Do có chứa 7% Aerosil, phần lớn bột thu
được ở bình thu sản phẩm, ít dính ở cyclon, bột
có độ trơn chảy tốt. Tỷ lệ giải phóng DC trong 5
phút ở các mẫu PS1, PS2, PS3, PS4 đều lớn hơn
90%. Tuy nhiên, hiệu suất hóa rắn SNEDDS
rosuvastatin bằng phương pháp phun sấy thấp,
chỉ đạt khoảng 50% đồng thời hàm lượng dược
chất trong mẫu thấp hơn so với có cùng tỷ lệ
SNEDDS và tá dược. Kích thước giọt và phân bố
kích thước giọt nano nhũ tương tạo thành tăng
nhẹ so với KTG và PDI của nano nhũ tương tạo
thành từ SNEDDS rosuvastatin, các mẫu PS1,
PS2, PS5 đều có PDI lớn hơn 0,3.
Như vậy, hóa rắn SNEDDS rosuvastatin
bằng phương pháp phun sấy có nhiều hạn chế
như hiệu suất hóa rắn và hàm lượng dược chất
thấp. Do đó, lựa chọn hóa rắn SNEDDS
rosuvastatin bằng phương pháp tạo hạt.
3.4. Ảnh hưởng của tỷ lệ SNEDDS Ros lỏng đến
đặc tính của S-SNEDDS Ros
Ở công thức TH4 tỷ lệ SNEDDS/tá dược hấp
phụ là 50%, trong khi SMCC 90 có khả năng hấp
phụ tối đa tới 80% lượng chất lỏng. Do đó để
thuận lợi cho việc đóng nang, tiến hành tăng tỷ
lệ SNEDDS/tá dược hấp phụ lên 70% (mẫu P1),
75% (mẫu P2) để bào chế SNEDDS rắn bằng
phương pháp tạo hạt.
Kết quả ở Hình 3 cho thấy, các mẫu SSNEDDS P1 và P2 đều có KTG nhỏ trong
khoảng 14-17 nm, nhỏ hơn so với một số nghiên
cứu khác về SNEDDS Ros khác trên thế giới [3],
[6]. Cả SNEDDS rắn P1 và P2 chỉ số Carr
khoảng 15 chứng tỏ bột có khả năng trơn chảy
tốt. Hàm lượng dược chất so với lý thuyết của cả
hai mẫu bột P1 và P2 đều gần 100% chứng tỏ
hiệu suất tạo hạt cao, dược chất gần như không
bị thất thoát trong quá trình bào chế. Hiệu suất
nano nhũ tương hóa của cả hai mẫu đều cao trên
94%, tỉ lệ dược chất trong pha dầu đạt khoảng
80%. Như vậy khi tăng tỉ lệ SNEDDS lỏng lên
70 và 75%, các đặc tính của S-SNEDDS Ros hợp
với việc đưa vào dạng thuốc rắn như viên nén,
viên nang cứng. Do vậy lựa chọn công thức SSNEEDS sử dụng tỉ lệ Prosolv SMCC 90 :
SNEDDS Ros lỏng là 1:0,75.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 9 trang
9 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 22 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu bào chế hệ tự nano nhũ hóa rosuvastatin rắn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 1-9 
1 
Original Article 
Development of Solid Self – Nanoemulsified Drug Delivery 
System Containing Rosuvastatin 
Tran Thi Hai Yen1, Nguyen Thi Yen1, Nguyen Canh Hung1, Phan Thi Nghia1,2, 
Pham Bao Tung1, Nguyen Dang Hoa1, Vu Thi Thu Giang1,* 
1Hanoi University of Pharmacy, 13-15 Le Thanh Tong, Hoan Kiem, Hanoi, Vietnam 
2National Institute of Drug Quality Control, 48 Hai Ba Trung, Hoan Kiem, Hanoi, Vietnam 
Received 03 June 2020 
Revised 14 July 2020; Accepted 29 July 2020 
Abstract: This study aims to solidify the self-nanoemulsifying drug delivery system with 
rosuvastatin (SNEDDS Ros) for application in solid dosage forms. The liquid SNEDDS Ros system 
is solidified by granulation and spray drying methods. Solid SNEDDS Ros was evaluated on the 
drug content, the Carr index, nanoemulsification efficiency and several criteria of nanoemulsion, 
formed after emulsification of solid SNEDDS Ros, such as droplet size, polydispersion index (PDI), 
the drug proportion in the oil phase. The study results show that solid SNEDDS Ros, prepared by 
granulation method using Prosolv SMCC 90 as an adsorbent, had good flowability with the Carr 
index of about 15. The nanoemulsion, obtained after emulsification of the solid SNEDDS, had an 
average particle size of 15 nm, PDI less than 0.2, drug nanoemulsified efficiency of 94 % and drug 
proportion in the oil phase of 84%. 
Keywords: Rosuvastatin, SNEDDS, Solid SNEDDS, solidification.*
________ 
* Corresponding author. 
 E-mail address: giangvtt@hup.edu.vn 
 https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4253 
T.T.H. Yen et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 1-9 
2 
Nghiên cứu bào chế hệ tự nano nhũ hóa rosuvastatin rắn 
Trần Thị Hải Yến1, Nguyễn Thị Yến1, Nguyễn Cảnh Hưng1, Phạm Bảo Tùng1, 
Phan Thị Nghĩa1,2, Nguyễn Đăng Hòa1, Vũ Thị Thu Giang1,* 
1Trường Đại học Dược Hà Nội, 13-15 Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam 
2Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương, 48 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam 
Nhận ngày 03 tháng 6 năm 2020 
Chỉnh sửa ngày 14 tháng 7 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 29 tháng 7 năm 2020 
Tóm tắt: Mục tiêu của nghiên cứu là hóa rắn hệ nano tự nhũ hóa rosuvastatin (SNEDDS Ros) để 
ứng dụng vào dạng thuốc rắn. Hệ SNEDDS Ros lỏng được hóa rắn bằng phương pháp tạo hạt và 
phương pháp phun sấy. Hệ SNEDDS Ros rắn (S-SNEDDS Ros) được đánh giá về hàm lượng dược 
chất, chỉ số Carr index, hiệu suất nano nhũ tương hóa và một số đặc tính của nhũ tương nano tạo 
thành sau nhũ hóa SNEDDS rắn như kích thước giọt (KTG) trung bình, chỉ số đa phân tán (PDI), tỉ 
lệ dược chất trong pha dầu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phương pháp tạo hạt sử dụng tá dược hấp 
phụ Prosolv SMCC 90 cho SNEDDS rắn có độ trơn chảy tốt với chỉ số Carr khoảng 15. Hiệu suất 
nano nhũ tương hóa của S-SNEDDS Ros đạt khoảng 94 %, KTG trung bình của nhũ tương tạo thành 
khoảng 15 nm, PDI <0,2 và tỉ lệ dược chất trong pha dầu đạt khoảng 84%. 
Từ khóa: Rosuvastatin, SNEDDS, SNEDDS rắn, rắn hóa.
1. Mở đầu* 
Rosuvastatin (Ros) là chất ức chế cạnh tranh 
chọn lọc và thuận nghịch enzym HMG-CoA 
reductase, được sử dụng đường uống để điều trị 
tăng cholesterol máu, tăng triglycerid máu và xơ 
vữa động mạch [1]. Hệ nano tự nhũ hóa (self-
nanoemulsifying drug delivery system - 
SNEDDS) là hỗn hợp đồng nhất của dầu, chất 
diện hoạt, đồng diện hoạt và dược chất, khi được 
pha loãng với nước dưới sự khuấy trộn nhẹ 
nhàng sẽ tự nhũ hóa tạo ra nhũ tương có kích 
thước giọt dầu cỡ nanometer [2]. SNEDDS là hệ 
lỏng có thể được đóng vào nang mềm hay nang 
cứng để phân liều. Thời gian gần đây, nhóm 
nghiên cứu ở Trường Đại học Dược Hà Nội đã 
nghiên cứu xây dựng được công thức bào chế hệ 
nano tự nhũ hóa chứa rosuvastatin với các thành 
________ 
* Tác giả liên hệ. 
 Địa chỉ email: giangvtt@hup.edu.vn 
 https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4253 
phần pha dầu là Capryol 90, chất diện hoạt là 
Cremophor RH 40 và chất đồng diện hoạt là 
polyethylen glycol 400. Hệ SNEDDS lỏng có thể 
đóng vào dạng thuốc nang mềm hay thuốc nang 
cứng. Tuy nhiên, công nghệ đóng chất lỏng vào 
nang cứng chưa phổ biến. Ngoài ra, đóng 
SNEDDS lỏng vào viên nang có những thách 
thức nhất định như chi phí sản xuất lớn, khó đảm 
bảo độ ổn định, nguy cơ tương tác giữa SNEDDS 
với vỏ nang ảnh hưởng đến khả năng giải phóng 
dược chất [3]. Việc hóa rắn hệ SNEDDS là một 
hướng được nghiên cứu có khả năng cải thiện độ 
ổn định và thuận lợi trong ứng dụng vào dạng 
thuốc rắn dùng đường uống [4-6]. Vì vậy, nghiên 
cứu này được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu 
hóa rắn được hệ nano tự nhũ hóa rosuvastatin để 
có thể ứng dụng vào dạng thuốc rắn. 
T.T.H. Yen et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 1-9 
3 
2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu 
2.1. Nguyên liệu 
Rosuvastatin calcium (Ros) đạt tiêu chuẩn 
nhà sản xuất được cung cấp bởi Enaltec (Ấn Độ). 
Transcutol HP, Labrafil M1994 CS and Capryol 
90 được cung cấp bởi Gattefossé (Pháp). 
Cremophor RH 40, Tween 20, Tween 80, and 
polyethylen glycol 400 (PEG 400) được cung 
cấp bởi BASF (Đức); Prosolv SMCC90 được 
cung cấp bởi JRS Pharma (Mỹ); Avicel PH101, 
Avicel PH102 có nguồn gốc Đài Loan; Aerosil 
200 và PVP K30 có nguồn gốc Trung Quốc; 
ethanol 96% được cung cấp bởi công ty hóa chất 
Đức Giang (Việt Nam); acetonitril HPLC và 
methanol HPLC được cung cấp bởi Fisher 
Scientific (Mỹ). Nước thẩm thấu ngược (RO) 
được điều chế tại phòng thí nghiệm Việt Nam. 
2.2. Phương pháp bào chế 
2.2.1. Phương pháp bào chế hệ SNEDDS Ros 
Bảng 1. Công thức SNEDDS Ros 
Tên thành phần Vai trò 
Khối 
lượng 
(gam) 
Rosuvastatin Dược chất 9 
Capryol 90 Pha dầu 23 
Cremophor RH 40 Chất diện hoạt 44 
PEG 400 
Chất đồng diện 
hoạt 
33 
Cân các thành phần pha dầu – Capryol 90, 
chất diện hoạt – Cremophor RH40, chất đồng 
diện hoạt – PEG 400, cho vào cốc thủy tinh có 
dung tích thích hợp, khuấy đều. Cân dược chất, 
hòa tan trong hỗn hợp trên trong điều kiện khuấy 
từ với tốc độ 100 vòng/phút, ở nhiệt độ 50°C cho 
đến khi thu được dung dịch trong suốt. SNEDDS 
Ros được bảo quản trong lọ thủy tinh kín ở nhiệt 
độ phòng. 
2.2.2. Phương pháp đánh giá khả năng hấp 
phụ SNEDDS Ros của các chất mang 
Tiến hành nghiên cứu trên 6 tá dược hấp phụ 
(TDHP): Avicel PH 101, Avicel PH 102, Prosolv 
SMCC 90, crospovidon, Sipernat 22 (95% SiO2), 
Aerosil 200. Cân 1 gam mỗi TDHP (có độ ẩm 
không quá 2%) vào các lọ thủy tinh có dung tích 
khoảng 25 ml. Thêm dần và trộn đều SNEDDS 
vào 1 gam tá dược đó. Dừng thêm SNEDDS khi 
xuất hiện nhiều cục vón lớn khi trộn bột. Ghi lại 
số gam SNEDDS Ros đã thêm. 
2.2.3. Phương pháp bào chế hệ SNEDDS 
Ros rắn 
 a. Phương pháp tạo hạt 
Phối hợp SNEDDS Ros với tá dược nghiên 
cứu, sau đó thêm từ từ dung dịch tá dược dính 
PVP (trong ethanol hoặc nước) và trộn đều đến 
khi vừa đủ ẩm để xát hạt. Ghi lại thể tích dung 
dịch tá dược dính đã thêm. Bột ẩm được đem xát 
hạt qua rây 1200 µm, sấy se cốm ở nhiệt độ 50°C 
trong thời gian 15 phút. Sửa hạt qua rây 1000 
µm, sấy hạt đến độ ẩm không quá 5%. Bảo quản 
hạt thu được trong túi PE kín, đặt trong hộp có 
chứa silicagel. 
b. Phương pháp phun sấy 
Với chất mang là manitol, tiến hành phun sấy 
dựa trên mô tả trong nghiên cứu của Kamel, 
Mahmoud và cộng sự [7]. Nhũ hóa 10 gam 
SNEDDS Ros vào 200 ml nước RO, thêm 
manitol vào hỗn hợp trên với tỉ lệ SNEDDS : 
manitol = 1 : 1 (kl/kl), khuấy từ cho tan hết. Phun 
sấy hỗn hợp tạo thành bằng máy phun sấy SD-
05 (LabPlant, Anh), với nhiệt độ khí vào là 
120°C, áp suất khí nén 0,1MPa, tốc độ cấp dịch 
phun là 7 ml/phút. 
Với chất mang là các tá dược có chứa thành 
phần cellulose vi tinh thể (MCC), tiến hành như 
sau: 5 gam SNEDDS Ros được nhũ hóa vào 
khoảng 100 mL nước, sau đó bổ sung đến thể 
tích khoảng 200 mL bằng nước hoặc ethanol 
96%, khuấy từ liên tục bằng máy IKA RCT basic 
ở tốc độ 250 vòng/phút trong 5 phút. 10 gam chất 
mang đã được rây qua rây cỡ 150 µm và đã trộn 
sẵn Aerosil 200 với tỉ lệ thích hợp được phân tán 
vào hỗn hợp trên. Tiếp tục khuấy từ với tốc độ 
khuấy 250 vòng/phút trong 5 phút. Sau đó phun 
sấy bằng máy phun sấy SD-05 (LabPlant, Anh) 
với các thông số kĩ thuật: nhiệt độ khí vào 120°C 
hoặc 80°C, áp suất khí nén: 0,1 MPa, tốc độ cấp 
dịch phun: 9 ml/phút 
T.T.H. Yen et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 1-9 
4 
2.3. Phương pháp đánh giá hệ SNEDDS rắn 
chứa rosuvastatin 
2.3.1. Xác định hiệu suất nano nhũ tương hóa 
Cân chính xác một S-SNEDDS tương ứng 
với 30 mg Ros vào cốc dung tích 100ml, thêm 
10 ml nước, khuấy từ ở tốc độ 100 vòng/phút 
trong 5 phút. Cho vào bình định mức 25 ml, thêm 
nước vừa đủ. Để lắng, lọc qua màng lọc 0,45 µm 
thu được nano nhũ tương. Hút chính xác khoảng 
1 ml nano nhũ tương vào bình định mức dung 
tích 50 ml, bổ sung vừa đủ bằng dung môi pha 
mẫu là hỗn hợp dung môi ACN:nước (25:75, 
tt/tt). Mẫu trắng là hỗn hợp dung môi ACN:nước 
(25:75, tt/tt). Hiệu suất nano nhũ tương hóa (H) 
là tỉ lệ dược chất trong nano nhũ tương so với 
tổng dược chất trong SNEDDS Ros rắn, xác định 
theo phương pháp ở mục 2.3.4, và được tính theo 
công thức dưới đây: 
H = 
Lượng dược chất trong nhũ tương nano
Lượng DC trong S-SNEDDS Ros 
 × 100% 
2.3.2. Xác định tỉ lệ dược chất trong pha dầu 
Tỉ lệ dược chất trong pha dầu được xác định 
bằng tỷ lệ lượng dược chất trong pha dầu so với 
tổng lượng dược chất trong nano nhũ tương. Để 
xác định hàm lượng dược chất trong pha nước 
của nhũ tương nano, lấy 3 ml nano nhũ tương 
Ros cho vào ống siêu ly tâm 10000 Dalton, đem 
ly tâm tốc độ 2000 vòng/phút trong vòng 1 phút, 
thu được pha nước ở phía dưới ống. Hút chính 
xác một lượng pha nước, pha loãng đến nồng độ 
nằm trong khoảng tuyến tính lần lượt bằng dung 
môi acetonitril và nước RO. Định lượng nồng độ 
dược chất trong pha nước bằng quang phổ UV-
VIS ở bước sóng 242 nm. Hàm lượng dược chất 
tổng trong nano nhũ tương đã xác định ở mục 
2.3.1. 
Tỷ lệ dược chất được nạp trong pha dầu được 
tính theo công thức: 
Tỷ lệ dược (X tổng – X pha nước 
chất trong = x 100 
pha dầu (%) X tổng 
Trong đó: X tổng là lượng dược chất trong 
nano nhũ tương (mg); 
X pha nước là lượng dược chất trong pha 
nước (mg). 
2.3.3. Đánh giá kích thước giọt và phân bố 
kích thước giọt của nano nhũ tương 
 Kích thước giọt (KTG) của nano nhũ 
tương được đánh giá dựa trên nguyên tắc tán xạ 
ánh sáng động (dynamic light scattering) sử 
dụng thiết bị Zetasizer ZS 90 (Malvern, Anh). 
Chuẩn bị mẫu thử: hút 1 ml nano nhũ tương tạo 
thành cho vào bình định mức dung tích 5 ml, bổ 
sung vừa đủ bằng nước RO đã lọc qua màng 
cellulose acetat 0,2 µm sao cho count rate nằm 
trong khoảng 200 – 300 kcps. Sau đó cho dịch 
trên vào khoảng 1/3 cuvet thủy tinh, đo trên máy 
Zetasizer ZS 90, sử dụng chỉ số khúc xạ RI là 
1,843 và độ hấp thụ là 0,001. Kết quả cho KTG 
trung bình và chỉ số đa phân tán PDI. 
2.3.4. Định lượng hàm lượng dược chất 
trong S – SNEDDS Ros 
Cân chính xác một lượng S-SNEDDS Ros 
tương ứng với khoảng 30 mg Ros cho vào bình 
định mức dung tích 50 ml, thêm 12,5 ml ACN và 
khoảng 30 ml nước RO rồi đem đi lắc siêu âm 
trong 30 phút. Sau đó, để nguội đến nhiệt độ 
phòng rồi bổ sung thêm nước RO vừa đủ. Lọc 
hỗn hợp qua màng lọc kích thước lỗ 0,45 µm thu 
lấy dịch. Hút chính xác 1 ml dịch lọc cho vào 
bình định mức dung tích 50 ml, bổ sung vừa đủ 
bằng dung môi pha loãng. Tiến hành đo độ hấp 
thụ UV-VIS của dung dịch chuẩn và dung dịch 
thử ở bước sóng 242 nm. Nồng độ Ros trong mẫu 
thử được xác định bằng cách so sánh với mẫu 
chuẩn có nồng độ nằm trong khoảng tuyến tính. 
2.3.5. Đánh giá độ trơn chảy của khối hạt S-
SNEDDS Ros 
Cân một lượng chính xác hạt S-SNEDDS 
Ros cho vào ống đong. Ghi lại thể tích khối hạt 
trong ống (V thô). Gõ ống đong đến khi thể tích 
khối hạt trong ống không đổi. Ghi lại giá trị thể 
tích đó (V biếu kiến). 
Chỉ số Carr Index (CI) được tính theo công 
thức: 
CI = (Vthô-Vbiểukiến)/Vthô×100% 
CI < 15%: khả năng trơn chảy rất tốt. 
15 ≤ CI ≤ 25%: khả năng trơn chảy tốt. 
T.T.H. Yen et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 1-9 
5 
CI ≥ 25%: khả năng trơn chảy kém 
2.3.6. Đánh giá hiệu suất tạo hạt bằng 
phương pháp phun sấy 
Hiệu suất tạo hạt phun sấy được tính theo 
công thức sau: 
H,%=
Khối lượng S-SNEDDS thu được sau phun sấy
Khối lượng SNEDDS Ros ban đầu 
+ khối lượng chất mang ban đầu
 100% 
2.4. Phương pháp xử lý số liệu 
Số liệu được xử lý trên Excel của Microsoft. 
Các kết quả được trình bày dưới dạng giá trị 
trung bình ± độ lệch chuẩn. 
3. Kết quả và bàn luận 
3.1. Đánh giá khả năng hấp phụ SNEDDS Ros 
của một số tá dược 
Kết quả đánh giá khả năng hấp phụ SNEDDS 
(số gam SNEDDS rosuvastatin hấp phụ được bởi 
1 gam mỗi tá dược) của 3 nhóm tá dược hấp phụ: 
nhóm tá dược silic dioxid bao gồm Aerosil và 
Sipernat 22, nhóm tá dược cellulose vi tinh thể 
bao gồm Prosolv SMCC 90, Avicel PH101, 
Avicel PH102; và nhóm tá dược siêu rã gồm 
crospovidon được thể hiện trong Hình 1. 
Hình 1. Đồ thị biểu diễn khả năng hấp phụ SNEDDS Ros của các tá dược. 
Kết quả trên đồ thị cho thấy, Aerosil 200 có 
khả năng hấp phụ SNEDDS rosuvastatin tốt 
nhất, tiếp đến là Sipernat 22. Điều này có thể giải 
thích do Aerosil 200 và Sipernat 22 có bản chất 
là silic dioxid, có kích thước tiểu phân nhỏ, diện 
tích bề mặt lớn và cấu trúc xốp. Do đó, các tá 
dược này hấp phụ được lượng lớn SNEDDS 
rosuvastatin. Prosolv SMCC90 và Avicel PH101 
và Avicel PH102 có khả năng hấp phụ thấp hơn 
tá dược Aerosil. Các tá dược này có bản chất 
celullose vi tinh thể với khả năng hấp phụ giảm 
dần theo thứ tự Prosolv SMCC 90, Avicel PH 
102 và Avicel PH 101. Điều này có thể giải thích 
do Prosolv là cellulose vi tinh thể có phối hợp 
một lượng nhỏ silic dioxid, đồng thời có diện tích 
bề mặt lớn. Tá dược siêu rã crospovidon có khả 
năng hấp phụ thấp nhất trong nhóm các tá dược 
được nghiên cứu. 
Như vậy Aerosil có khả năng hút tốt nhất. 
Tuy nhiên, khó có thể sử dụng một mình Aerosil 
làm tá dược hấp phụ do Aerosil hấp phụ dược 
chất vào cấu trúc xốp của tá dược, ảnh hưởng đến 
khả năng giải phóng dược chất khi được nhũ hóa. 
Do đó, tiếp tục nghiên cứu hóa rắn SNEDDS 
theo hướng: sử dụng tá dược cellulose vi tinh thể 
(Prosolv SMCC 90 hoặc Avicel PH 102 hoặc 
Avicel PH 101); kết hợp MCC và Aerosil làm 
chất mang và phun sấy. 
02
02
01
01
01
00
00 01 01 02 02 03
Aerosil 200
Sipernat 22 SiO2 95%
Prosolv SMCC 90
Avicel PH 102
Avicel PH 101
Crospovidon
Lượng SNEDDS Ros lỏng được hấp phụ, gam
T.T.H. Yen et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 1-9 
6 
3.2. Hóa rắn SNEDDS Ros bằng phương pháp 
tạo hạt ướt 
Các mẫu SNEDDS được hóa rắn sử dụng tá 
dược Avicel PH101, Avicel PH 102 và Prosolv 
SMCC 90 với tỉ lệ khối lượng SNEDDS:MCC là 
1:2. Tỉ lệ crospovidon trong từng mẫu, thể hiện 
ở bảng 2, là phần trăm khối lượng của 
crospovidon so với tổng khối lượng của 
SNEDDS và tá dược cellulose vi tinh thể. Tá 
dược dính là dung dịch PVP 10% trong nước 
hoặc ethanol. 
Kết quả ở Hình 2 cho thấy, các mẫu sử dụng 
hỗn hợp tá dược cellulose vi tinh thể và 
crospovidon làm chất mang cho nhũ tương có 
kích thước giọt trên 30 nm so với KTG khoảng 
15 nm của các mẫu không sử dụng crospovidon. 
Hơn nữa, PDI của các mẫu có crosspovidon lớn 
hơn rất nhiều (> 0,6) so với các mẫu không chứa 
crospovidon (< 0,3). Đồng thời tỷ lệ dược chất 
giải phóng của các mẫu đó cũng rất thấp khoảng 
(khoảng 60%) so với các mẫu không chứa tá 
dược siêu rã (đạt trên 80%). 
Trong số các mẫu không sử dụng tá dược 
siêu rã, có mẫu TH1 và TH4 có tá dược hấp phụ 
là Prosolv SMCC 90 có thể chất khô tơi. Ngoài 
ra, kích thước giọt và phân bố kích thước giọt 
của nano nhũ tương tạo thành từ hai mẫu này tốt, 
hiệu suất nano nhũ tương hóa đều đạt trên 90%, 
phù hợp với một số nghiên cứu hóa rắn hệ 
SNEDDS Rosuvastatin trên thế giới [8]. Tuy 
nhiên, mẫu TH1 sử dụng tá dược dính PVP 10% 
trong ethanol 96° trong khi mẫu TH4 sử dụng tá 
dược dính là PVP 10% trong nước. Do đó, để hạn 
chế sử dụng dung môi trong bào chế, lựa chọn 
mẫu TH4 để tiếp tục khảo sát và đánh giá.
Bảng 2. Thành phần của các mẫu S - SNEDDS bào chế bằng phương pháp tạo hạt 
Tên mẫu Tá dược hấp phụ Tỉ lệ tá dược siêu rã, % Tá dược dính 
TH1 Prosolv SMCC 90 - PVP 10% trong ethanol 96° 
TH2 Avicel PH 102 - PVP 10% trong ethanol 96° 
TH3 Avicel PH 101 - PVP 10% trong ethanol 96° 
TH4 Prosolv SMCC 90 - PVP 10% trong nước 
TH5 Avicel PH 102 - PVP 10% trong nước 
TH6 Avicel PH 101 - PVP 10% trong nước 
TH7 Prosolv SMCC 90 3 PVP 10% trong nước 
TH8 Avicel PH 102 3 PVP 10% trong nước 
TH9 Avicel PH 101 3 PVP 10% trong nước 
TH10 Prosolv SMCC 90 3 PVP 10% trong ethanol 96° 
TH11 Avicel PH 102 3 PVP 10% trong ethanol 96° 
TH12 Avicel PH 101 3 PVP 10% trong ethanol 96° 
3.3. Hóa rắn SNEDDS Ros bằng phương pháp 
phun sấy 
Nghiên cứu hóa rắn SNEDDS bằng phương 
pháp phun sấy với tá dược manitol và cellulose 
vi tinh thế cho thấy, với mẫu phun sấy sử dụng 
manitol làm chất mang, S – SNEDDS Ros tạo 
thành ở dạng bông xốp, không xuống được bình 
thu sản phẩm mà bám nhiều ở thành cyclon. 
Ngược lại, các mẫu phun sấy sử dụng chất mang 
là hỗn hợp của Aerosil với các tá dược có bản 
chất MCC, S – SNEDDS tạo thành có thể chất 
khô tơi, dễ chảy, mẫu thu được ở bình thu sản 
phẩm. Vì vậy, trong nghiên cứu sử dụng phương 
pháp phun sấy để bào chế S-SNEDDS, các tá 
dược có bản chất là MCC được lựa chọn để làm 
tá dược độn. Tiến hành chuẩn bị các mẫu S – 
SNEDDS phun sấy như trong Bảng 4, sử dụng tỉ 
lệ khối lượng SNEDDS : MCC là 1:2, tỉ lệ 
Aerosil là 7%. Kết quả kích thước giọt, phân bố 
kích thước giọt của nhũ tương tạo thành và hiệu 
suất nano nhũ tương hóa được trình bày trong 
Bảng 3.
T.T.H. Yen et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 1-9 
7 
Hình 2. Hiệu suất nano nhũ tương hóa của S-SNEDDS Ros, KTG và PDI của nano nhũ tương tạo 
thành từ S-SNEDDS Ros. 
Bảng 3. Thành phần và đặc tính của các mẫu S – SNEDDS Ros bào chế theo phương pháp phun sấy 
Tên 
mẫu 
TDHP 
Dung môi, ml Nhiệt độ 
khí vào, 
oC 
KTG 
(d.nm) 
PDI Hàm 
lượng DC, 
% 
Hiệu suất 
nano nhũ 
tương hóa, 
% 
Hiệu suất 
phun sấy, 
% 
Nước 
Ethanol 96 
% 
PS1 
Prosolv 
SMCC 90 
100 100 80°C 
17,20 ± 
1,60 
0,335 ± 
0,06 
2,49 101,18 ± 
0,93 
49,72 
PS2 
Avicel PH 
101 
100 100 80°C 
21,90 ± 
9,98 
0,276 ± 
0,06 
2,52 93,64 ± 
1,43 
48,23 
PS3 
Avicel PH 
102 
100 100 80°C 
14,58 ± 
0,44 
0,285 ± 
0,04 
2,52 92,54 ± 
2,33 
45,94 
PS4 
Avicel PH 
102 
200 - 120°C 
18,50 ± 
2,74 
0,364 ± 
0,01 
2,50 93,90 ± 
1,31 
43,40 
PS5 
Avicel PH 
102 
100 100 120°C 
26,92 ± 
9,35 
0,347 ± 
0,08 
2,51 80,75 ± 
0,88 
50,16 
Do có chứa 7% Aerosil, phần lớn bột thu 
được ở bình thu sản phẩm, ít dính ở cyclon, bột 
có độ trơn chảy tốt. Tỷ lệ giải phóng DC trong 5 
phút ở các mẫu PS1, PS2, PS3, PS4 đều lớn hơn 
90%. Tuy nhiên, hiệu suất hóa rắn SNEDDS 
rosuvastatin bằng phương pháp phun sấy thấp, 
chỉ đạt khoảng 50% đồng thời hàm lượng dược 
chất trong mẫu thấp hơn so với có cùng tỷ lệ 
SNEDDS và tá dược. Kích thước giọt và phân bố 
kích thước giọt nano nhũ tương tạo thành tăng 
nhẹ so với KTG và PDI của nano nhũ tương tạo 
thành từ SNEDDS rosuvastatin, các mẫu PS1, 
PS2, PS5 đều có PDI lớn hơn 0,3. 
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
0,9
0
20
40
60
80
100
120
P
D
I
K
íc
h
 t
h
ư
ớ
c 
g
iọ
t,
 d
.n
m
T
ỉ 
lệ
 g
iả
i 
p
h
ó
n
g
 d
ư
ợ
c 
ch
ấ
t,
 %
Kích thước giọt (d.nm) Hiệu suất nano nhũ tương hóa, % PDI
T.T.H. Yen et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 1-9 
8 
Như vậy, hóa rắn SNEDDS rosuvastatin 
bằng phương pháp phun sấy có nhiều hạn chế 
như hiệu suất hóa rắn và hàm lượng dược chất 
thấp. Do đó, lựa chọn hóa rắn SNEDDS 
rosuvastatin bằng phương pháp tạo hạt. 
3.4. Ảnh hưởng của tỷ lệ SNEDDS Ros lỏng đến 
đặc tính của S-SNEDDS Ros 
Ở công thức TH4 tỷ lệ SNEDDS/tá dược hấp 
phụ là 50%, trong khi SMCC 90 có khả năng hấp 
phụ tối đa tới 80% lượng chất lỏng. Do đó để 
thuận lợi cho việc đóng nang, tiến hành tăng tỷ 
lệ SNEDDS/tá dược hấp phụ lên 70% (mẫu P1), 
75% (mẫu P2) để bào chế SNEDDS rắn bằng 
phương pháp tạo hạt. 
Kết quả ở Hình 3 cho thấy, các mẫu S-
SNEDDS P1 và P2 đều có KTG nhỏ trong 
khoảng 14-17 nm, nhỏ hơn so với một số nghiên 
cứu khác về SNEDDS Ros khác trên thế giới [3], 
[6]. Cả SNEDDS rắn P1 và P2 chỉ số Carr 
khoảng 15 chứng tỏ bột có khả năng trơn chảy 
tốt. Hàm lượng dược chất so với lý thuyết của cả 
hai mẫu bột P1 và P2 đều gần 100% chứng tỏ 
hiệu suất tạo hạt cao, dược chất gần như không 
bị thất thoát trong quá trình bào chế. Hiệu suất 
nano nhũ tương hóa của cả hai mẫu đều cao trên 
94%, tỉ lệ dược chất trong pha dầu đạt khoảng 
80%. Như vậy khi tăng tỉ lệ SNEDDS lỏng lên 
70 và 75%, các đặc tính của S-SNEDDS Ros hợp 
với việc đưa vào dạng thuốc rắn như viên nén, 
viên nang cứng. Do vậy lựa chọn công thức S-
SNEEDS sử dụng tỉ lệ Prosolv SMCC 90 : 
SNEDDS Ros lỏng là 1:0,75. 
Hình 3. Một số đặc tính của S-SNEDDS Ros công thức P1 và P2. 
4. Kết luận 
Đã bào chế được hệ SNEDDS Ros rắn bằng 
phương pháp tạo hạt sử dụng tá dược hấp phụ 
Prosolv SMCC 90 với tỉ lệ khối lượng Prosolv 
SMCC90: SNEDDS Ros lỏng là 1:0,75. 
SNEDDS Ros rắn bào chế được có độ trơn chảy 
tốt với chỉ số Carr khoảng 15, hàm lượng dược 
chất gần như không bị thất thoát trong quá trình 
bào chế. S-SNEDDS Ros thu được sau khi nhũ 
hóa cho KTG trung bình khoảng 15 nm, PDI 
<0,2 và hiệu suất nano nhũ tương hóa đạt khoảng 
94 %, tỉ lệ dược chất nạp trong giọt dầu đạt 
khoảng 84%. 
Tài liệu tham khảo 
[1] A.G. Olsson, F. McTaggart, and A. Raza, 
Rosuvastatin: A Highly Effective New HMG-CoA 
Reductase Inhibitor. Cardiovasc. Drug Rev., 20 
(2006) 303–328. https://doi.org/10.1111/j.1527-
3466.2002.tb00099.x 
100
94,06
84,22
14,31
0,18
14,29
100
94,03
79,89
16,13
0,276
15,56
000 020 040 060 080 100 120
Hàm lượng Ros so với lý thuyết, %
Hiệu suất nano nhũ tương hóa, %
Tỷ lệ dược chất trong pha dầu, %
KTG, d.nm
PDI
CI
P2 P1
T.T.H. Yen et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 1-9 
9 
[2] A.M. Kassem, H.M. Ibrahim, and A.M. Samy, 
Development and optimisation of atorvastatin 
calcium loaded self-nanoemulsifying drug delivery 
system (SNEDDS) for enhancing oral 
bioavailability: in vitro and in vivo evaluation. J. 
Microencapsul 34 (2017) 319–333. 
https://doi.org/10.1080/02652048.2017.1328464 
[3] M.N. Ahsan and P.R. Prasad Verma, Solidified self 
nano-emulsifying drug delivery system of 
rosuvastatin calcium to treat diet-induced 
hyperlipidemia in rat: in vitro and in vivo 
evaluations. Ther. Deliv 8 (2017) 125–
136. https://doi.org/10.4155/tde-2016-0071 
[4] S. Verma, S.K. Singh, P. R. P. Verma, and M. N. 
Ahsan, Formulation by design of felodipine loaded 
liquid and solid self nanoemulsifying drug delivery 
systems using Box-Behnken design. Drug Dev. 
Ind. Pharm. 40 (2014) 1358–1370. 
https://doi.org/10.3109/03639045.2013.819884 
[5] M.S. Reddy, Formulation and In Vitro 
Characterization of Solid-self Nanoemulsifying 
Drug Delivery System of Atorvastatin Calcium. 
Asian J. Pharm. 11 (2018) 991-999. 
https://dx.doi.org/10.22377/ajp.v11i04.1771. 
[6] N. Kulkarni, N. Ranpise, and G. Mohan, 
Development and evaluation of solid self nano-
emulsifying formulation of rosuvastatin calcium 
for improved bioavailability. Trop. J. Pharm. Res. 14 
(2015) 575–582. https://doi.org/10.4314/tjpr.v14i4.3 
[7] A.O. Kamel and A.A. Mahmoud, Enhancement of 
human oral bioavailability and in vitro antitumor 
activity of rosuvastatin via spray dried self-
nanoemulsifying drug delivery system. J. Biomed. 
Nanotechnol. 9 (2013) 26–39. https://doi.org 
10.1166/jbn.2013.1469. 
[8] H.A. Abo Enin and H.M. Abdel-Bar, Solid super 
saturated self-nanoemulsifying drug delivery 
system (sat-SNEDDS) as a promising alternative to 
conventional SNEDDS for improvement 
rosuvastatin calcium oral bioavailability. Expert 
Opin. Drug Deliv. 13 (2016) 1513–1521. 
https://doi.org/10.1080/17425247.2016.1224845 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 nghien_cuu_bao_che_he_tu_nano_nhu_hoa_rosuvastatin_ran.pdf nghien_cuu_bao_che_he_tu_nano_nhu_hoa_rosuvastatin_ran.pdf