Xây dựng CT và qui trình bào chế viên CIP 500
mg PTKD
Phương pháp xát hạt ướt được lựa chọn để
điều chế viên nhân CIP 500 mg PTKD có độ
cứng cao, mài mòn thấp (< 0,3%), thích hợp cho
bao phim. Điều này tương tự với các nghiên cứu
của Swathy G. Panicker (2013)(12) và Md. Shozan
Mondal (2015)(13). Với các nhóm tá dược PTKD,
nhóm HPMC cho thấy khả năng kiểm soát tốt
cho độ GPHC tương đương viên đối chiếu,
không phụ thuộc vào độ nhớt. Điều này cũng
tương tự với viên PTKD metformin
hydrochlorid 500 mg bào chế bằng dập thẳng
với hai tá dược K100M CR (độ nhớt cao) và HPMC
K4M CR (độ nhớt thấp hơn) cho độ GPHC không
khác nhau(14). Sự lựa chọn CT dựa theo khả năng
hòa tan của viên còn đánh giá qua khả năng ổn
định của viên ở đường tiêu hóa. Do đó, sử dụng
HPMC có độ nhớt trung bình (HPMC K750) để
vừa đảm bảo độ hòa tan in-vitro, vừa có khả năng
ổn định dưới tác động co bóp của đường tiêu
hóa. Về ảnh hưởng của độ cứng lên khả năng
GPHC, trong bốn khuynh hướng tương quan
giữa lực nén và độ GPHC(15), viên nghiên cứu
thuộc mối tương quan tăng lực nén thì độ GPHC
giảm và tiếp tục tăng nén thì độ GPHC tăng. Kết
quả này tương tự như nghiên cứu của Levy và
cs. (1997)(16) khi tăng lực nén lên gấp đôi làm tăng
độ GPHC của acid salicylic.
Về động học phóng thích, viên nghiên cứu
PTHC theo cơ chế mòn dần và tuân theo mô
hình Kormeyer - Peppas trong cả hai môi
trường pH 1,2 và pH 4,5. Mô hình này tương
đồng với viên đối chiếu ở pH 4,5 nhưng khác
ở pH 1,2 (có thể do sự thay đổi về loại và
lượng polymer sử dụng trong CT) tuy nhiên
tương đồng với các nghiên cứu về viên
PTKD CIP của Shanmuganathan
Seetharaman (2014) (sử dụng gum
Kondagogu và chitosan)(17) và của các tác giả
khác cũng cho thấy sản phẩm phóng thích thuốc
theo cơ chế khuếch tán – mài mòn(11,12,17).
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 14 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu bào chế viên Ciprofloxacin 500 mg phóng thích kéo dài, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020
B - Khoa học Dược
144
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN CIPROFLOXACIN 500 MG
PHÓNG THÍCH KÉO DÀI
Nguyễn Thiện Hải*, Nguyễn Thị Tuyết Mai*
TÓM TẮT
Mở đầu: Nhiễm trùng tiết niệu là bệnh thường gặp trong cộng đồng và để lại nhiều biến chứng nguy hiểm.
Ciprofloxacin (CIP) thường được chỉ định điều trị bệnh nhiễm trùng này. Dạng viên CIP phóng thích kéo dài
(PTKD) giúp kiểm soát sự phóng thích và duy trì nồng độ CIP trong nước tiểu, giảm khả năng đề kháng, nâng
cao hiệu quả trị liệu. Mục tiêu của đề tài là bào chế viên CIP 500 mg PTKD có độ giải phóng hoạt chất (GPHC)
đạt tiêu chuẩn USP 40 hoặc tương đương thuốc đối chiếu Cipro® XR 500 mg (Bayer).
Phương pháp nghiên cứu: Xây dựng công thức và qui trình bào chế viên CIP 500 mg PTKD cấu trúc
khung xốp có độ GPHC đạt tiêu chuẩn USP 40. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, nâng lô 8000 viên, đánh giá viên
theo tiêu chuẩn xây dựng. Đánh giá tương đương hòa tan và động học phóng thích so với viên đối chiếu. Sơ bộ
đánh giá độ ổn định của sản phẩm. Hàm lượng CIP trong các thử nghiệm được định lượng bằng phương pháp
UV-Vis (độ GPHC) và phương pháp HPLC (chế phẩm).
Kết quả: Viên CIP 500 mg PTKD được bào chế thành công ở qui mô 8000 viên bằng phương pháp xát hạt
ướt với tá dược tạo khung matrix là hypromellose K750 tỷ lệ 2%. Viên đạt tiêu chuẩn cơ sở đã xây dựng. Độ
GPHC sau 30, 60 và 120 phút trong môi trường pH 1,2 lần lượt là 42,8; 67,7 và 87,99% đạt tiêu chuẩn USP 40
(Test 2 và Test 3), trong môi trường pH 6,5 là 53,65%; 83,67% và 90,69% đạt tiêu chuẩn USP 40 (Test 1). Viên
nghiên cứu có động học phóng thích tuân theo động học phóng thích Korsmeyer - Peppas và tương đương hòa
tan với thuốc đối chiếu với f2 trong 3 môi trường pH 1,2; pH 4,5 và pH 6,8 lần lượt là 74, 71, 79. Viên ổn định
sau 3 tháng bảo quản. Phương pháp UV-Vis và HPLC định lượng CIP trong các thử nghiệm được thẩm định đạt
yêu cầu qui trình phân tích.
Kết luận: Viên CIP 500 mg PTKD đã được bào chế thành công với cỡ lô 8000 viên có độ GPHC đạt tiêu
chuẩn USP 40. Quy trình bào chế cho thấy có sự lặp lại, có thể nâng lên quy mô lớn và có nhiều triển vọng ứng
dụng vào thực tiễn.
Từ khóa: ciprofloxacin, phóng thích kéo dài, sinh khả dụng, động học phóng thích
ABSTRACT
FORMULATION OF CIPROFLOXACIN 500 MG EXTENDED-RELEASE TABLETS
Nguyen Thien Hai, Nguyen Thi Tuyet Mai
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 3 - 2020: 144 - 153
Introduction: Urinary tract infections (UTIs) are a severe public health problem. They can cause many
dangerous complications such as kidney failure and hypertension. Ciprofloxacin (CIP) is an antibiotic usually
indicated to treat UTIs. However, the immediate – release oral products has some problems of a fluctuate
concentration and resulted in increase the drug-resistant of bacteria and lower therapeutic effect. The extended-
release CIP products can control CIP release that maintained the concentration in the urine and improved the
therapeutic effect. The aim of this study is to formulate CIP 500 mg extended – release tablets which the drug
release profile met USP 40 specification or was equivalent to Cipro® XR 500 mg (Bayer).
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Thiện Hải ĐT: 0905352679 Email: nthai@ump.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu
B - Khoa học Dược 145
Methods: Retardants were investigated to formulate 500 mg CIP extended release matrix tablets which the
drug release profile met USP 40 specification. From which, the studied tablets preparation was scaled up to 8000
units, evaluated the release kinetics, dissolution profiles and compared with the reference product. Finally,
stability of the product was primarily tested. UV - Vis and HPLC method was used to determine CIP in the
dissolution test and the products respectively.
Results: The 500 mg CIP extended release tablets were successfully prepared in a batch size of 8000 units by
wet granulation method using hypromellose K750 in ratio of 2% as a retardant. The manufacturing process
showed the stability and the repeatability. The dissolution profiles of the product met USP 40 specification and
equaled to the reference product. The drug release kinetics followed Korsmeyer - Peppas equation in both pH 1,2
and pH 4,5 dissolution media. The final products packed in PVDC – Alu blisters were stable for 3 months under
long term and accelerate storage conditions. Validation of analytical procedures of UV-Vis and HPLC method for
determining CIP in the dissolution test and the products respectively met requirements for analytical application.
Conclusion: The 500 mg CIP extended – release tablets were successfully prepared in the batch size of 8000
units with the dissolution profiles were complied with USP 40 specification. The manufacturing process showed
the repeatability, the ability of scaling – up in a large batch size and can be applied in practicality.
Keywords: ciprofloxacin, extended - release, bioavailability, release kinetics
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh nhiễm trùng tiết niệu là bệnh thường
gặp trong cộng đồng, trong bệnh viện, ảnh hưởng
đến 150 triệu người trên thế giới mỗi năm. Việc
chẩn đoán và điều trị chậm trễ bệnh viêm nhiễm
đường tiết niệu sẽ để lại biến chứng nặng như sẹo
thận vĩnh viễn, cao huyết áp và suy thận mạn bất
phục hồi(1). Ciprofloxacin (CIP) là kháng sinh phổ
rộng, thường được chỉ định cho các bệnh viêm
đường tiết niệu trên và dưới(2,3). Tuy nhiên, dạng
thuốc CIP phóng thích tức thời có sinh khả dụng
khoảng 70%, chủ yếu hấp thu ở phần trên của
đường tiêu hóa đến hỗng tràng(4), thường dùng 2
lần trong ngày do đó nồng độ thuốc tại nơi trị liệu
dao động, làm gia tăng vi khuẩn kháng thuốc,
gây tác dụng phụ và thất bại trong trị liệu. Dạng
thuốc CIP phóng thích kéo dài (PTKD) đã được
nghiên cứu nhiều trong thời gian gần đây với thời
gian phóng thích hoạt chất được kiểm soát trong
2 giờ nhằm duy trì nồng độ ổn định trong nước
tiểu suốt 24 giờ giúp nâng cao hiệu quả trị liệu,
chỉ cần dùng liều một lần trong ngày(5), giảm tác
dụng phụ như buồn nôn và tiêu chảy(6). Nghiên
cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu bào chế
viên CIP 500 mg PTKD có độ giải phóng hoạt
chất (GPHC) đạt tiêu chuẩn USP 40 hoặc tương
đương thuốc đối chiếu Cipro® XR 500 mg (Bayer).
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, nguyên vật liệu – Trang thiết bị
Đối tượng, nguyên vật liệu
Ciprofloxacin hydroclorid (Hiran/Ấn Độ -
USP 41), viên đối chiếu Cipro XR 500 mg
Bayer/Đức, HPMC (K100 LVCR, K4M CR, K15M
CR, K100M CR - The Dow Chemical/Mỹ), HPMC
K750 PRM, HPC-L và HPC-M (Ashland/Mỹ),
Eudragit (RL PO, RS PO - Evonik Industries
AG/Đức), Carpobol 940 (Lubrizol/Hàn Quốc),
Retardlac (Meggle Wesserburg/Đức); Compritol
888 (Gattefosse SAS/Pháp) và các dung môi, tá
dược, hoá chất cần thiết khác đạt tiêu chuẩn dược
dụng hoặc nhà sản xuất.
Trang thiết bị
Cân phân tích, cân sấy ẩm (Sartorius/Đức),
máy dập viên tâm sai (Korsch/Đức), máy dập
viên xoay tròn (Shanghai Tianxiang &
Chentai/Trung Quốc), máy trộn cao tốc
(Kybaco/Việt Nam), máy đo độ hòa tan
(Pharmatest/Đức); Máy quang phổ UV-Vis
(Pharmacia Biotech/Anh), máy HPLC
(Water/Mỹ), máy bao phim (Zhejiang
Xiaolun/Trung Quốc) và các trang thiết bị cần
thiết khác.
Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020
B - Khoa học Dược
146
Phương pháp nghiên cứu
Xây dựng công thức và qui trình bào chế viên
CIP 500 mg PTKD có độ GPHC đạt tiêu chuẩn
USP 40.
Khảo sát độ tan của CIP.HCl
Độ tan của CIP.HCl trong môi trường pH
1,2; 4,5 và 6,8 được khảo sát bằng phương pháp
bão hòa ở nhiệt độ 25 C. Cho một lượng thừa
CIP.HCl vào ống nghiệm chứa 10 ml môi trường
khảo sát. Đậy kín, lắc bằng máy lắc ngang trong
24 giờ. Mẫu thu được lọc qua màng lọc 0,45 m,
pha loãng đến nồng độ thích hợp, định lượng
bằng phương pháp UV so với dung dịch chuẩn.
Khảo sát viên đối chiếu làm cơ sở cho viên nghiên cứu
Thu thập viên đối chiếu, khảo sát cảm quan,
khối lượng, kích thước, độ cứng, độ GPHC. Độ
GPHC thực hiện theo tiêu chuẩn USP 40(7) (Bảng 1).
Bảng 1. Tiêu chuẩn thử GPHC của viên CIP 500 mg
PTKD
Thông số Test 1 Test 2 Test 3
Cánh khuấy-tốc độ 50 v/ph 50 v/ph
Môi trường-900 ml Acetat pH 4,5 HCl 0,1 N HCl 0,1 N
Thời điểm (phút) % Hoạt chất CIP phóng thích
30 42 - 62 40 - 65 37 - 57
60 62 - 87 ≥ 60 55 - 75
120 ≥ 80 ≥ 80 ≥ 80
Phương pháp
định lượng
UV 277 nm 276 nm 350 nm
Đánh giá tương đương hòa tan và động học
phóng thích hoạt chất (PTHC) trong các môi
trường pH 1,2; pH 4,5 và pH 6,8 với thời điểm
lấy mẫu ở 15, 30, 60, 90 và 120 phút. Rút 10 ml
mẫu, lọc qua lọc 0,45 µm, pha loãng 100 lần và
định lượng bằng quang phổ UV-Vis tại đỉnh hấp
thu cực đại. Tiến hành trên 6 hoặc 12 viên tùy
điều kiện, lấy giá trị trung bình có tính lũy tiến.
Sử dụng phần mềm DDSolver version 1.0 để xác
định mô hình động học PTHC mẫu đối chiếu
theo thời gian. Các mô hình được khảo sát là bậc
không, bậc một, Higuchi, Hixson – Crowell và
Korsmeyer – Peppas. Xác định mô hình phù hợp
dựa vào giá trị R2 (càng lớn càng phù hợp) và/
hoặc giá trị Akaike Information Criterion (AIC -
càng nhỏ càng phù hợp).
Xây dựng công thức (CT) và quy trình bào chế viên
ciprofloxacin 500 mg PTKD
Viên CIP PTKD được điều chế bằng
phương pháp xát hạt ướt với các tá dược tạo
khung xốp kiểm soát sự PTHC như HPMC,
HPC, gôm xanthan, carbopol, Eudragit
RS/RL PO (khung thân nước); Compritol 888
(khung sơ nước). Qui trình bào chế cỡ lô 200
viên tiến hành như sau: CIP.HCl trộn đều
với tá dược độn microcrystalline cellulose
(MCC) qua rây 40 mesh, sau đó tạo cốm ướt
qua rây 2,0 mm với tá dược dính là dung
dịch chứa PVP K30 và acid tartaric. Sấy cốm
ướt ở nhiệt độ 65 °C đến độ ẩm dưới 2,0%.
Sửa hạt qua lưới 1,0 mm thu được cốm khô.
Trộn đồng lượng cốm khô với tá dược
PTKD khảo sát qua rây 20 mesh sau đó trộn
hoàn tất với magiesi stearat, colloidal
silicon dioxid đã qua rây 80 mesh rồi đem
dập viên khối lượng 800 mg với chày oval
18,9 x 9 (mm x mm), độ cứng 100 - 130 N. Chọn
CT đạt yêu cầu, tiến hành nâng lô 1000 viên, bao
phim chống ẩm với thành phần dịch bao gồm
5,3% HPMC 6cps, 0,6% PEG 400, 0,2% PEG
6000, 0,3% talc, 0,5% TiO2, dung môi cồn nước
vừa đủ. Thông số qui trình bao với tốc độ
nồi 6 - 10 vòng phút, đường kính lỗ phun 1,0 mm,
nhiệt độ gió vào 45 – 50 oC , nhiệt độ bao viên 30 –
32 oC, tốc độ phun dịch 20 ml/ phút, áp suất khí
phun 2,5 bar. Đánh giá tính chất cốm về độ ẩm,
tốc độ chảy, phân bố cỡ hạt. Đánh giá tính chất
viên qua cảm quan, độ cứng, độ mài mòn, ĐĐKL,
GPHC, hàm lượng. Hàm lượng CIP.HCl trong
viên được định lượng bằng phương pháp HPLC.
Định lượng CIP.HCl trong các thử nghiệm
Trong thử nghiệm độ tan, độ GPHC, hàm
lượng CIP.HCL trong các môi trường được định
lượng bằng phương pháp UV-Vis tại bước sóng
cực đại 276 nm.
Định lượng CIP.HCl trong chế phẩm
bằng phương pháp HPLC dựa theo tiêu
chuẩn USP 40 với điều kiện sắc ký sử dụng
cột L1 (4,6 mm x 25 mm; 5 µm), nhiệt độ cột 30 C,
tốc độ dòng 1,5 mL/phút, thể tích tiêm 10 µL,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu
B - Khoa học Dược 147
đầu dò UV với bước sóng hấp thu cực đại 278 nm,
pha động acetonitril và đệm acid phosphoric
(2,9 mL/1000 ml) pH 3,0 (chỉnh bằng
trimethylamin) với tỷ lệ 135:865. Cả hai quy trình
định lượng đều được thẩm định và đạt yêu cầu
quy trình phân tích (không trình bày dữ liệu)
được dùng để định lượng CIP.HCl trong các thử
nghiệm
Nâng cở lô 8000 viên, đánh giá viên theo tiêu
chuẩn cơ sở, kết hợp đánh giá tương đương
hòa tan so với chế phẩm đối chiếu. Sơ bộ đánh
giá độ ổn định
Bào chế 3 lô liên tiếp cỡ lô 8000 viên theo qui
trình đã xây dựng từ lô 1000 viên. Đánh giá viên
theo tiêu chuẩn xây dựng. Đánh giá tương
đương hòa tan so với viên đối chiếu ở 3 môi
trường pH 1,2, pH 4,5 và pH 6,8 thông qua hệ số
tương đồng f2. Đánh giá động học phóng thích
của viên nghiên cứu. Sơ bộ đánh giá độ ổn định
sản phẩm thực hiện trên 01 lô trong hai điều kiện
dài hạn (nhiệt độ 30 ± 2 oC, độ ẩm 75 ± 5% RH)
thời điểm lấy mẫu 0, 3 tháng và lão hóa cấp tốc
(nhiệt độ 30 ± 2 oC, độ ẩm 75 ± 5% RH) thời điểm
lấy mẫu 0, 1, 3 tháng.
KẾT QUẢ
Xây dựng CT và qui trình bào chế viên CIP 500
mg PTKD có độ GPHC đạt USP 40.
Khảo sát độ tan của CIP.HCl và đánh giá tính
chất viên đối chiếu
Kết quả ở Bảng 2 cho thấy CIP.HCl tan nhiều
nhất ở môi trường đệm acetat pH 4,5 và ít tan ở
môi trường đệm phosphat pH 6,8. Độ GPHC của
viên đối chiếu đạt cả 3 test của USP 40. Khả năng
GPHC môi trường HCl pH 1,2 thấp hơn pH 4,5
và thấp nhất ở môi trường pH 6,8. Điều này phù
hợp với kết quả độ tan CIP.HCl trong các môi
trường khảo sát. Do vậy, động học phóng
thích của viên đối chiếu ở các môi trường hòa
tan pH 1,2 và pH 4,5 được khảo sát với phần
mềm DDSolver version 1.0 (Bảng 3).
Bảng 2. Kết quả độ tan CIP.HCl, tính chất và độ GPHC của viên đối chiếu trong các môi trường pH 1,2; pH 4,5
và pH 6,8 (TB ± SD, n = 12)
Tính chất Kết quả % TB hoạt chất phóng thích (n = 12)
Cảm quan
Viên bao phim hình oval, màu
trắng, một mặt khắc “BAYER”,
mặt kia là “C500 QD” Thời gian
(phút)
pH 1,2
(Test 2 và Test 3)
pH 4,5
(Test 1)
pH 6,8
30p: 40 – 65/ 37 - 57
60p: 60 / 55 - 75
120p: 80
30p: 42 – 62
60p: 62 - 87
120p: 80
KLTB (n = 20) 785 ± 4 mg
Kích thước 8 mm x 19 mm 15 24,38 ± 1,90 35,13 ± 1,66 30,56 ± 1,33
Độ cứng 121 - 135 N 30 43,35 ± 1,48 50,06 ± 1,17 38,99 ± 1,20
Độ ẩm 2,58% 60 65,47 ± 1,87 67,94 ± 1,20 41,55 ± 0,98
Định tính Đúng 90 74,92 ± 2,00 77,52 ± 1,26 41,34 ± 0,96
Định lượng 99,80% 120 86,52 ± 1,57 88,56 ± 0,96 41,64 ± 0,94
Độ tan CIP.HCL (mg/ml) (n = 3) 3,46 ± 0,04 20,12 ± 0,04 0,25 ± 0,01
Bảng 3. Kết quả khảo sát động học viên đối chiếu
trong môi trường pH 1,2 và 4,5.
pH Giá
trị
Bậc
không
Bậc
một
Higuchi Hixson
Crowell
Korsmeyer
Peppas
Giá
trị n
1,2
AIC 36,0058 18,9460 22,5741 26,5304 23,5319
0,539
R2 0,6338 0,9858 0,9747 0,9426 0,9796
4,5
AIC 38,7740 27,1983 21,6346 31,6227 13,4602
0,426
R2 0,1404 0,9120 0,9702 0,7914 0,9937
Kết quả ở Bảng 3 cho thấy sự PTHC của
viên đối chiếu trong môi trường pH 1,2 phù
hợp với động học phóng thích bậc một (giá trị
R2 (0,9858) lớn nhất và giá trị AIC (18,9460) nhỏ
nhất) trong khi ở pH 4,5 phù hợp với mô hình
Korsmeyer – Peppas (giá trị R2 (0,9937) cao nhất
và giá trị AIC (13,4602) thấp nhất). Viên hòa tan
theo phương thức bào mòn. Mô hình PTHC của
viên đối chiếu có khác nhau khi pH của môi
trường thay đổi. Phương trình PTHC viên đối
chiếu ở 2 môi trường pH 1,2 và pH 4,5 lần lượt
là F = 100 x [1-e(-0.017*t)] (%) và F = 11,595 x t0,426 (%).
Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020
B - Khoa học Dược
148
Lựa chọn môi trường thử nghiệm độ GPHC ở
pH 1,2 cho quá trình nghiên cứu bào chế viên
CIP 500 mg PTKD bởi có sự GPHC thay đổi
theo thời gian, mô phỏng môi trường dạ dày
cũng là nơi thuốc đến đầu tiên trong hệ thống
đường tiêu hóa.
Xây dựng công thức và quy trình bào chế viên
ciprofloxacin 500 mg PTKD
Kết quả từ Bảng 4 và Bảng 5 cho thấy khi sử
dụng các tá dược PTKD tạo khung kiểm soát sự
PTHC là HPMC, HPC với các độ nhớt và tỷ lệ
khác nhau, có sự khác biệt về khả năng kiểm
soát GPHC. Các polymer HPMC K15M, HPMC
K4M, HPMC K100 LVCR, HPC - L và HPC - M ở
nồng độ 10% tương ứng lần lượt với các CT
F11, F12, F13, F17 và F18 cho độ GPHC thấp
hơn nhiều so với tiêu chuẩn USP 40. Do đó tiếp
tục khảo sát ở nồng độ thấp hơn (tăng khả năng
GPHC) với HPMC K100 LVCR (2%/ viên - F14),
HPMC K750 (5%/ viên - F15 và 2%/viên - F16).
Các CT F5, F7, F8, F16 tương ứng lần lượt với
tá dược PTKD Eudragit RS PO (20%/viên),
Eudragit RL PO (20%/viên), Compritol 888
ATO (10%/viên) và HPMC K 750 (2%/ viên)
đạt tiêu chuẩn USP 40 (Test 2), được tiếp tục
kiểm tra GPHC ở môi trường đệm acetat pH
4,5 (Test 1). Kết quả thể hiện ở Bảng 6 cho thấy
CT F16 tương đương độ hòa tan với viên đối
chiếu ở pH 4,5 (f2 = 54).
Bảng 4. Kết quả xây dựng công thức và tính chất viên ciprofloxacin 500 mg PTKD (1)
STT Thành phần
Tỷ lệ % trong công thức
F1 F2 F3 F4 F5 F6 F7 F8 F9
1 CIP.HCl 73,6 73,6 73,6 73,6 69,3 73,6 69,3 73,6 73,6
2 MCC 9,1 6,1 17,1 4,1 3,4 4,1 3,4 4,1 4,1
3 PVP K30 2,0 20 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0
4 Acid tartaric 2,0 20 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0
5 Retardlac 10,0 - - - - - - - -
6 Xanthan gum - 10,0 - - - - - - -
7 Carbopol 940 - - 10,0 - - - - - -
8 Eudragit RS PO - - - 15,0 20,0 - - - -
9 Eudragit RL PO - - - - - 15,0 20,0 - -
10 Compritol 888 - - - - - - - 10,0 15,0
11 Magiesi stearat 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0
12 Aerosil 200 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3
13 Nước vđ vđ vđ vđ vđ vđ vđ vđ vđ
14 KLTB (mg) 799,7 802,1 799,5 802,3 800,5 802,3 800,0 798,9 800,2
15 ĐĐKL (%) ± 3 ± 4 ± 4 ± 2 ± 3 ± 2 ± 3 ± 3 ± 3
16 Độ cứng (N) 126-140 129-153 126-138 108-119 110-118 118-134 99-113 106-116 115-128
17 Bề dày (mm) 6,33-6,36 6,17-6,23 6,54-6,56 6,41-6,45 6,39-6,44 6,45-6,52 6,42-6,48 6,33-6,38 6,37-6,40
18 Mài mòn (%) 0,3 0,1 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 0,3 0,3
19 GPHC (pH 1,2) % TB hoạt chất phóng thích (n = 6)
30p : 40 - 65% 34,16 15,93 9,34 85,79 42,64 99,97 50,97 48,91 35,63
60p : 60% 50,96 22,24 22,06 97,18 72,14 - 81,18 92,05 64,21
120p: 80% 69,95 33,86 34,79 100,46 98,10 - 99,83 100,88 94,41
20 Định lượng (%) 98,5 100,8 100,1 99,9 99,4 100,4 99,4 99,1 99,3
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu
B - Khoa học Dược 149
Bảng 5. Kết quả xây dựng công thức và tính chất viên ciprofloxacin 500 mg PTKD (2)
STT Thành phần
Tỷ lệ % trong công thức
F10 F11 F12 F13 F14 F15 F16 F17 F18
1 CIP 73,6 73,6 73,6 73,6 73,6 73,6 73,6 73,6 73,6
2 MCC 14,1 9,1 9,1 9,1 17,1 14,1 17,1 9,1 9,1
3 PVP K30 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0
4 Acid tartaric 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0
5 HPMC K100M CR 5,0 - - - - - - - -
6 HPMC K15M CR - 10,0 - - - - - - -
7 HPMC K4M CR - - 10,0 - - - - - -
8 HPMC K100 LVCR - - - 10,0 2,0 - - - -
9 HPMC K750 PRM - - - - - 5,0 2,0 - -
10 HPC – L - - - - - - - 10,0 -
11 HPC – M - - - - - - - - 10,0
12 Magiesi stearat 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0
13 Aerosil 200 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3
14 Nước vđ vđ vđ vđ vđ vđ vđ vđ vđ
15 KLTB (mg) 799,7 800,4 801,0 799,7 800,8 801,4 799,5 801,5 800,2
16 ĐĐKL (%) ± 3 ± 3 ± 2 ± 3 ± 4 ± 3 ± 3 ± 3 ± 3
17 Độ cứng (N) 121-130 112-125 120-135 106-115 120-134 129-142 123-129 130-142 100-113
18 Bề dày (mm) 6,33-6,40 6,33-6,36 6,33-6,36 6,41-6,45 6,29-6,44 6,33-6,41 6,35-6,42 6,38-6,42 6,33-6,36
19 Mài mòn (%) 0,2 0,2 0,2 0,3 0,2 0,1 0,1 0,2 0,3
20 GPHC (pH 1,2) % TB hoạt chất phóng thích (n = 6)
30p:40 - 65% 12,84 12,55 11,35 11,64 33,30 20,50 43,58 23,52 27,23
60p: 60% 20,68 23,95 21,63 21,51 44,85 42,47 69,54 35,40 39,20
120p: 80% 33,72 38,74 34,56 38,79 64,05 68,48 91,92 47,81 51,65
21 Định lượng (%) 99,8 99,5 100,2 98,9 99,6 98,8 99,7 100,5 98,7
Bảng 6. Kết quả GPHC CT F5, F7, F8, F16 và viên đối chiếu ở môi trường pH 4,5 và pH 1,2
Công thức
% Hoạt chất phóng thích
f2
30 phút 60 phút 120 phút
Viên đối chiếu 50,06 ± 1,17 67,94 ± 1,20 88,56 ± 0,96 -
F5 73,40 ± 3,24 98,06 ± 1,98 99,13 ± 1,56 32
F7 73,48 ± 2,89 93,32 ± 2,51 99,31 ± 1,35 34
F8 72,69 ± 3,57 94,90 ± 2,67 99,19 ± 1,85 34
F16 60,23 ± 1,84 76,70 ± 1,48 93,91 ± 1,32 54
USP40 (Test 1) pH 4,5 42 - 62 62 - 87 > 80
USP 40 (Test 2) pH 1,2 40 - 65 > 60 > 80
Kết quả nâng cỡ lô lên 1000 viên của 3 lô
(FM1, FM2 và FM3) được trình bày trong Bảng
7. Phân tích phương sai một yếu tố cho độ
GPHC của viên nhân cho các giá trị F ở các
thời điểm 30 phút, 60 phút, 120 phút lần lượt là
0,94; 1,10; 1,56 đều nhỏ hơn Fc = 3,68 nên độ
GPHC viên nhân của 3 lô FM1, FM2, FM3 khác
nhau không có ý nghĩa. Tiến hành bao phim
chống ẩm cho công thức FM1 với thành phần
dịch bao HPMC 5,3%, PEG 6000 0,8%, talc 0,3%,
titan dioxid 0,5%, cồn 96% 91,1% và nước 2%, tỷ
lệ lớp bao 2% (FM1b). Kết quả độ GPHC của
viên bao phim ở thời điểm 30 phút có giảm hơn
so với của viên nhân tại cùng thời điểm do bị
ảnh hưởng thời gian chờ rã lớp bao phim. Ở các
thời điểm 60 phút và 120 phút thì sự chênh lệch
độ GPHC giữa viên nhân và viên bao phim
không quá lớn. Đối chiếu theo tiêu chuẩn độ
hòa tan của USP 40 (test 2), viên bao phim đạt
tiêu chuẩn đề ra. Như vậy, quá trình bao phim
không ảnh hưởng đến khả năng PTHC của viên
nghiên cứu.
Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020
B - Khoa học Dược
150
Bảng 7. Các thông số và tính chất của viên nhân (FM1, FM2, FM3) và viên bao (FM1b)
Quá
trình
TT Thông số / tiêu chí FM1 FM2 FM3 FM1b
Pha
chế
1 Thời gian sấy (phút) 17 18 18
2 Độ ẩm cốm sau sấy (IR 80°C, %) 1,54 1,34 1,45
3 Thời gian trộn hoàn tất (phút) 2 2 2
4 Tốc độ chảy (g/s) 5,5 5,4 5,6
5 Độ ẩm cốm hoàn tất (IR 80 °C, %) 1,63 1,48 1,67
6 Đồng đều hàm lượng (CV, %) 0,83 0,97 0,73
Dập
viên
1 Tốc độ máy (vòng/phút) 18 18 18
2 KLTB viên nhân (mg) 801 ± 6 801 ± 6 798 ± 6
3 ĐĐKL (%) ± 2 ± 2 ± 2
4 Độ cứng (N) 107-129 104-130 108-131
5 Bề dày (mm) 6,29-6,35 6,28-6,34 6,28-6,35
6 Mài mòn (%) 0,25 0,21 0,25
7 Độ GPHC (%) (n = 6)
30 phút 45,50±1,74 46,17±1,65 44,82±1,74 42,91±1,49
60 phút 71,72±1,45 70,53±1,84 71,89±1,92 69,26±2,16
120 phút 90,84±0,77 89,88±1,17 90,71±1,09 89,63±1,12
8 Định lượng (%) 99,5 99,8 99,7 99,8
Nâng cở lô 8000 viên, đánh giá viên theo tiêu
chuẩn cơ sở, kết hợp đánh giá tương đương hòa
tan so với chế phẩm đối chiếu. Sơ bộ đánh giá
độ ổn định lô FL1
Kết quả nâng cỡ lô lên 8000 viên của 3 lô
(FL1, FL2 và FL3) được trình bày trong Bảng 8,
bảng 9. Phân tích phương sai một yếu tố cho độ
GPHC của viên nhân cho các giá trị F ở các
thời điểm 30 phút, 60 phút, 120 phút lần lượt là
0,66; 0,55; 0,16 đều nhỏ hơn Fc = 3,68 nên độ
GPHC viên nhân của 3 lô FL1, FL2, FL3 khác
nhau không có ý nghĩa. Qui trình bào chế có sự
ổn định, lặp lại. Viên nghiên cứu cỡ lô 8000 viên
đạt các chỉ tiểu đề ra chứng tỏ quá trình nâng lô
thành công. Kết quả đánh giá tương đương hòa
tan so với viên đối chiếu được trình bày trong
bảng 10 cho thấy hệ số tương đồng f2 trong 3 môi
trường pH 1,2; pH4,5 và pH 6,8 lần lượt là 74; 71
và 79 > 50 nên viên nghiên cứu tương đương hòa
tan với viên đối chiếu.
Bảng 8. Các thông số trong qui trình bào chế viên CIP 500 mg PTKD lô 8000 viên (3 lô)
Quá trình STT Thông số FL1 FL2 FL3
Pha chế
1
Thời gian trộn khô (phút) / Tốc độ máy
(vòng/phút)
5 / 1400 5 / 1400 5 / 1400
2
Thời gian trộn ướt (phút) / Tốc độ máy
(vòng/phút)
2 / 1400 2 / 1400 2 / 1400
3 Lưới sửa hạt (mm) 2,0 2,0 2,0
4 Nhiệt độ sấy (C) / Thời gian sấy (phút) 65 / 124 65 / 130 65 / 125
5
Thời gian trộn hoàn tất (phút) / Tốc độ máy
(vòng/phút)
8 / 25 8 / 25 8 / 25
6 Lưới xát hạt (mm) 1,0 1,0 1,0
Dập viên 1 Tốc độ dập viên (vòng/phút) 18 18 18
Bao phim
1 Tốc độ nồi (vòng/phút) 6 – 8 6 – 8 6 – 8
2 Nhiệt độ viên (C) 30 - 32 30 - 32 30 - 32
3 Tốc độ dịch bao (ml/phút) 20 20 20
4 Áp suất khí (bars) 2,5 2,5 2,5
5
Nhiệt độ sấy viên (C) /
Thời gian sấy (phút)
40 / 5 40 / 5 40 / 5
6 Tăng lớp bao phim (%) 2,0 2,1 2,0
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu
B - Khoa học Dược 151
Bảng 9. Kết quả tính chất viên CIP 500 mg PTKD lô 8000 viên (3 lô FL1, FL2 và FL3)
TT Chỉ tiêu
Viên nhân Viên bao
FL1 FL2 FL3 FL1 FL2 FL3
1 Cảm quan* Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
2 Định tính Đúng Đúng Đúng Đúng Đúng Đúng
3 KLTB (mg) 801 ± 6 800 ± 5 801 ± 6 816 ± 6 815 ± 5 716 ± 6
4 ĐĐKL (± 2 %) Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
5 Độ cứng (N) 104 – 125 102 –131 105 –128 - - -
6 Bề dày (mm) 6,32 – 6,41 6,36 – 6,40 6,32 – 6,38 6,33 – 6,39 6,35 – 6,40 6,35 – 6,40
7
Độ GPHC
(%)
(n = 6)
30 phút 44,70 ± 1,63 44,32 ± 1,28 45,40 ± 1,94 42,86 ± 1,25 42,80 ± 1,27 43,22 ± 1,01
60 phút 71,27 ± 1,39 71,81 ± 1,23 72,02 ± 1,21 67,71 ± 1,56 67,79 ± 1,15 68,84 ± 1,19
120 phút 91,36 ± 1,28 90,98 ± 1,12 91,05 ± 1,32 87,99 ± 1,04 88,78 ± 0,85 88,14 ± 0.89
8 Định lượng (%) 100,1 99,8 100,5 99,4 99,2 99,5
*: Viên hình oval, màu trắng hoặc hơi vàng, một mặt có chữ “P”, một mặt trơn, cạnh và thành viên lành lặn
Bảng 10. Kết quả đánh giá tương đương hòa tan của viên nghiên cứu và viên đối chiếu
Thời gian
(phút)
% TB hoạt chất phóng thích (n = 12)
pH 1,2 pH 4,5 pH 6,8
Viên nghiên cứu Viên đối chiếu Viên nghiên cứu Viên đối chiếu Viên nghiên cứu Viên đối chiếu
15 30,69 ± 1,54 24,38 ± 1,90 32,77 ± 1,41 35,13 ± 1,66 25,36 ± 1,32 30,56 ± 1,33
30 42,86 ± 1,25 43,35 ± 1,48 53,65 ± 1,55 50,06 ± 1,17 39,74 ± 1,25 38,99 ± 1,20
60 67,71 ± 1,56 65,47 ± 1,87 69,88 ± 1,09 67,94 ± 1,20 41,15 ± 1,25 41,55 ± 0,98
90 74,24 ± 1,31 74,92 ± 2,00 83,67 ± 1,11 77,52 ± 1,26 41,91 ± 0,87 41,34 ± 0,96
120 87,99 ± 1,04 86,52 ± 1,57 90,69 ± 1,16 88,56 ± 0,96 42,10 ± 0,88 41,64 ± 0,94
Hệ số f2 74 71 79
Bảng 11. Kết quả khảo sát động học viên nghiên cứu
trong môi trường pH 1,2 và 4,5
pH Giá
trị
Bậc
không
Bậc
một
Higuchi Hixson
-
Crowell
Korsmeyer
- Peppas
Giá
trị n
1,2
AIC 37,0264 24,5122 19,9946 29,2153 21,7152
0,494
R2 0,4936 0,9579 0,9825 0,8929 0,9835
4,5
AIC 39,0078 23,4040 22,9955 29,6529 22,3657
0,444
R2 0,2497 0,9660 0,9687 0,8837 0,9812
Kết quả từ Bảng 11 cho thấy sự PTHC của
viên nghiên cứu trong môi trường pH 1,2 tuân
theo mô hình động học Korsmeyer – Peppas
hơn so với các động học phóng thích khác vì có
giá trị R2 (0,9835) cao nhất và giá trị AIC
(21,7152) thấp. Mặc dù, kết quả cũng cho thấy
viên nghiên cứu khi so sánh với mô hình
Higuchi cho giá trị R2 (0,9825) lớn và giá trị AIC
(19,9946) là nhỏ nhất; mô hình Higuchi cũng
thường được sử dụng cho các viên matrix là
polymer thân nước. Tuy nhiên, mô hình này
được xây dựng dựa trên giả thuyết sự hòa
tan và trương nở của matrix là không đáng
kể(8). Viên nghiên cứu PTHC theo sự mài
mòn, chưa phù hợp với giả thuyết trên nên
sự PTHC của viên nghiên cứu tuân theo mô
hình Kormeyer – Peppas trong môi trường
pH 1,2. Trong môi trường pH 4,5, với giá trị
R2 (0,9812) lớn nhất và giá trị AIC (22,3657)
nhỏ nhất, viên nghiên cứu PTHC gần với mô
hình Korsmeyer – Peppas nhất và tương tự với
viên đối chiếu. Phương trình PTHC viên đối
chiếu trong 2 môi trường pH 1,2 và pH 4,5 lần
lượt là F = 8,322*t0,494 (%) và F = 11,166*t0,444 (%)
với F là độ GPHC (%).
Kết quả Bảng 12 cho thấy viên nghiên cứu
lô FL1 qui mô 8000 viên được ép vỉ polymer –
nhôm cho kết quả ổn định sau 3 tháng bảo
quản ở hai điều kiện dài hạn và lão hóa cấp tốc
ở vùng IVB.
Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020
B - Khoa học Dược
152
Bảng 12. Kết quả sơ bộ đánh giá độ ổn định lô FL1 theo 2 điều kiện dài hạn và lão hóa cấp tốc
Chỉ tiêu đánh giá
0 tháng 1 tháng 3 tháng
Dài hạn Lão hóa Dài hạn Lão hóa Dài hạn Lão hóa
Cảm quan Đạt Đạt - Đạt Đạt Đạt
Định tính Đúng Đúng - Đúng Đúng Đúng
ĐĐKL (%) Đạt Đạt - Đạt Đạt Đạt
GPHC (n = 6) USP Test 2
- 30 phút 40 – 65 % 42,86 - 42,27 45,52 42,60
- 60 phút ≥ 60 % 67,71 - 66,81 67,19 67,86
- 120 phút ≥ 80 % 87,99 - 87,33 87,65 87,09
Hàm lượng (%) Đạt (99,4) - Đạt (99,3) Đạt (99,5) Đạt (99,3)
BÀN LUẬN
Lựa chọn môi trường thử nghiệm độ GPHC
Dựa vào kết quả độ tan của CIP trong 3 môi
trường pH khảo sát, môi trường pH 1,2 được lựa
chọn để đánh giá khả năng GPHC bởi khi thuốc
được uống sẽ đến dạ dày đầu tiên và được lưu
lại tại đây để từ từ GPHC. Quá trình hấp thu
dược chất sau đó diễn ra ở phần ống tiêu hóa từ
dạ dày đến hỗng tràng(4). Điều này cũng tương
đồng với các nghiên cứu của các tác giả khác về
viên CIP PTKD phần lớn sử dụng môi trường
pH 1,2 để đánh giá khả năng GPHC từ các công
thức nghiên cứu(9-12). Bên cạnh đó việc GPHC ở
pH 4,5 cho thấy là một yếu tố quan trọng để
thiết kế CT. Đây là pH mà CIP hòa tan cao nhất.
Do vậy khả năng GPHC sẽ không ổn định nếu
có sự thay đổi pH ở dạ dày do thức ăn hoặc
uống lúc đói, viên có khả năng xuống khu vực
pH này giải phóng nhanh dược chất, làm giảm
hiệu quả trị liệu.
Xây dựng CT và qui trình bào chế viên CIP 500
mg PTKD
Phương pháp xát hạt ướt được lựa chọn để
điều chế viên nhân CIP 500 mg PTKD có độ
cứng cao, mài mòn thấp (< 0,3%), thích hợp cho
bao phim. Điều này tương tự với các nghiên cứu
của Swathy G. Panicker (2013)(12) và Md. Shozan
Mondal (2015)(13). Với các nhóm tá dược PTKD,
nhóm HPMC cho thấy khả năng kiểm soát tốt
cho độ GPHC tương đương viên đối chiếu,
không phụ thuộc vào độ nhớt. Điều này cũng
tương tự với viên PTKD metformin
hydrochlorid 500 mg bào chế bằng dập thẳng
với hai tá dược K100M CR (độ nhớt cao) và HPMC
K4M CR (độ nhớt thấp hơn) cho độ GPHC không
khác nhau(14). Sự lựa chọn CT dựa theo khả năng
hòa tan của viên còn đánh giá qua khả năng ổn
định của viên ở đường tiêu hóa. Do đó, sử dụng
HPMC có độ nhớt trung bình (HPMC K750) để
vừa đảm bảo độ hòa tan in-vitro, vừa có khả năng
ổn định dưới tác động co bóp của đường tiêu
hóa. Về ảnh hưởng của độ cứng lên khả năng
GPHC, trong bốn khuynh hướng tương quan
giữa lực nén và độ GPHC(15), viên nghiên cứu
thuộc mối tương quan tăng lực nén thì độ GPHC
giảm và tiếp tục tăng nén thì độ GPHC tăng. Kết
quả này tương tự như nghiên cứu của Levy và
cs. (1997)(16) khi tăng lực nén lên gấp đôi làm tăng
độ GPHC của acid salicylic.
Về động học phóng thích, viên nghiên cứu
PTHC theo cơ chế mòn dần và tuân theo mô
hình Kormeyer - Peppas trong cả hai môi
trường pH 1,2 và pH 4,5. Mô hình này tương
đồng với viên đối chiếu ở pH 4,5 nhưng khác
ở pH 1,2 (có thể do sự thay đổi về loại và
lượng polymer sử dụng trong CT) tuy nhiên
tương đồng với các nghiên cứu về viên
PTKD CIP của Shanmuganathan
Seetharaman (2014) (sử dụng gum
Kondagogu và chitosan)(17) và của các tác giả
khác cũng cho thấy sản phẩm phóng thích thuốc
theo cơ chế khuếch tán – mài mòn(11,12,17).
Công thức và qui trình bào chế ổn định, lặp
lại, có thể nâng lô dễ dàng với các thiết bị thông
dụng phổ biến hiện nay. Viên đạt tiêu chuẩn cơ
sở, ổn định sau 3 tháng bảo quản ở 2 điều kiện
dài hạn và lão hóa cấp tốc. Kết quả thu được cho
thấy có triển vọng ứng dụng vào thực tiễn.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu
B - Khoa học Dược 153
KẾT LUẬN
Viên CIP 500 mg PTKD đã được bào chế
thành công với cỡ lô 8000 viên có độ GPHC đạt
tiêu chuẩn USP 40. Quy trình bào chế cho thấy
có sự lặp lại, có thể nâng lên quy mô lớn và có
nhiều triển vọng ứng dụng vào thực tiễn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Mộng Hiệp (2014). Cập nhật về chẩn đoán và điều trị
nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở trẻ em. Y Học Thành Phố Hồ Chí
Minh, 18(4):9.
2. Flores-Mireles AL, Walker JN, Caparon M, et al (2015). Urinary
tract infections: epidemiology, mechanisms of infection and
treatment options. Nat Rev Microbiol, 3(5):269:278.
3. Bộ Y tế (2009). Dược thư quốc gia Việt Nam, pp.725,727. Nhà
Xuất Bản Y Học, Hà Nội,
4. Chen YC, Ho HO, Liu DZ, Siow WS, Sheu MT (2015).
Swelling/floating capability and drug release characterizations
of gastroretentive drug delivery system based on a combination
of hydroxyethyl cellulose and sodium carboxymethyl cellulose,
PLoS ONE, 10(1):1-17.
5. Talan DA, Naber KG, Palou J,Elkharrat D (2004). Extended-
release ciprofloxacin (Cipro® XR) for treatment of urinary tract
infections. International Journal of Antimicrobial Agents,
23(S1):54-66.
6. Fourcroy JL, Berner B,Chiang YK, Cramer M, et al (2005).
Efficacy and safety of a novel once-daily extended-release
ciprofloxacin tablet formulation for treatment of uncomplicated
urinary tract infection in women. Antimicrobial Agents and
Chemotherapy, 49(10): 4137–4143.
7. The United States Pharmacopeial Convention (2017). USP 40 -
NF 35: The United States Pharmacopeia and National
Formulary, pp.3433. The United States Pharmacopeial
Convention, Rockville MD.
8. Dash S, Murthy PN, Nath L, Chowdury P (2010). Kinetic
modeling on drug release from controled drug delivery systems.
Acta Poloniae Pharmaceutica - Drug Research, 67(3):217-223.
9. Panjiyar M (2014). Formulation and in-vitro evaluation of
effervescent floating tablet of ciprofloxacin hydrochloride,
International Journal of Pharmaceutical Research and Bio-Science,
3(1):359-369.
10. Mukhopadhyay S, Goswami L, Upadhyaya K, et al (2010).
Formulation and evaluation of floating bioadhesive tablets of
ciprofloxacin hydrochloride by direct compression technique.
International Journal of Pharmacy and Pharmaceutical Sciences,
2(3):113-115.
11. Laila S, Haque T, Talukder MU, et al (2009). Development of
glyceryl monostearate based ciprofloxacin hydrochloride
sustained release matrix tablet: an in vitro study. Dhaka Univ J
Pharm Sci 8(1):81-88.
12. Panicker SG, Nithyapriya K, John A, et al. (2013). Formulation
and evaluation of once daily ciprofloxacin HCL extended
release matrix tablet. Indo American Journal of Pharmaceutical
Research, 3(2):1524 -1535.
13. Prasad AR, Ratna JV(2018). Development and validation of a
simple UV-spectrophotometric method for the determination of
ciprofloxacin HCl present in taste masked drug resin. Int J App
Pharm, 10(3):37-41.
14. CRS (2005). Investigation of a directly compressible metformin
HCl 500mg extended release formulation based on
Hypromellose URL: https://www.colorcon.com/products-
formulation/all-products/138-methocel-premium-cr/512-crs-
2005-direct-compression-metformin-hcl-er-formula-based-on-
hypromellose (access on 15/05/2020).
15. Augsburger LL, Hoag SW (2008), Pharmaceutical dosage forms
– tablets, V1, 3rd ed, pp.611-614. CRC Press, Boca Raton.
16. Parikh DM(1997). Handbook of pharmaceutical granulation
technology, 1st ed, pp.478. Marcel Dekker, New York NY.
17. Seetharaman S, Balya H, Ahad HA (2014). Formulation and
evaluation of sustained release matrix tablets of ciprofloxacin
HCL using gum kondagogu and chitosan as matrix forming
polymers. Int J Pharm Sci Rev Res, 24(1):115.
Ngày nhận bài báo: 20/05/2020
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/06/2020
Ngày bài báo được đăng: 20/07/2020
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_bao_che_vien_ciprofloxacin_500_mg_phong_thich_keo.pdf