Phổ hồng ngoại (FTIR): Phổ hồng ngoại
của phức hợp phytosome rutin cho thấy các pic
hấp thụ của nhóm hydroxyl (O-H) của rutin
dịch chuyển sang bước sóng thấp hơn: từ
3412,08 cm-1 sang 3363,86 cm-1, pic hấp thụ
của nhóm (RO)2PO2- của PC tại 1238,30 cm-1
và 1085,92 cm-1 dịch chuyển sang bước sóng
1199,72 cm-1 và 1055,06 cm-1. Như vậy phổ
IR đã cho thấy sự tạo thành phưc hợp giữa –
OH của rutin và nhóm PO4- của phospholipid.
Hình 2. Phổ hồng ngoại của rutin, PC, cholesterol và
phytosome rutin.
Phân tích nhiễu xạ tia X: Giản đồ nhiễu xạ
tia X của rutin có nhiều pic nhiễu xạ, chứng tỏ
rutin tồn tại ở trạng thái kết tinh trong khi PC
chỉ có một pic rộng. Giản đồ nhiễu xạ của phức
hợp phytosome rutin không còn pic nhiễu xạ.
Điều đó chứng tỏ đã có sự tương tác giữa rutin
và phosphatidylcholin làm rutin chuyển từ trạng
thái kết tinh sang trạng thái vô định hình.
Hình 3. Giản đồ nhiễu xạ tia X của rutin, PC,
chocolesterol và phutosome rutin.
Phân tích nhiệt quét vi sai (DSC): Giản đồ
nhiệt của phức hợp phytosome rutin không còn
thấy xuất hiện pic thu nhiệt của PC và rutin.
Thay vào đó là sự xuất hiện của một pic thu
nhiệt mới ở nhiệt độ 183,6188°C thấp hơn của
rutin nguyên liệu (188,9488oC). Điều đó chứng
tỏ sự tạo thành phức hợp giữa rutin và
phospholipid.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
9 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 314 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu bào chế phytosome rutin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 51-59 
 51
Nghiên cứu bào chế phytosome rutin 
Nguyễn Văn Khanh1,*, Đoàn Thị Phương1, Nguyễn Thị Huyền, 
Nguyễn Thanh Hải1, Vũ Thị Thanh Hằng2 
1Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 
2Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, 257 Đường Hàn Thuyên, Nam Định, Việt Nam 
Nhận ngày 30 tháng 8 năm 2018 
Chỉnh sửa ngày 05 tháng 11 năm 2018; Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 12 năm 2018 
Tóm tắt: Rutin là một chất flavonol glycosid, có tác dụng chống oxy hóa, chống viêm, chống 
huyết khối, chống ung thư, ức chế viêm và oxy hóa do tia cực tím gây ra. Sinh khả dụng đường 
uống của rutin rất thấp. Phytosome rutin là phức hợp của rutin và phospholipid có ưu điểm trong 
việc tăng sinh khả dụng đường uống và thẩm thấu qua da của rutin. Phytosome rutin được bào chế 
bằng phương pháp bốc hơi dung môi và phương pháp phun sấy, sử dụng phosphatidylcholin (PC) 
và cholesterol (CH). Các tính chất hóa lý của phytosome được đánh giá: kích thước tiểu phân 
(KTTP), chỉ số đa phân tán (PDI), thế Zeta, hiệu suất phytosome hóa, phân tích phổ hồng ngoại 
biến đổi Fourier (FTIR), phân tích nhiệt vi sai (DSC) và nhiễu xạ tia X (XRD). Phytosome được 
bào chế với tỷ lệ mol rutin: PC: CH là 1: 1: 0,2 bằng phương pháp phun sấy cho kích thước tiểu 
phân thấp nhất (266,4 nm), hiệu quả phytosome hóa cao nhất (95,61%). Kết quả nghiên cứu phổ 
FT-IR, DSC và XRD khẳng định sự hình thành phức hợp giữa rutin và phospholipid. 
Từ khóa: Rutin, Phytosome, phun sấy. 
1. Đặt vấn đề 
Trong những năm gần đây, nhiều nghiên 
cứu khoa học đã tập trung vào việc phát triển 
các hệ mang thuốc cho các hoạt chất có nguồn 
thiên nhiên như tiểu phân nano polyme, siêu vi 
nang, liposome, nano lipid rắn, tranferosome, 
pharmacosome, phytosome, nano nhũ tương. 
Các hệ mang thuốc này có nhiều lợi ích đối với 
các thuốc có nguồn gốc thảo dược như tăng độ 
_______ 
 Tác giả liên hệ. ĐT: 84-388597308. 
 Email: khanha7k64dkh@gmail.com 
 https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4123 
hòa tan, cải thiện sinh khả dụng, tăng độ ổn 
định [1]. 
Công nghệ phytosome là công nghệ nghiên 
cứu bào chế và ứng dụng phức hợp của các hợp 
chất tự nhiên với phospholipid có cấu trúc 
tương tự màng tế bào nhằm tăng khả năng vận 
chuyển các hoạt chất từ môi trường thân nước 
sang môi trường thân lipid để tăng hấp thu, tăng 
sinh khả dụng cho các hoạt chất tự nhiên [2]. 
Rutin là một flavonoid có trong nhiều các 
loại cây như cửu lý hương, hòe... Rutin có tác 
dụng chống oxy hóa, chống viêm, chống huyết 
khối, chống kết tập tiểu cầu, chống ung thư, bảo 
vệ gan, làm bền thành mạch, hạ huyết áp, giảm 
mỡ máu [3]. Tuy nhiên do độ tan thấp và kích 
N.V. Khanh và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 51-59 
52
thước phân tử lớn nên sinh khả dụng của rutin 
thấp [4]. Phytosome rutin là phức hợp giữa 
rutin và phospholipid có ưu điểm làm tăng sinh 
khả dụng đường uống và tăng tính thấm của 
dược chất qua da. 
Để góp phần bước đầu ứng dụng công nghệ 
phytosome cho các dược chất ít tan có nguồn 
gốc dược liệu nhằm tăng sinh khả dụng, chúng 
tôi thực hiện nghiên cứu bào chế phytosome 
rutin. Phức hợp phytosome rutin bào chế được 
sẽ đượcđánh giá một số đặc tính như hình thức, 
kích thước tiểu phân, hệ số đa phân tán PDI, thế 
zeta, hiệu suất phytosome hóa, độ tan trong một 
số môi trường, hệ số phân bố dầu/nước, 
2. Nguyên liệu và phương pháp 
2.1. Nguyên liệu 
Rutin (Trung Quốc); phosphatidylcholin, 
cholesterol (Trung Quốc), ethanol, methanol, n-
octanol (Trung Quốc). 
Tá dược và hóa chất đều đạt tiêu chuẩn 
dược dụng hoặc tinh khiết phân tích. 
Rutin chuẩn 88,2 % do Viện Kiểm Nghiệm 
Thuốc Thành phố Hồ Chí Minh cung cấp. 
2.2. Thiết bị 
Máy đo quang UV-2600 Shimadzu (Nhật 
Bản), hệ thống thiết bị phân tích kích thước thế 
zeta Horiba SZ100 (Nhật Bản), Máy ly tâm 
EBA 21 (Đức), hệ thống cất quay Rovapor R- 
210, Buchi (Đức), thiết bị phun sấy Shanghai 
YC-015 (Trung Quốc), máy khuấy từ gia nhiệt 
C-MAG IKAMAG HS-7 (Đức), máy siêu âm 
Ultrasonic Cleaners AC-150H, MRC Ltd 
(Israel), máy đo phổ hồng ngoại FTIR-600 
(Mỹ), Máy đo giản đồ nhiễu xạ tia X D8 
Advance, Brucker (Đức), Máy phân tích nhiệt 
quét vi sai Mettle Toledo AB 204S (Thụy Sĩ). 
2.3. Phương pháp nghiên cứu 
2.3.1. Phương pháp bào chế Phytosome rutin 
Cân và hòa tan chính xác khoảng 0,3 g rutin 
trong 100 ml ethanol; 0,187 g; 0,375 g; 0,749 g 
phosphatidylcholin (PC) (tương ứng với tỷ lệ 
mol rutin:PC lần lượt là 2:1, 1:1, 1:2) và 
cholesterol (nếu có) trong 50 ml ethanol [6]. 
Phối hợp hai dung dịch vào cốc có mỏ 250 ml, 
khuấy từ với tốc độ 150 vòng/phút, thời gian 3-
16 giờ, nhiệt độ 25 - 50ᵒC. Sau đó loại dung 
môi bằng cách cô quay dưới áp suất giảm với 
tốc độ 100 vòng/phút, nhiệt độ 50ᵒC trong 1 giờ 
hoặc bằng phương pháp sấy phun với thông số 
như sau: nhiệt độ đầu vào 85 - 110ᵒC, áp lực 
súng phun 3,5 atm, tốc độ phun dịch 1200-1800 
(ml/giờ). Phytosome sau khi tạo thành được bảo 
quản trong bình tránh ẩm, ở nhiệt độ phòng. 
2.3.2. Phương pháp đánh giá phytosome rutin 
- Hình thức: cảm quan, màu sắc, mùi vị 
- Kích thước tiểu phân và phân bố kích 
thước tiểu phân 
Sử dụng hỗn dịch phytosome rutin sau khi 
đã siêu âm để làm nhỏ kích thước, tiến hành đo 
KTTP, chỉ số đa phân tán PDI và thế zeta bằng 
thiết bị phân tích kích thước Horiba SZ100. 
- Định lượng rutin: bằng phương pháp đo 
quang ở λmax= 257 nm. 
- Xác định độ tan, hệ số phân bố của rutin, 
phytosome rutin bào chế 
Xác định độ tan của rutin, phytosome rutin 
trong các môi trường 
Hòa tan 1 lượng rutin, phytosome dư trong 
20 ml các hệ đệm 1,2; 4,5; 6,8 và nước cất vào 
cốc có mỏ 100 ml. Khuấy từ qua đêm ở nhiệt 
độ phòng sau đó đem ly tâm ở tốc độ 5000 
vòng/phút trong 30 phút. Lọc dung dịch qua 
màng lọc cellulose acetat 0,45 μm thu được 
dịch thử. Pha loãng dịch thử với methanol đến 
nồng độ phù hợp, sau đó đem đo hấp thụ quang. 
Xác định hệ số phân bố dầu nước của 
rutin và phytosome rutin 
- Chuẩn bị pha octanol và nước: Lấy 200 
ml nước và 200 ml octanol trộn vào cốc có mỏ 
1000ml, đem khuấy từ qua đêm. Chuyển vào 
ống đong 500ml, để yên hỗn hợp qua đêm để 
tách riêng 2 pha octanol và nước. 
- Chuẩn bị mẫu: Cân chính xác khoảng 50 
mg rutin hoặc một lượng phytosome rutin 
N.V. Khanh và nnk / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 51-59 53
tương đương vào cốc có mỏ, hòa tan với 40 
methanol trong bình định mức 50ml. Định mức 
lại vừa đủ bằng methanol, lắc đều. Hút chính 
xác 1ml dung dịch thu được cho vào cốc có mỏ. 
Tiến hành bốc hơi dung môi đên khô thu được 
cắn. Cho 20ml nước, 20ml octanol đã chuẩn bị 
vào, khuấy từ qua đêm ở nhiệt độ phòng. Lấy 
riêng từng phần nước và phần octanol, lọc qua 
màng cellulose acetat 0,45 μm, pha loãng dung 
dịch đến nồng độ thích hợp. Đo độ hấp thụ 
quang từng phần ở λmax= 257 nm. 
Hệ số phân bố dầu nước được tính theo 
công thức: 
Trong đó: Aoct là độ hấp thụ quang của 
rutin trong octanol (Abs), Awat là độ hấp thụ 
quang của rutin trong nước (Abs), Ablank oct là độ 
hấp thụ quang của octanol (Abs), Ablank wat là độ 
hấp thụ quang của nước (Abs), f1 là hệ số pha 
loãng pha octanol, f2 là hệ số pha loãng pha nước. 
Phương pháp xác định hiệu suất 
phytosome hóa 
Định lượng rutin toàn phần (rutin dạng tự 
do và rutin trong phức hợp phytosome): Hút 
chính xác 1 ml hỗn dịch phytosome, đưa vào 
bình định mức 25 ml, bổ sung methanol đến 
vạch, tiếp tục pha loãng và định lượng bằng 
phương pháp đo quang. 
Định lượng rutin phytosome: Để xác định 
hiệu suất phytosome hóa, cần loại phần rutin tự 
do. Trong nước, rutin tự do không tan và kích 
thước tiểu phân tương đối lớn, khi ly tâm 5000 
vòng/phút trong 10 phút sẽ lắng, bám vào thành 
ống. Lấy phần dịch còn lại, định lượng bằng 
phương pháp đo quang. 
Hiệu suất phtosome hóa được tính bằng 
công thức: 
Trong đó: A1: Độ hấp thụ quang của rutin 
phytosome sau khi li tâm (Abs), A2: Độ hấp thụ 
quang của rutin phytosome toàn phần (Abs), f1, 
f2 lần lượt là hệ số pha loãng của phytosome 
rutin ly tâm và toàn phần [7]. 
Phương pháp làm giảm kích thước 
tiểu phân 
Phytosome sau bào chế được siêu âm để 
làm giảm KTTP và mẫu đồng nhất hơn: phân 
tán một lượng nhỏ phức hợp vào 50 ml nước, 
siêu âm liên tục 50 ml hỗn dịch phytosome trên 
trong 10 phút bằng thiết bị siêu âm cầm tay ở 
tần số 60Hz và công suất 50W. 
Phương pháp đánh giá khả năng tạo 
phức giữa dược chất và phospholipid 
Phương pháp đo nhiệt quét vi sai DSC: Sử 
dụng đĩa nhôm chứa mẫu 40µl, đục thủng nắp, 
khối lượng mẫu khoảng từ 3 – 7 mg. Nhiệt độ 
quét từ 50 – 3000C, tốc độ gia nhiệt 50C/phút. 
Trong quá trình thử, thổi khí nitrogen với lưu 
lượng 50 ml/phút. 
Phương pháp đo quang phổ hồng ngoại IR: 
Lấy khoảng 5 -10 mg mẫu đã làm khô, trộn đều 
và nghiền mịn với KBr, khi được hỗn hợp đồng 
nhất đem dập thành viên mỏng. Tiến hành quét 
phổ với viên nén thu được. 
Phương pháp đo nhiễu xạ tia X: Mẫu được 
giữ trong bộ giữ mẫu và đưa vào thiết bị. Quét 
mẫu từ góc 5º-50º với tốc độ quay góc θ = 
10º/phút, nhiệt độ 25oC 
 Phương pháp xác định hiệu suất phun sấy 
Hiệu suất phun sấy được tính theo công 
thức H=(m1/m2) x 100 (%) 
Trong đó: m1: khối lượng phytosome bào 
chế được (g) 
 m2: khối lượng chất tan có trong 
dịch phun sấy (g) 
3. Kết quả và bàn luận 
3.1. Bào chế phytosome Rutin 
Lựa chọn dung môi 
Tiến hành bào chế phytosome rutin với tỷ lệ 
mol rutin: PC là 1:1 theo phương pháp bốc hơi 
dung môi. Phức hợp tạo thành được đánh giá 
KTTP, phân bố KTTP, thế zeta và hiệu suất 
phytosome hóa. Kết quả thu được ở bảng 1. 
N.V. Khanh và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 51-59 
54
Bảng 1. Hiệu suất phytosome hóa và một số đặc tính của phytosome bào chế 
với các dung môi khác nhau (n=3) 
Mẫu Dung môi 
KTTP 
(nm) 
PDI 
Thế zeta 
(mV) 
Hiệu suất phytosome 
hóa (%) 
M1 Ethanol 310,3±8,1 0,303 ± 0,019 -87,5 ±1,95 92,99±1,44 
M2 
Methanol, 
diclomethan 
255,5±22,5 0,370±0,030 -85,5±6,60 77,22±6,49 
So với phytosome rutin được bào chế theo 
phương pháp bốc hơi sử dụng dung môi n-
hexan, phytosome rutin bào chế sử dụng dung 
môi ethanol có kích thước lớn hơn (310,3 nm so 
với 255,5 nm), giá trị tuyệt đối thế zeta nhỏ hơn 
không đáng kể (87,5 mV và 85,5 mV), phân bố 
KTTP nhỏ hơn (0,303 so với 0,370). Tuy nhiên 
hiệu suất phytosome hóa cao hơn (92,99 % so 
với 77,22 %). 
Tuy nhiên khi sử dụng các dung môi như 
methanol, diclomethan, n-hexan sẽ gây ô nhiễm 
môi trường và gây độc thần kinh do khó có thể 
loại bỏ hoàn toàn trong quá trình bào chế. Do 
vậy, dung môi ethanol được lựa chọn để bào 
chế phytosome. 
Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng 
Phytosome rutin được bào chế bằng phương 
pháp bốc hơi dung môi với các thông số như 
sau: Tỉ lệ mol rutin: PC là 1:1, dung môi là 
ethanol, thời gian phản ứng: 3 giờ, nhiệt độ 
phản ứng lần lượt là: nhiệt độ phòng (25ᵒC), 
40ᵒC, 50ᵒC. Kết quả thu đượcnhư trong bảng 2. 
Bảng 2. KTTP, PDI, thế zeta, hiệu suất phytosome hóa của hỗn dịch 
phytosome rutin theo nhiệt độ phản ứng (n=3) 
Mẫu 
Nhiệt độ 
 phản ứng (oC) 
KTTP (nm) PDI Thế zeta (mV) 
Hiệu suất phytosome 
hóa (%) 
M1 25 310,3 ± 8,1 0,303 ± 0,019 -87,5±1,9 92,99±1,40 
M3 40 353,8 ± 8,3 0,313 ± 0,018 -79,5±2,2 92,00± 2,42 
M4 50 409,4 ± 28,3 0,330 ± 0,045 -82,6±2,1 93,12± 3,45 
KTTP nhỏ nhất khi phản ứng xảy ra ở nhiệt 
độ phòng (310,3 nm). Khi nhiệt độ phản ứng 
tăng lên, KTTP cũng tăng lên (KTTP ở 400C là 
353,80 nm và lên tới 409,4 nm khi ở 500C), có 
thể khi tăng nhiệt độ, liên kết hydro giữa PC và 
rutin kém bền vững hơn. Các mẫu đều có giá trị 
tuyệt đối thế zeta cao (>75mV) và hiệu suất 
phytosome hóa cao (>92%). 
Phytomsome rutin được bào chế ở nhiệt độ 
có KTTP nhỏ nhất (310,30 nm), PDI nhỏ nhất 
(0,303) và giá trị tuyết đối của thế zeta cao nhất 
(87,5 mV). Vì thế nhiệt độ phòng được chọn 
làm nhiệt độ phản ứng cho những nghiên cứu 
tiếp theo. 
Khảo sát ảnh hưởng của thời gian phản ứng. 
Bảng 3. KTTP, PDI, thế zeta,hiệu suất phytosome hóa của hỗn dịch 
phytosome rutintheo thời gian phản ứng (n=3) 
Mẫu 
Thời gian phản 
ứng (giờ) 
KTTP (nm) PDI Thế zeta (mV) 
Hiệu suất 
phytosome hóa (%) 
M1 3 310,3 ± 8,1 0,303 ± 0,019 -87,5 ± 1,9 91,23 ± 1,40 
M5 12 312,5 ± 7,6 0,357 ± 0,032 -88,7± 2,0 95,00 ± 1,89 
M6 16 318,4 ± 8,1 0,337 ± 0,054 -80,4 ± 3,1 95,32 ± 2,01 
N.V. Khanh và nnk / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 51-59 55
Bào chế phytosome rutin bằng phương pháp 
bốc hơi dung môi với các thông số như sau: tỷ 
lệ mol rutin:phospholipid là 1:1, nhiệt độ phản 
ứng: 25ᵒC, thời gian phản ứng lần lượt là 3 giờ, 
12 giờ và 16 giờ. Kết quả thu được thể hiện ở 
bảng 3. 
Khi thời gian phản ứng tăng lên thì KTTP 
và PDI tăng không đáng kể, giá trị tuyệt đối thế 
zeta thay đổi ít. Về hiệu suất phytosome hóa thì 
khi thời gian phản ứng tăng thì hiệu suất cũng 
tăng. Tuy nhiên hiệu suất phytosome hóa ở thời 
gian phản ứng là 12 giờ (95,00 %) và 16 giờ 
(95,32 %) tăng lên rất ít. Điều này có thể do sau 
12 giờ thì phản ứng đã xảy ra gần như hoàn 
toàn. Do vậy thời gian phản ứng là 12 giờ được 
lựa chọn. 
Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ mol các chất 
tham gia phản ứng. 
Tiến hành bào chế phytosome rutin bằng 
phương pháp bốc hơi dung môi với các thông 
số kĩ thuật như sau: thời gian hình thành liên 
kết 12 giờ, nhiệt độ khuấy từ: 25ᵒC, tỉ lệ mol 
rutin và PC lần lượt: 1:1, 1:2, 2:1. Kết quả 
được mô tả trong bảng 4. 
Bảng 4. KTTP, PDI và hiệu suất phytosome hóa của hỗn dịch 
phytosome rutin theo tỉ lệ mol Rutin: PC (n=3) 
Mẫu 
Tỷ lệ mol 
rutin:PC 
KTTP (nm) PDI Thế zeta (mV) 
Hiệu suất 
phytosome hóa (%) 
M5 1:1 312,5 ± 7,6 0,357 ± 0,032 -88,7± 2,0 95,00 ± 1,89 
M12 1:2 537,4 ± 15,6 0,304 ± 0,008 -82,5 ± 1,3 96,27± 3,85 
M21 2:1 406,6 ± 35,1 0,342 ± 0,052 -70,4 ± 3,0 48,03± 2,76 
Bảng 5. KTTP, PDI và hiệu suất phytosome hóa của hỗn dịch 
 phytosome rutin theo tỉ lệ mol Ru: PC: CH (n=3) 
Mẫu 
Tỷ lệ mol 
rutin:PC:CH 
KTTP (nm) PDI Thế zeta (mV) 
Hiệu suất phytosome 
hóa (%) 
M5 1:1:0 312,5 ± 7,6 0,357 ± 0,032 -88,7± 2,0 95,00 ± 1,89 
M7 1:1:0,1 437,4 ± 15,0 0,309 ± 0,090 -90,7 ± 4,5 89,32 ± 4,51 
M8 1:1:0,2 299,4 ± 10,1 0,350 ± 0,080 -109,7 ± 2,3 90,61 ± 3,22 
M9 1:1:0,4 344,3 ± 11,4 0,465 ± 0,093 -80,2 ± 2,9 87,53 ± 3,12 
M10 1:1:0,8 411,2 ± 12,3 0,337 ± 0,056 -89,4 ± 4,3 80,48 ± 2,39 
Khi tỷ lệ mol rutin: PC tăng lên thì KTTP 
của phytosome giảm, giá trị tuyệt đối của thế 
zeta và hiệu suất phytosome hóa tăng. Nguyên 
nhân là do càng có nhiều phospholipid thì cung 
cấp càng nhiều vị trí liên kết, phức hợp dễ tạo 
thành hơn và lượng rutin tham gia liên kết được 
nhiều hơn do đó hiệu suất tăng lên. Để tối ưu về 
KTTP và hiệu suất phytome hóa, tỷ lệ mol rutin: 
PC là 1:1 được lựa chọn cho những khảo sát sau. 
Khảo sát ảnh hưởng của cholesterol đến độ 
ổn định của phytosome rutin. 
Nghiên cứu tiến hành khảo sát ảnh hưởng 
của cholesterol ở các tỉ lệ mol khác nhau đến 
hiệu suất phytosome hóa và đặc tính của hỗn 
dịch phytosome rutin. 
Tiến hành bào chế phytosome rutin với tỷ lệ 
mol các chất khác nhau bằng phương pháp bốc 
hơi dung môi với các thông số kĩ thuật đã được 
lựa chọn. Kết quả được mô tả trong bảng 5. 
Khi thay đổi tỷ lệ mol rutin:PC:CH thì các 
đặc tính của hỗn dịch phytosome cũng thay đổi. 
Mẫu M8 với tỉ lệ mol rutin: PC: CH là 1:1:0,2 
có KTTP và PDI nhỏ nhất (299,4 nm; 0,309), 
giá trị tuyệt đối thế zeta lớn nhất (109,7 mV). 
Do vậy tỷ lệ mol rutin:PC:CH là 1:1:0,2 được 
sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo. 
N.V. Khanh và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 51-59 
56
Lựa chọn phương pháp loại dung môi 
Phytosome rutin được bào chế theo phương 
pháp bốc hơi dung môi dưới áp suất chân không 
và phương pháp phun sấy với các thông số như 
bảng 6. Kết quả thể hiện trong bảng 7. 
Bảng 6. Thông số kỹ thuật bào chế phytosome rutin theo phương pháp bốc hơi dung môi dưới áp suất 
chân không và phương pháp phun sấy 
Phản ứng tạo phức 
phytosome 
- Tỉ lệ mol Rutin: PC: CH là 1:1:0,2, dung môi hòa tan: ethanol 
- Thời gian phản ứng: 12 giờ, nhiệt độ phản ứng: 25ᵒC. 
Phương pháp loại 
dung môi 
Phương pháp bốc hơi dung môi dưới áp 
suất chân không: 
- Tốc độ: 100 vòng/phút 
- Nhiệt độ: 50ᵒC 
- Thời gian: 1 giờ 
Phương pháp phun sấy: 
- Nhiệt độ đầu vào: 90ᵒC 
- Nhiệt độ đầu ra: 50ᵒC 
- Áp lực sung phun: 3,5 atm 
- Tốc độ phun: 1400 ml/ giờ 
Bảng 7. KTTP, PDI, thế zeta, hiệu suất phytosome hóa của hỗn dịch phytosome rutin theo phương pháp bốc hơi 
dung môi và phun sấy (n=3) 
Mẫu Phương pháp KTTP (nm) PDI 
Thế zeta 
(mV) 
Hiệu suất phytosome 
hóa (%) 
M8 Bốc hơi dung môi 299,4 ± 10,1 0,350 ± 0,080 -109,7 ± 2,3 90,61± 0,15 
M11 Phun sấy 263,7± 2,8 0,325±0,035 -68,9 ± 3,1 95,43± 0,08 
Thế zeta và hiệu suất phytosome hóa 2 mẫu 
đều cao. Mẫu phun sấy cho KTTP, PDI nhỏ 
hơn mẫu bốc hơi dung môi. Do vậy, phương 
pháp phun sấy được sử dụng trong phương 
pháp này. Phương pháp loại dung môi bằng 
phương pháp phun sấy có nhiều ưu điểm hơn so 
với phương pháp bốc hơi dung môi bằng cô 
quay dưới áp suất chân không như quá trình 
diễn ra liên tục, dễ dàng trong việc sản xuất lớn 
ở quy mô công nghiệp, thích hợp với cả hoạt 
chất nhạy cảm với nhiệt do thời gian tiếp xúc 
với nhiệt rất ngắn (chỉ từ mili giây đến vài 
giây). Ngoài ra khi sử dụng phương pháp phun 
sấy thì phytosome thu được ở dạng bột rất mịn, 
tơi, dễ dàng có thể phối hợp đưa vào viên nang 
cứng, nang mềm,cốm thuốc, viên nén, hỗn dịch 
Khảo sát điều kiện phun sấy 
Phytosome rutin được bào chế theo phương 
pháp phun sấy với các thông số: tốc độ phun: 
1200 - 1800ml/giờ, nhiệt độ đầu vào: 85- 
110ᵒC. Kết quả được trình bày trong bảng 8. 
Ở nhiệt độ đầu vào 90ᵒC và tốc độ phun 
1600ml/giờ thì hiệu suất phun sấy đạt cao nhất. 
Do đó, lựa chọn thông số này để bào chế 
phytosome. 
Bảng 8. Khối lượng phytosome rutin thu được khi phun sấy với nhiệt độ khác nhau (n=3) 
Nhiệt độ đầu vào (ᵒC) 85 90 100 110 90 90 90 
Tốc độ phun dịch (ml/giờ) 1600 1600 1600 1600 1200 1400 1800 
Hiệu suấtphun sấy (%) 
48,3 
±2,5 
54,5 
±1,9 
36,5 
±2,7 
48,1 
±2,4 
27,0 
±2,1 
33,9 
±1,1 
36,3 
±3,1 
Bảng 9. Một số đặc tính của phytosome bào chế bằng phương pháp phun sấy (n=3) 
Chỉ tiêu Hình thức 
KTTP 
(nm) 
PDI 
Thế zeta 
(mV) 
Hiệu suất phytosome 
hóa (%) 
Hệ số phân bố 
dầu/nước 
Phytosome 
rutin 
Bột tơi mịn, 
màu vàng 
266,4 
±7,1 
0,292 
±0,080 
-82,7 
± 2,7 
95,61±0,24 
3,76± 0,09 
(Rutin là 7,54) 
N.V. Khanh và nnk / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 51-59 57
3.2. Đánh giá một số đặc tính của phytosome 
bào chế được 
Tiến hành bào chế 3 mẻ phytosome rutin, 
mỗi mẻ 10g rutin bằng phương pháp phun sấy 
với các thông số kỹ thuật đã được lựa chọn. 
Phytosome rutin được đánh giá một số đặc tính, 
kết quả thể hiện như trong bảng 9 và hình 1. 
Nhận xét: Phytosome rutin có KTTP nhỏ 
(266,4 nm), PDI hẹp (0,292), giá trị tuyệt đối 
thế zeta (82,7mV) và hiệu suất phytosome hóa 
cao (95,61%), độ tan trong các môi trường đã 
được cải thiện so với rutin. Độ tan của 
phytosome rutin trong nước tăng gấp 2,52 lần, 
còn hệ số phân bố dầu/nước giảm 2,01 lần so 
với rutin. Như vậy bào chế dưới dạng 
phytosome đã cải thiện độ tan của rutin, tăng 
khả năng thấm qua da, tăng sinh khả dụng. Kết 
quả này cũng phù hợp với nghiên cứu trước của 
Malay và cộng sự [5]. 
Hình 1. Độ tan bão hòa của Rutin và Phytosome 
rutin trong các môi trường pH khác nhau. 
3.3. Chứng minh khả năng tạo phức giữa rutin 
với phospholipid 
Phổ hồng ngoại (FTIR): Phổ hồng ngoại 
của phức hợp phytosome rutin cho thấy các pic 
hấp thụ của nhóm hydroxyl (O-H) của rutin 
dịch chuyển sang bước sóng thấp hơn: từ 
3412,08 cm-1 sang 3363,86 cm-1, pic hấp thụ 
của nhóm (RO)2PO2- của PC tại 1238,30 cm-1 
và 1085,92 cm-1 dịch chuyển sang bước sóng 
1199,72 cm-1 và 1055,06 cm-1. Như vậy phổ 
IR đã cho thấy sự tạo thành phưc hợp giữa –
OH của rutin và nhóm PO4- của phospholipid. 
Hình 2. Phổ hồng ngoại của rutin, PC, cholesterol và 
phytosome rutin. 
Phân tích nhiễu xạ tia X: Giản đồ nhiễu xạ 
tia X của rutin có nhiều pic nhiễu xạ, chứng tỏ 
rutin tồn tại ở trạng thái kết tinh trong khi PC 
chỉ có một pic rộng. Giản đồ nhiễu xạ của phức 
hợp phytosome rutin không còn pic nhiễu xạ. 
Điều đó chứng tỏ đã có sự tương tác giữa rutin 
và phosphatidylcholin làm rutin chuyển từ trạng 
thái kết tinh sang trạng thái vô định hình. 
Hình 3. Giản đồ nhiễu xạ tia X của rutin, PC, 
chocolesterol và phutosome rutin. 
Phân tích nhiệt quét vi sai (DSC): Giản đồ 
nhiệt của phức hợp phytosome rutin không còn 
thấy xuất hiện pic thu nhiệt của PC và rutin. 
Thay vào đó là sự xuất hiện của một pic thu 
nhiệt mới ở nhiệt độ 183,6188°C thấp hơn của 
rutin nguyên liệu (188,9488oC). Điều đó chứng 
tỏ sự tạo thành phức hợp giữa rutin và 
phospholipid. 
N.V. Khanh và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 51-59 
58
Hình 4. Phổ DSC của rutin, PC, cholesterol và 
phytosome rutin. 
Kết quả phân tích các phổ đã chứng minh 
có sự hình thành phức hợp phytosome, giữa đầu 
phân cực của phospholipid và các nhóm chức 
phân cực của dược chất bằng liên kết hydro. 
4. Kết luận 
Nghiên cứu đã bào chế được phytosome 
rutin bằng phương pháp phun sấy. Tỉ lệ mol 
rutin: PC: CH được chọn là 1:1:0,2. Quy trình 
bào chế với thông số kỹ thuật như sau: tốc độ 
khấy từ là 150 vòng/phút, thời gian khuấy từ 12 
giờ ở nhiệt độ 25oC; phun sấy loại dung môi ở 
nhiệt độ đầu vào 90°C, tốc độ phun dịch 
1600ml/giờ. Phytosome rutin đã được đánh giá 
được một số chỉ tiêu chất lượng của như: hình 
thức, kích thước tiểu phân (266,4 nm), phân bố 
kích thước tiểu phân (PDI=0,292), giá trị tuyệt 
đối thế zeta (82,7mV), hiệu suất phytosome hóa 
(95,61%), độ tan và hệ số phân bố dầu nước. 
Phổ FTIR, DSC, nhiễu xạ tia X đã chứng minh 
được có sự tạo phức giữa rutin và 
phosphatidylcholin. 
Lời cảm ơn 
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Khoa Y 
Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội (đề tài cấp cơ 
sở CS.17.02). 
Tài liệu tham khảo 
[1] Medina OP, Zhu Y, Kairemo K. Nanoparticles in 
cancer. Current Pharm Des,10 (2004) 2981. 
[2] Patel Amit, Tanwar Y.S, Suman Rakesh, Patel 
poojan. Phytosome: Phytolipid Drug Dilivery 
System for Improving Bioavailability of Herbal 
Drug. Journal of Pharmaceutical Science and 
Bioscientific Research, 3(2) (2013) 51. 
[3] Wonhwa L, Sae-Kwang K, Jong-Sup B. 
Barrier protective effects of rutin in LPS-
induced inflammation in vitro and in vivo. 
Food and Chemical Toxicology, 50 (2012) 3048. 
[4] Pedriali CA, Fernandes AU, Bernusso LC, 
Polakiewicz B. The synthesis of a water-soluble 
derivative of rutin as an antiradical agent. 
Quím. Nova, 31(8) (2008) 2147. 
[5] Malay K Das, Bhupen Kalita. Design and 
Evaluation of Phyto-Phospholipid Complexes 
(Phytosomes) of Rutin for Transdermal 
Application. Journal of Applied Pharmaceutical 
Science, 4(10) (2014) 51. 
[6] Afshin Babazadeh, Babak Ghanbarzadeh, Hamed 
Hamishehkar. Phosphatidylcholine-rutin complex 
as a potential nanocarrier for foodapplications. 
Journal of Functional Foods 33 (2017) 134. 
N.V. Khanh và nnk / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 51-59 59
Preparation of Rutin Phytosome Complex 
Nguyen Van Khanh1, Doan Thi Phuong1, Nguyen Thi Huyen, 
Nguyen Thanh Hai1, Vu Thi Thanh Hang2 
1VNU School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam 
2Nam Dinh University of Nursing, 257 Han Thuyen, Nam Dinh, Vietnam 
Abstract: Rutin, a flavonol glycoside, has been reported to have antioxidant, anti-inflammatory, 
antithrombotic, antineoplastic effect, and can inhibit ultraviolet radiation-induced cutaneous oxidative 
stress and inflammation. The oral bioavailability of Rutin is very low. Phyto-phospholipid complex 
(phytosomes) is helpful in enhancing oral bioavailability and transdermal permeation of Rutin. Rutin 
phytosomes were prepared with phosphatidylcholine (PC) and cholesterol by solvent evaporation and 
spray drying method. The physicochemical properties of phytosomes were evaluated using particle 
size analyses, polydispersity index, Zeta potential, encapsulation efficiency, furrier transformation 
infrared spectroscopy (FTIR), differential scanning calorimetry (DSC) and X-ray diffraction (XRD). 
Phytosomes with the Rutin: PC: cholesterol molar ratios of 1:1:0.2, prepared by spray drying method 
showed the lowest particle size (266.4 nm) and the highest encapsulation efficiency (95.61%). The 
results of the FT-IR, DSC and XRD studies confirmed the phyto-phospholipid complex formation. 
Keywords: Rutin, Phytosomes, spray drying. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_bao_che_phytosome_rutin.pdf