Kết quả từ Bảng 11 cho thấy trong môi
trường nước, GPHC của CT 11 đạt quy định
USP XXX trong cả 3 thời điểm. Trong khi đó
CT 10 không đạt ở giờ thứ 12, và CT 12 không
đạt qui định ở giờ thứ 3. Tuy nhiên GPHC của
CT 11 ở giờ thứ 12 vẫn gần giới hạn qui định
nên chúng tôi tiếp tục thay đổi tỷ lệ giữa
HPMC và X sao cho đạt tiêu chuẩn USP XXX
và % GPHC cải thiện ở giờ thứ 12. Các CT 13,
14, 15 và 16 được cải tiến khảo sát. Kết quả
khảo sát tỷ lệ phối hợp giữa HPMC và X cho
thấy khi HPMC nằm trong khoảng [20 - 32%]
tương ứng với tỷ lệ X từ [36 - 24%] thì %
GPHC của diltiazem hydroclorid đều nằm
trong giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn USP
XXX (CT 13 – 16). Trong đó, CT 15 có độ
GPHC giờ thứ 3 (21,52%), giờ thứ 9 (69.01%),
giờ thứ 12 (84,55%) tốt nhất được tiến hành
nâng cấp cỡ lô 4000 - 5000 viên để đánh giá.
Kết quả GPHC của viên PTKD chứa diltiazem
Kết quả từ Bảng 12 cho thấy không có sự
khác biệt giữa lô nhỏ và lô nâng cấp. Viên nén
PTKD chứa diltiazem hydroclorid 90 mg có
động học phóng thích đạt bậc 0 ( Hình 1.)
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 135 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu bào chế viên nén phóng thích kéo dài chứa Diltiazem Hydroclorid 90 mg, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN NÉN PHÓNG THÍCH KÉO DÀI CHỨA
DILTIAZEM HYDROCLORID 90 mg
Võ Thuỳ Ngân*, Nguyễn Thiện Hải*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Điều chế viên nén phóng thích kéo dài chứa hoạt chất tan trong nước là diltiazem hydroclorid có
độ giải phóng hoạt chất đạt USP XXX.
Phương pháp: Sử dụng các polyme cho viên nén phóng thích kéo dài như Kollidon SR, HPMC, Eudragit
RS PO 100, Precirol ATO 5, kết hợp với phương pháp bào chế dập trực tiếp điều chế viên nén phóng thích kéo dài
có cấu trúc matrix và đánh giá độ giải phóng hoạt chất theo tiêu chuẩn USP XXX.
Kết quả: Viên nén phóng thích kéo dài chứa diltiazem hydroclorid với thành phần tá dược tạo khung matrix
là hỗn hợp HPMC và tá dược polyme X (một dẫn chất của cellulose có khả năng trương nở tạo gel nhanh) cho
động học phóng thích hoạt chất bậc 0 và độ giải phóng hoạt chất đạt tiêu chuẩn USP XXX.
Kết luận: Các kết quả từ thực nghiệm cho thấy có thể điều chế viên nén phóng thích kéo dài chứa diltiazem
hydroclorid, một dạng bào chế mới dùng điều trị cao huyết áp và đau thắt ngực hiện nay.
Từ khóa: diltiazem hydrochlorid, viên nén phóng thích kéo dài
ABSTRACT
FORMULATION OF DILTIAZEM HYDROCHLORIDE SUSTAINED-RELEASE TABLETS
Vo Thuy Ngan, Nguyen Thien Hai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 -Supplement of No 1-2010: 123–
128
Objectives. The aim of the present study was to prepare sustained-release tablet of diltiazem hydrochloride,
a soluble drug, in which the drug release complied with the specification of USP XXX.
Methods. Direct compress process was used to formulate to develop the sustained-release tablet
formulations with Kollidon SR, HPMC, Eudragit RS PO 100, Precirol ATO 5. Drug release was tested
according to USP XXX.
Results. Drug released from the formulation using the mixture of HPMC and X (a cellulose derivative
which is capable fast swelling) was best fitted to zero-order kinetic and complied with the specification of USP
XXX.
Conclusions. The present results provided evidence that diltiazem hydrochloride sustained-release tablet
can be prepared and be used for effective treatment of hypertension and angina pectoris.
Key words: diltiazem hydrochloride, sustained-release tablet
ĐẶT VẤN ĐỀ
Diltiazem, thuốc ức chế dòng calci, được ứng
dụng khá rộng rãi trong việc điều trị bệnh cao
huyết áp và đau thắt ngực hiện nay. Tuy nhiên
nhược điểm của thuốc này là sinh khả dụng thấp
(40%), thời gian bán thải dao động 2-11 giờ. Việc
điều trị bệnh tăng huyết áp được kết hợp nhiều
liệu pháp như thay đổi lối sống, tăng vận động
thể lực, giảm cân, điều trị bằng thuốc. Trong quá
trình trị liệu bằng thuốc, vì bệnh thường là mãn
tính cần điều trị lâu dài, liên tục, dùng thuốc
nhiều lần trong ngày nên việc tuân thủ điều trị
của bệnh nhân là một vấn đề lớn tuy nhiên có
thể cải thiện bằng cách giảm số lần dùng thuốc
trong ngày với các dạng chế phẩm mới thuận
tiện khi sử dụng như thuốc phóng thích kéo dài
(PTKD), nhằm giảm độc tính của thuốc do khắc
phục được tình trạng dao động nồng độ trong
* Bộ môn Công Nghiệp Dược – Khoa Dược - Đại học Y Dược Tp.HCM
Địa chỉ liên hệ: TS. Nguyễn Thiện Hải ĐT: 0905352679 Email: thienhai2002@yahoo.com
huyết tương, tăng hiệu quả trị liệu. Trên thế giới
có nhiều công trình nghiên cứu về viên PTKD
chứa diltiazem, nhưng đến thời điểm hiện nay ở
Việt Nam chưa có chế phẩm viên PTKD chứa
hoạt chất diltiazem nào được sản xuất trong
nước. Nhằm đáp ứng yêu cầu điều trị cũng như
góp phần phát triển ngành công nghiệp dược
của Việt Nam trong việc nghiên cứu các dạng
bào chế mới, chúng tôi thực hiện đề tài: Nghiên
cứu bào chế viên nén phóng thích kéo dài chứa
diltiazem hydroclorid 90 mg.
MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Mục tiêu
Điều chế viên nén phóng thích kéo dài
chứa hoạt chất tan trong nước là diltiazem
hydroclorid có độ giải phóng hoạt chất đạt
USP XXX.
Đối tượng
Nguyên vật liệu.
Diltiazem hydrochlorid (tiêu chuẩn BP
2005 - Nicholas Piramal India), Eudragit RS PO
100 (Rohm Pharma - German), HPMC 100000
(Dow Chemical Co - USA), Precirol ATO 5
(Gattefosseù s.a. France), Kollidon SR (tiêu
chuẩn USP29, BASF - Germany ), Avicel PH
102 (tiêu chuẩn USP 29 – Taiwan) và các hóa
chất cần thiết khác.
Trang thiết bị.
Máy dập viên (Sunita Impex TMD-GSTD -
India), máy đo độ hoà tan (Pharmatest PTW S3C
- German), máy quang phổ UV-Vis
(SHIMADZU UV 1061 - Japan) và các thiết bị
cần thiết khác
Phương pháp nghiên cứu
Đánh giá độ giải phóng hoạt chất (GPHC)
của chế phẩm đối chiếu theo USP XXX
Thử nghiệm độ GPHC (5). Thử nghiệm độ
GPHC được thực hiện theo chuyên luận viên
diltiazem PTKD (USP XXX – Test 1). Viên thử
trong 900 ml nước cất; dùng cánh khuấy, tốc
độ 100 vòng/phút. Mẫu thu được đem định
lượng bằng quang phổ UV ở bước sóng 237
nm.
Tiêu chuẩn về độ GPHC được trình bày
trong bảng 1.
Bảng 1. Tiêu chuẩn đánh giá tốc độ phóng thích
diltiazem hydroclorid theo USP XXX – Test 1
Thời gian (giờ) (%) hoạt chất phóng thích
3
9
12
10 - 25
45 - 85
> 70
Nghiên cứu công thức và phương pháp bào
chế viên PTKD chứa diltiazem hydroclorid
90 mg
Công thức tổng quát cho viên nén PTKD
chứa diltiazem hydroclorid 90 mg được trình
bày trong bảng 2.
Bảng 2. Công thức tổng quát viên PTKD diltiazem
hydroclorid 90 mg
Thành phần Công thức (mg/viên)
Diltiazem hydroclorid 90
Polyme PTKD(*) Khảo sát
Avicel PH102/ Lactose D C Vừa đủ
PVP Vừa đủ
Aerosil Vừa đủ
Magie stearate Vùa đủ
(*) : Polyme PTKD: HPMC, eudragit RS PO 100,
Qui trình điều chế viên PTKD diltiazem
hydroclorid 90 mg. Trước tiên Diltiazem
hydroclorid được trộn với tá dược polyme
PTKD (tạo khung matrix) và tá dược độn (tá
dược dính PVP thêm vào nếu cần thiết), sau đó
trộn tá dược trơn bóng rồi dập viên và đánh giá
độ GPHC theo USP XXX.
Xử lý thống kê. Các mẫu thực hiện ít nhất
ba lần, kết quả trình bày dưới dạng trung bình.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đánh giá độ giải phóng hoạt chất (GPHC)
của chế phẩm đối chiếu
Kết quả thử nghiệm độ GPHC của viên đối
chiếu theo USP XXX được trình bày trong Bảng 3.
Bảng 3. Độ GPHC của viên đối chiếu theo USP
XXX.
% hoạt chất phóng thích (n = 6) Thời gian
(giờ) Viên nang B(1) Viên nén A(2)
USP
XXX
0 0,00 0,00
1 21,75 15,27
3 28,92 46,45 10-25
6 49,92 81,65
9 70,32 98,45 45-85
12 87,29 101,39 > 70
(1) Viên nang B (Herbesser 100ng – PT Tanabe
Indonesia)
(2) Viên nén A (Bi-Tildiem 90mg – Sanofi France)
Trong thử nghiệm này, ngoài thời điểm qui
định trong USP XXX (3, 9 và 12 giờ), các thời
điểm khác được khảo sát thêm nhằm đánh giá
động học phóng thích.
Viên nang B là viên chứa pellet PTKD hoat
chất khuếch tán qua màng bao của pellet trong
khi viên nén A là viên PTKD hoat chất khuếch
tán qua màng bao phim.
Kết quả từ Bảng 3. cho thấy độ GPHC của
cả hai viên đối chiếu không đạt tiêu chuẩn qui
định USP XXX. Do đó việc nghiên cứu tiến
hành theo tiêu chuẩn USP XXX.
Nghiên cứu công thức và phương pháp bào
chế viên PTKD chứa diltiazem hydroclorid
90 mg
Với định hướng nghiên cứu viên nén
PTKD chứa diltiazem hydroclorid 90 mg có độ
GPHC đat theo USP XXX, nhóm tá dược PTKD
được ưu tiên chọn khảo sát là Kollidon SR,
HPMC, Precirol ATO 5, Eudragit RS PO 100 (1,
2, 3, 4). Diltiazem hydroclorid dễ tan trong
nước, để điều chỉnh tốc độ phóng thích có thể
sử dụng riêng lẻ các loại polyme thân dầu hay
phối hợp thêm các polyme thân nước có khả
năng trương nở, tạo gel, tăng độ nhớt làm
giảm tốc độ tan của dược chất hoặc các khung
xốp tan dần theo thời gian.
Điều chế viên nén PTKD chứa diltiazem
hydroclorid 90 mg với polyme Kollidon SR.
Kollidon SR chứa 80% polyvinyl acetate và
19% povidon 0,8% sodium lauryl sulfate và
0,2% colloial silica. Polyvinyl acetate không tan
trong nước, povidone hòa tan trong nước tạo
thành các lỗ nhỏ cho hoạt chất khuếch tán ra.
Kollidon SR chứa nhóm không ion hóa nên trơ
với hoạt chất. Khả năng PTKD không bị ảnh
hưởng bởi ion hoặc muối nên phù hợp cho sản
xuất viên nén PTKD, đặc biệt với viên PTKD
phụ thuộc pH môi trường tiêu hoá. Thông
thường trong công thức viên PTKD kollidon
SR có thể sử dụng từ 20-50%. Thành phần
công thức 1, 2, 3 và độ GPHC được trình bày
trong Bảng 4 và Bảng 5.
Bảng 4. Thành phần các công thức nghiên cứu với
polyme Kollidon SR
Khối lượng cho một viên (mg)
Thành phần
CT 1 CT2 CT3
Diltiazem HCl 90 90 90
Kollidon SR 90 120 150
Avicel PH 102 115 85 55
Aerosil 2,5 2,5 2,5
Mg stearat 2,5 2,5 2,5
Tổng cộng 300 300 300
Dập viên lô 600 viên, chày tròn 9 mm, độ
cứng: 40 – 60 N.
Bảng 5. Độ GPHC của các công thức nghiên cứu với
Kollidon SR theo USP XXX
% hoạt chất phóng thích (n = 3) Thời gian
(giờ)
CT 1 CT 2 CT 3
USP
XXX
0 0,00 0,00 0,00
1 29,57 25,63 21,12
3 51,42 41,23 33,77 10-25
6 68,12 56,80 47,43
9 79,38 67,92 58,58 45-85
12 - - - > 70
Kết quả từ Bảng 5 cho thấy trong môi trường
nước độ GPHC CT1, CT 2 và CT 3 đều có %
GPHC vượt quá tiêu chuẩn của USP 30 ở giờ thứ
3 (lần lượt là 51,42%, 41,23% và 33,77% so với
mức tối đa là 25%). Trong khi, CT3 đã sử dụng
tỷ lệ Kollidon SR ở mức tối đa đến 50 % thành
phần công thức, nhưng vẫn không làm giảm
được % GPHC của viên. Việc tăng thêm %
Kollidon SR có thể giúp giảm % GPHC giờ thứ 3
nhưng kéo theo sẽ giảm % GPHC ở giờ thứ 9
(58,58% trong CT3). Việc sử dụng Kollidon SR có
lẽ không phù hợp cho nghiên cứu công thức
viên.
Điều chế viên nén PTKD chứa diltiazem
hydroclorid 90mg với polyme HPMC (100.000).
HPMC tan chậm trong nước lạnh tạo thành
dung dịch keo nhớt, dùng để tạo khung matrix
cho viên PTKD. Tỷ lệ phối hợp thường từ 20% -
80%. Nếu tỷ lệ phối hợp < 20% so với khối
lượng viên, khung matrix rã rất nhanh. Thành
phần công thức 4, 5, 6 và độ GPHC được trình
bày trong Bảng 6 và Bảng 7
Bảng 6. Thành phần các công thức nghiên cứu với
polyme HPMC (100000)
Khối lượng cho một viên (mg)
Thành phần
CT 4 CT5 CT6
Diltiazem HCl 90 90 90
HPMC (10000) 132 150 162
Starch 1500 69
Avicel PH 102 51 39
Aerosil 4,5 4,5 4,5
Mg stearat 4,5 4,5 4,5
Tổng cộng 300 300 300
Dập viên lô 600 viên, chày tròn 9 mm, độ
cứng: 40 – 60 N.
Bảng 7. Độ GPHC của các công thức nghiên cứu với
HPMC (100000) theo USP XXX
% hoạt chất phóng thích (n = 3) Thời
gian
(giờ) CT 4 CT 5 CT 6
USP
XXX
0 0,00 0,00 0,00
1 26,74 23,16 21,66
3 37,68 40,97 41,27 10-25
6 56,00 62,12 60,30
9 69,93 76,83 73,80 45-85
12 85,38 88,21 83,41 > 70
Kết quả từ Bảng 7 cho thấy trong môi trường
nước, % GPHC của cả 3 công thức 4, 5 và 6 đều
vượt xa quy định của USP XXX ở giờ thứ 3,
nhưng đạt quy định ở giờ thứ 9 và giờ thứ 12.
Có thể việc sử dụng riêng lẻ HPMC cho viên
nghiên cứu là không thích hợp. Nhưng từ các
kết quả này cho thấy HPMC kiểm soát diltiazem
giải phóng ở các giờ sau ngoại trừ giờ đầu. Vì
vậy việc phối hợp thêm tá dược thân dầu hoặc
có khả năng tạo gel nhanh, giảm tính thấm
nhằm làm giảm tốc độ GPHC ở giờ đầu là rất
cần thiết. Các tá dược được chúng tôi chọn để
phối hợp với HPMC trong công thức là precirol
ATO 5, eudragit RS PO 100, tá dược X (một dẫn
chất của cellulose có tính trương nở nhanh, tạo
lớp gel giúp ngăn cản quá trình GPHC). Các
công thức nghiên cứu phối hợp polymer và độ
GPHC được trình bày trong Bảng 8 và Bảng 9.
Sự điều chỉnh tá dược độn, trơn bóng, thêm tá
dược dính giúp quá trình dập viên dễ dàng hơn.
Bảng 8. Thành phần các công thức nghiên cứu với
polyme HPMC phối hợp precirol, eudragit, X
Khối lượng cho một viên (mg)
Thành phần
CT 7 CT8 CT9
Diltiazem HCl 90 90 90
HPMC (10000) 125 125 125
Avicel PH 102 40 40
Precirol ATO 5 36
Eudragit RS PO 36
X 65
PVP K30 10
Aerosil 4,5 4,5 5
Mg stearat 4,5 4,5 5
Tổng cộng 300 300 300
Bảng 9. Độ GPHC của các công thức nghiên cứu với
polyme HPMC phối hợp precirol, eudragit, X theo
USP XXX
% hoạt chất phóng thích (n = 3) Thời
gian
(giờ) CT 7 CT 8 CT 9
USP
XXX
0 0,00 0,00 0,00
1 24,03 21,76 10,00
3 42,32 42,86 16,58 10-25
6 66,52 63,95 35,95
9 82,43 78,69 51,49 45-85
12 93,65 89,78 63,47 > 70
Kết quả từ Bảng 9 cho thấy, % GPHC CT 7,
CT 8 giờ thứ 3 vẫn vượt xa so với tiêu chuẩn
USP XXX, nhưng đạt ở giờ thứ 9 và giờ thứ 12.
CT 9 thì ngược lại đạt ở giờ thứ 3 và giờ thứ 9
nhưng không đạt ở giờ thứ 12. Điều đó cho
thấy, tá dược X có lẻ giữ vai trò kiểm soát tốc
độ GPHC trong giai đoạn đầu, và HPMC là
trong giai đoạn sau. Vì vậy, thay đổi tỷ lệ thích
hợp giữa HPMC và X để tìm ra công thức có
độ GPHC tốt nhất. Song song với việc thay đổi
tỷ lệ giữa HPMC và X chúng tôi sẽ kết hợp với
việc giảm khối lượng viên xuống 250 mg do
viên hơi dày về mặt cảm quan cũng như nhận
thấy tỷ lệ các tá dược trong công thức khá cao
là không cần thiết. Các công thức phối hợp
điều chỉnh tỷ lệ giữa HPMC và X cũng như kết
quả GPHC được trình bày trong Bảng 10 và
Bảng 11.
Bảng 10. Thành phần các công thức nghiên cứu với sự phối hợp điều chỉnh tỷ lệ giữa HPMC và X
Khối lượng cho một viên (mg) Thành phần
CT 10 CT 11 CT 12 CT13 CT14 CT15 CT 16
Diltiazem HCl 90 90 90 90 90 90 90
HPMC 100 70 40 80 70 60 50
X 40 70 100 60 70 80 90
PVP K30 10 10 10 10 10 10 10
Aerosil 5 5 5 5 5 5 5
Mg stearat 5 5 5 5 5 5 5
Tổng cộng 250 250 250 250 250 250 250
Bảng 11. Độ GPHC của các công thức với sự phối hợp điều chỉnh tỷ lệ giữa HPMC và X theo USP XXX.
% hoạt chất phóng thích (n = 3) Thời gian
(giờ) CT 10 CT 11 CT 12 CT13 CT14 CT15 CT 16
USP XXX
0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
1 11,70 10,31 10,04 10,62 9,52 8,69 9,00
3 21,97 22,15 30,49 21,97 21,56 21,52 22,91 10 - 25
6 33,65 42,08 58,62 37,06 40,22 44,17 50,04
9 52,00 60,33 86,55 59,86 60,27 69,01 75,63 45 - 85
12 69,89 78,09 95,58 73,37 77,26 84,55 87,44 > 70
Kết quả từ Bảng 11 cho thấy trong môi
trường nước, GPHC của CT 11 đạt quy định
USP XXX trong cả 3 thời điểm. Trong khi đó
CT 10 không đạt ở giờ thứ 12, và CT 12 không
đạt qui định ở giờ thứ 3. Tuy nhiên GPHC của
CT 11 ở giờ thứ 12 vẫn gần giới hạn qui định
nên chúng tôi tiếp tục thay đổi tỷ lệ giữa
HPMC và X sao cho đạt tiêu chuẩn USP XXX
và % GPHC cải thiện ở giờ thứ 12. Các CT 13,
14, 15 và 16 được cải tiến khảo sát. Kết quả
khảo sát tỷ lệ phối hợp giữa HPMC và X cho
thấy khi HPMC nằm trong khoảng [20 - 32%]
tương ứng với tỷ lệ X từ [36 - 24%] thì %
GPHC của diltiazem hydroclorid đều nằm
trong giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn USP
XXX (CT 13 – 16). Trong đó, CT 15 có độ
GPHC giờ thứ 3 (21,52%), giờ thứ 9 (69.01%),
giờ thứ 12 (84,55%) tốt nhất được tiến hành
nâng cấp cỡ lô 4000 - 5000 viên để đánh giá.
Kết quả GPHC của viên PTKD chứa diltiazem
hydroclorid 90 mg từ lô nâng cấp được trình
bày trong Bảng 12 và Hình 1.
Bảng 12. Độ GPHC của CT 15 và lô nâng cấp
5000 viên theo USP XXX.
% hoạt chất phóng thích Thời gian
(giờ) CT 15
(n = 3)
Lô Nâng câp
(n = 6)
USP XXX
0 0,00 0,00
1 8,69 9,25
3 21,52 21,92 10 - 25
6 44,17 44,59
9 69,01 68,94 45 - 85
12 84,55 83,74 > 70
Kết quả từ Bảng 12 cho thấy không có sự
khác biệt giữa lô nhỏ và lô nâng cấp. Viên nén
PTKD chứa diltiazem hydroclorid 90 mg có
động học phóng thích đạt bậc 0 ( Hình 1.)
KẾT LUẬN
Viên nén PTKD chứa diltiazem
hydroclorid 90 mg được bào chế thành công
với tá dược PTKD tạo khung matrix là hỗn
hợp HPMC 100000 và tá dược X bằng phương
pháp dập trực tiếp. Chế phẩm nghiên cứu có
độ GPHC đạt yêu cầu chuyên luận USP XXX
và động học phóng thích đạt bậc 0, một điều
kiện lý tưởng cho nghiên cứu viên PTKD. Kết
quả này cho thấy có thể bào chế viên nén
PTKD chứa diltiazem hydroclorid 90 mg, một
dạng bào chế mới, dùng để phòng và điều trị
hiệu quả các bệnh cao huyết áp và đau thắt
ngực
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cao Thị Thanh Ngọc (2007), Nghiên cứu kỹ thuật và quy
trình bào chế viên nén phóng thích kéo dài metformin 500
mg, Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ dược học, Đại học Y Dược
TP. HCM.
2. Carla Sanchez-Lafuente, M., Teresa Faucci, Mercedes
Fernandez-Arevalo, Josefa Alvarez-Fuentes, Antonio M.
Rabasco, Paola Mura (2002), Development of sustained
release matrix tablets of didanosine containing
methacrylic and ethylcellulose polymers, Int. J. Pharm.,
234, 213-221.
3. Nguyễn Thiện Hải, Lê Quan Nghiệm, Hoàng Minh Châu,
Nguyễn Thị Diệu Hiền, Nghiên cứu kỹ thuật bào chế và
sinh khả dụng in vitro viên nén chlorpheniramin maleat
phóng thích kéo dài, Tạp chí Y học TP.HCM, Phụ bản 1,
tập 6, năm 2002, trang 106 – 111.
4. Nguyễn Thiện Hải, Sang-Cheol Chi (2009), Nghiên cứu
bào chế viên nén phóng thích kéo dài chứa felodipin 5mg,
Tạp chí Y học TP.HCM, Phụ bản số 1, tập 13, trang 29-33.
5. USP XXX (2007), CD Rom.
0
20
40
60
80
100
0 3 6 9 12
Thôøi gian (giôø)
%
G
PH
C
Hình 1. Đồ thị GPHC theo thời gian của viên
nén PTKD chứa diltiazem hydroclorid 90 mg
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_bao_che_vien_nen_phong_thich_keo_dai_chua_diltiaz.pdf