent silicon
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đặt stent khí phế quản trong hẹp ñường thở,
giúp bệnh nhân thở dễ dàng hơn, ñây là một chọn
lựa khi không thể tiến hành phẫu thuật hoặc bệnh
nhân không thể mang canule mở khí quản suốt ñời.
Hiện nay stent silicone ñược sử dụng tương ñối phổ
biến trên thế giới nhưng tại Việt Nam còn rất ít cơ
sở áp dụng kỹ thuật này.
Vô cảm ñáp ứng cho việc thực hiện thủ thuật
ñặt stent khí phế quản trong hẹp ñường thở là hết
sức khó khăn. Người làm công tác gây mê phải
ñảm bảo ñược các yếu tố sau: bệnh nhân mê, giảm
và mất phản xạ hầu họng – khí phế quản, dấu hiệu
sinh tồn ổn ñịnh, ñộ bão hòa oxy trong máu ñộng
mạch chấp nhận ñược, nhưng quan trọng hơn hết là
bệnh nhân phải tự thở có hiệu quả.
Mục ñích nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả TCI Diprivan gây mê cho
những bệnh nhân ñặt stent silicone lần ñầu tại Việt
Nam.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả những bệnh nhân cần ñặt stent khí phế
quản.
- Bệnh nhân hẹp khí quản có khó thở thường
xuyên hay khi gắng sức.
- Bệnh nhân hẹp phế quản gốc có biến chứng ứ
ñàm nhớt, nhiễm trùng hay xẹp phổi.
- Bệnh nhân ñang mang canule mở khí quản lâu
dài do hẹp hay tắc khí quản cần tái lập lại ñường
thở.
* Khoa Phẫu Thuật Gây Mê Hồi Sức, BV Chợ Rẫy
Tác giả liên hệ: BSCKII Phạm Văn Đông, ĐT: 0903919391 Email: donghieugmcr@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 234
Trang thiết bị phục vụ nghiên cứu
- Máy gây mê ADS II.
- Monitor Nihon-kohden với 7 thông số.
- Bơm tiêm ñiện chuyên dụng TCI Diprivan
(loại 50 ml).
- Thuốc: lidocaine 2%; Sufentanil; TIC
Diprivan .
Bơm tiêm ñiện chuyên dụng TCI Diprivan
Các loại stent silicone Dumon
Phương pháp
Nghiên cứu can thiệp.
Phương pháp tiến hành
- Chuẩn bị bệnh nhân
Bệnh nhân có chỉ ñịnh ñặt stent ñược giải thích
về lợi ích và tai biến của thủ thuật. Làm tất cả các
xét nghiệm tiền phẫu và ñảm bảo ñầy ñủ các thủ tục
hành chính khác. Bệnh nhân phải ñược thực hiện tại
phòng mổ với ñầy ñủ trang thiết bị. Khám tiền mê
và thảo luận với người làm thủ thuật ñể có sự phối
hợp chặt chẽ khi thực hiện, dự kiến: những khó
khăn trong quá trình làm thủ thuật, thời gian và
những tai biến – biến chứng có thể xảy ra
- Kỹ thuật gây mê phục vụ cho nong và ñặt
stent khí phế quản:
Tiền mê bằng TCI Diprivan = 1mcg/ml.
Khởi mê: kỹ thuật TCI, sau khi ñã cài ñặt các
thông số trên máy, khởi ñầu TCI Diprivan nồng ñộ
trong máu (Cp) là 2mcg/ml, ñiều chỉnh liều ñể ñạt
ñiểm Ramsay (Ramsay scale) 4, gây tê vùng hầu
họng, thanh quản bằng Lidocain 2% xịt. Bắt ñầu soi
bằng ống nội soi mềm quan sát lại ñoạn hẹp, trên
ñường ñi của ống nội soi, phối hợp bơm Lidocain
2% khoảng 2 – 4ml qua lỗ hút của ống nội soi.
Bệnh nhân hoàn toàn tự thở, với ống nội soi mềm
chỉ có thể cung cấp một phần oxy bằng catheter qua
mũi. Bệnh nhân phải ngủ êm, mất phản xạ hầu
họng – thanh – khí quản. Vấn ñề theo dõi: nhịp thở,
SpO2, dấu sinh tồn hết sức quan trọng.
Duy trì mê: giai ñoạn bắt ñầu sử dụng các ống
soi cứng, ñược ñưa vào ñể nong ñoạn hẹp lần lượt
từ số 10 cho ñến số 12 (nếu ñoạn hẹp nằm ở khí
quản). Giai ñoạn này bệnh nhân không những bị
kích thích rất mạnh mà còn ñau ñớn. Việc ñảm bảo
bệnh nhân mê, giảm và mất phản xạ hầu họng –
thanh – khí quản càng phải tiếp tục ñược duy trì,
nhưng phải tự thở có hiệu quả. Do ñó việc thăm dò,
tăng hoặc giảm thuốc gây mê ñối với từng bệnh
nhân hết sức quan trọng. Hiện nay TCI Diprivan
ñáp ứng tốt ñược phương pháp này.
Bộ phận ñặt stent và ống soi cứng
Kỹ thuật nạp stent silicone
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 235
Sau khi ñã hoàn tất nong ñường thở, giữ chặt
ống soi cứng ñể cố ñịnh ñầu dưới ống soi cứng
ngay mép dưới của ñoạn hẹp. Stent silicone ñã nạp
sẵn vào bộ phận bắn stent và ñược ñưa vào ống soi
cứng ñể bắn vào khí quản. Sau khi stent nằm trong
lòng khí quản, dùng kềm bấm vào thành stent và
kéo vào ñúng vị trí hẹp sao cho stent bung hoàn
toàn nằm sát vào thành của ñường thở và không
gây bít tắc các lỗ phế quản .
Giai ñoạn này kéo dài, ñộ chính xác của kỹ
thuật ñòi hỏi cao, bệnh nhân phải ñược yên tĩnh,
nhưng vẫn tự thở. Vì ống soi cứng có bộ phận có
thể gắn ñược ống “nẫng” dây máy thở nên giai
ñoạn này chúng tôi cung cấp nguồn oxy qua ñây.
Cần thiết có thể cung cấp thêm khí mê vào ñường
này, nhưng thực sự cũng gặp khó khăn vì hệ thống
hở, khí mê vào bệnh nhân thì ít mà thoát ra ngoài
thì nhiều, người hít là nhân viên y tế. Chúng tôi chỉ
sử dụng TCI Diprivan dò liều từ từ, nồng ñộ trong
máu (Cp) và theo dõi nồng ñộ trong não (Ce). Sau
khi stent bung ra ñầy ñủ, kiểm tra vị trí stent và
ñường thở, trên và dưới stent ñược ñặt, hút sạch
ñàm nhớt.
Kết thúc thủ thuật: chúng tôi ngưng thuốc
mê, theo dõi các dấu hiệu tỉnh của bệnh nhân, so
sánh với thời gian máy dự ñoán. Vẫn tiếp tục
cung cấp oxy qua ống soi cứng, chỉ rút ống soi
cứng sau khi bệnh nhân có dấu hiệu tỉnh tốt và
thở ñầy ñủ. Chuyển bệnh nhân sang phòng hậu
phẫu cho ñến khi tỉnh hẳn. Chụp X quang lồng
ngực thẳng nhằm phát hiện tràn khí trung thất do
thủng khí phế quản, soi phế quản ống mềm nhằm
xem lại vị trí stent có di chuyển, tắc không.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Số bệnh nhân
Trong năm 2009 tại khoa Phẫu Thuật Gây Mê
Hồi Sức – Bệnh viện Chợ Rẫy, có 8 bệnh nhân thực
hiện thủ thuật ñặt stent silicone sẹo hẹp khí phế
quản với hình thức vô cảm: mê tĩnh mạch bằng
kiểm soát nồng ñộ ñích TCI Diprivan.
Giới tính
Nam/Nữ = 3/5.
Tuổi trung bình: 30, cao tuổi nhất là 69 tuổi,
thấp nhất 20 tuổi.
Khởi mê: Sufentanil 0.2 – 0.5 mcg/kg, tĩnh
mạch.
TCI Diprivan nồng ñộ trong máu (Cp)
2mcg/ml.
Duy trì mê: tăng, giảm liều thuốc mê ñối với
từng bệnh nhân ñể ñáp ứng tốt cho việc thực hiện
thủ thuật. Kết quả ñược thể hiện trên bảng 1.
Chẩn ñoán trước ñặt stent
Hẹp khí quản sau ñặt nội khí quản: 3
Hẹp phế quản gốc trái do lao: 3
Hẹp phế quản gốc trái do ñốt khối u lành tính: 1
Hẹp phế quản gốc phải do ung thư lan từ phế
quản thùy trên phải: 1
Kỹ thuật
Sử dụng TCI Diprivan khởi mê và duy trì mê
cho cả 8 bệnh nhân, căn chỉnh liều thuốc mê nồng
ñộ trong máu (Cp), theo dõi nồng ñộ trong não
(Ce). Đảm bảo làm sao bệnh nhân vẫn tự thở ñầy
ñủ, nhưng giảm và mất phản xạ hầu họng, khí phế
quản trong quá trình thực hiện thủ thuật.
Chúng tôi chọn nồng ñộ ñích khi khởi mê là
2mcg/ml, tăng từ từ liều cho tới khi bệnh nhân mê,
với ñiều kiện bệnh nhân vẫn tự thở ñầy ñủ. Đây là
giai ñoạn hết sức quan trọng của người gây mê, vì
bệnh nhân dễ bị ngưng thở, suy hô hấp, rối loạn
huyết ñộng. Chính vì vậy việc tăng liều thuốc mê
cần phải phối hợp chặt chẽ với bác sĩ phẫu thuật
viên, kết hợp xịt thuốc tê tại chỗ làm mất phản xạ
khí phế quản.
Theo dõi nhịp thở, dấu hiệu sinh tồn, SpO2, khí
máu ñộng mạch, các chỉ số trên máy TCI.
Cả 8 trường hợp ñều nong và ñặt stent khí phế
quản thành công.
Bảng 1: ghi nhận các thông số trên máy TCI và so sánh với lâm sàng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 236
STT Họ và tên Năm
sinh SNV
Cân
nặng
(kg)
Duy trì
(mcg/ml)
Thời
gian
(phút)
tỉnh trên
TCI
(phút)
tỉnh thực
tế (phút) Sai số %
Tổng
liều (mg)
1 Võ Thị Q 1983 30575 54 Cp: 2,5
Ce: 2,2 45 2 2,2 11% 113
2 Trần Văn T 1940 30700 50 Cp: 2,5
Ce: 2,5 45 7 8 11.43% 270
3 Đỗ Minh D 1981 30275 60 Cp: 2,1
Ce: 2,1 99 2,31 2,31 0.0% 392
4 Nguyễn P B Tr 1985 29503 47
Cp: 5,0
Ce: 5,0 82 53,47 15 280% 594
5 Phạm T T H 1971 37526 48
Cp: 2,0
Ce: 1,8 46 3,17 3,2 0.95% 207
6 Nguyễn Thị V 1989 31035 40
Cp: 6,06
Ce: 5,8 59 39,11 0,11 281% 795
7 Nguyễn
Thái P 1988 95430 54
Cp: 2,5
Ce: 2,2 65 0,39 0,39 0.0% 195
8 Lê Đình L 1943 102782 63 Cp: 2,2
Ce: 2,2 45 6 9 50% 228
Tai biến
- Không ghi nhận có trường hợp nào ngưng thở hoàn toàn, có 1 bệnh nhân khi sử dụng ống
nội soi cứng bệnh nhân kích thích phải tăng liều thuốc mê, dẫn tới tình trạng thở chậm, giảm oxy
máu SpO2 ≤ 90%. Tạm ngưng thủ thuật, giảm liều thuốc mê, tăng cung cấp oxy qua ống soi cứng
với tăng số lít và hỗ trợ bóp bóng. SpO2 cải thiện rất nhanh và chỉ vài phút sau bệnh nhân tự thở
ñầy ñủ, thủ thuật tiếp tục tiến hành.
- Không bệnh nhân nào có rối loạn huyết ñộng, tới mức tụt huyết áp tối ña < 90mmHg.
BÀN LUẬN
Hẹp khí phế quản
Hẹp khí phế quản là biến chứng thường gặp sau ñặt nội khí quản làm tăng sinh mô hạt, u hay
lao. Tại Việt Nam, hẹp khí phế quản do lao cũng khá nhiều, gây hậu quả nặng nề như sẹo hẹp
phức tạp, mô sẹo thường cứng, co rút dần rất khó nong và ñặt stent(3,6,2,4).
Chọn phương pháp vô cảm
Trước ñây chúng tôi sử dụng thuốc mê tĩnh mạch propofol, với chích tĩnh mạch ngắt quãng
hoặc bơm tiêm ñiện thông thường. Với phương pháp này, quá trình theo dõi bệnh nhân gặp rất
nhiều khó khăn, ñặc biệt vấn ñề hô hấp. Vì kỹ thuật ñiều chỉnh liều lượng thuốc thực hiện chậm,
không kiểm soát ñược nồng ñộ thuốc mê ở trong máu và trong não. Những hạn chế ñó không
những gây khó khăn cho việc bác sĩ phẫu thuật viên, mà còn nguy hiểm tới tính mạng bệnh nhân.
TCI Diprivan hiện nay tỏ ra có nhiều ưu ñiểm hơn các phương pháp vô cảm khác, trong gây
mê cho ñặt stent ñiều trị hẹp khí – phế quản. Khởi mê nhanh, tăng giảm liều thuốc mê dễ dàng,
kiểm soát ñược nồng ñộ thuốc mê trong máu, dự ñoán ñược thời gian tỉnhTheo tác giả
Lawrence B. Cohen và Mark H. Delegge, liều lượng thuốc mê, có sự khác nhau giữa các bệnh
nhân. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như: tuổi, giới, cân nặng, bệnh lýchính vì ñáp ứng của
mỗi bệnh nhân ñối với thuốc mê khác nhau như vây, rất cần tới TCI với sự theo dõi, ñiều chỉnh
nồng ñộ thuốc của người bác sĩ gây mê. Kỹ thuật này áp dụng rất tốt trong các thủ thuật nội soi
khí – phế quản, nội soi ñường tiêu hóa(5).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 237
Với TCI Diprivan chúng tôi sử dụng trên 8 bệnh nhân, ñặt stent khí – phế quản, có một số
nhân xét như sau:
Đặt stent silicone khí – phế quản cần phải thực hiện tại phòng mổ với phương pháp vô cảm
gây mê.
Tiền mê, khởi mê, duy trì mê chỉ bằng TCI Diprivan phối hợp với thuốc giảm ñau, liều duy
nhất Sufentanil 0.2mcg – 0.5mcg/kg.
Khởi mê với nồng ñộ Propofol trong máu là 2mcg/ml, có thể tăng dần liều ñể bệnh nhân ñạt
ñiểm Ramsay 4, sau ñó bệnh nhân phải mê nhưng tự thở hiệu quả, ñảm bảo oxy máu và dấu hiệu
sinh tồn ổn ñịnh. Qua 8 trường hợp, chúng tôi thấy rằng, liều khởi mê và duy trì mê của mỗi bệnh
nhân tương ñối khác nhau (tham khảo bảng 1).
Để ñạt ñược ñộ mê theo yêu cầu của thủ thuật mà bệnh nhân vẫn tự thở hiệu quả, thì việc
tăng - giảm liều của người gây mê hết sức quan trọng. Với chỉ 8 trường hợp chúng tôi chưa dám
ñưa ra những khuyến cáo cụ thể, nhưng việc tăng liều thuốc mê phải ñi kèm với việc theo dõi sát
nhịp thở, SpO2 và dấu sinh tồn.
Quá trình khởi mê và duy trì mê ñể thực hiện thủ thuật, vẫn rất cần sự cung cấp oxy, với
nhiều ñường khác nhau. Yếu tố này phụ thuộc vào từng giai ñoạn của thủ thuật, có thể cung cấp
qua mũi hoặc cung cấp qua ống soi cứng. Chúng tôi chỉ gặp một trường hợp SpO2 ≤ 90%, mặc dù
bệnh nhân tự thở nhưng không ñầy ñủ do ñó phải hỗ trợ bằng bóp bóng qua hệ thống gắn với ống
soi cứng.
Giai ñoạn chờ tỉnh của bệnh nhân cũng hết sức quan trọng, rất cần tới TCI ñể dự ñoán thời
gian với ñánh giá trên lâm sàng, ñặc biệt quyết ñịnh tới việc rút ống soi cứng ra khỏi ñường thở
của bệnh nhân. Rất dễ xảy ra 2 ñiều bất lợi khi quyết ñịnh rút ống soi cứng, một là: rút quá sớm
khi bệnh nhân chưa tỉnh tốt, có thể co thắt khí - phế quản, tụt lưỡi, suy hô hấp, lúc này sẽ khó
khăn trong kiểm soát ñường thở và ñường cung cấp oxy. Hai là: rút ống soi cứng quá trễ, bệnh
nhân kích thích nhiều, ống nội soi sẽ gây tổn thương ñường hô hấp dẫn tới phù nề, chảy máu,
thậm chí rách khí - phế quản, tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất. Tình trạng kích thích của
bệnh nhân khi còn ống soi cứng có thể làm di lệch stent ñã ñặt(3,2,1,4).
Qua 8 trường hợp sử dụng TCI Diprivan ñể gây mê bệnh nhân phục vụ cho nong khí - phế
quản và ñặt stent silicone, chúng tôi không gặp trường hợp nào bệnh nhân ngưng thở hoàn toàn,
chỉ có một trường hợp có SpO2 ≤ 90%. Không có bệnh nhân nào tổn thương khí phế quản, tràn
khí trung thất, tràn khí màng phổi. Nhưng ñây là những tai biến có thể xảy ra do ñó người làm
công tác gây mê cần hết sức lưu ý.
KẾT LUẬN
Đây là những trường hợp ñầu tiên ở Việt Nam chúng tôi sử dụng TCI Diprivan gây mê
cho những thủ thuật ñặt stent silicone khí - phế quản, cả 8 trường hợp thu ñược kết quả tốt.
Sự phối hợp của các chuyên khoa Phẫu Thuật Gây Mê Hồi Sức, Hô hấp, Nội Soi, Tai Mũi
Họng sẽ giúp thủ thuật tiến hành ñược an toàn, hiệu quả cao.
Kỹ thuật này mang lại lợi ích rất lớn cho bệnh nhân tắc khí phế quản mà các phương pháp
khác ñã vượt quá khả năng của y khoa nên cần ñược phát triển ngày một lớn mạnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Colt HG, Harrell JH. (1997) Therapeutic rigid bronchoscopy allows level of care changes in
patients with acute respiratory failure from central airways obstruction. Chest;112:202-206.
2. Colt HG. (1999). Functional evaluation after interventional bronchoscopy. Interventional
Bronchoscopy, Bolliger CT, Mathur PN (eds), Karger Publisher, Basel, Switzerland. Prog
Respir Res;30:55-64.
3. Colt HG. (2003). The Essential Bronchoscopist. A web-based self learning guide (6
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 238
modules) of bronchoscopy-related theory. (English and Spanish). (Portugese, French, and
Japanese translations in press):
4. Colt HG. (2006) Pulmonary procedure manual, rigid bronchoscopy.
5. Lawrence B. Cohen, Mark H. Delegge, (2007). AGA Institute Review of Endoscopic
Sedation, Gastroenterology; 133:675 - 701.
6. Murgu S, Colt HG. (2006). Treatment of tracheobronchomalacia and excessive dynamic
airway collapse: an update. Treat Respir Medicine;5(2):103-115.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_ap_dung_tci_diprivan_gay_me_trong_dat_stent_silic.pdf