Kết quả từ Bảng 8 cho thấy viên ở cả 3 CT
8, 9, 10 đều bị mòn hết vào khoảng 8 giờ. Cả 3
CT 8, 9, 10 đều có độ GPHC đạt tiêu chuẩn
USP XXX. Tuy nhiên CT 9 có độ GPHC ở giờ
thứ 4 gần với cận trên của tiêu chuẩn và CT 10
có độ GPHC gần như tương đương với CT 8
nhưng lại hơi cao hơn ở giờ thứ 1, vì vậy CT 10
được chọn để tiếp tục khảo sát nâng cấp cỡ lô
4000 viên (Lô ĐTU). Tiến hành bao phim che
sáng với thành phần công thức dịch bao như
đã đề cập ở trên.
Với kết quả GPHC từ Bảng 9, dùng
phương pháp phân tích phương sai một yếu tố
cho thấy giá trị GPHC giữa hai loại viên nhân
và viên bao phim khác nhau không có ý nghĩa
(P > 0,05) chứng tỏ màng bao và qui trình bao
không ảnh hưởng đến khả năng GPHC của
viên nén PTKD nifedipine 30 mg. Kết quả từ
Hình 2 cho thấy, viên nghiên cứu sau khi bao
phim có độ GPHC đạt tiêu chuẩn USP XXX, có
động học động học phóng thích bậc 0.
KẾT LUẬN
Viên nén PTKD chứa nifedipine 30 mg
được bào chế thành công với các tá dược
phóng thích kéo dài HPMC 100000 hoặc hỗn
hợp HPMC với Eudragit RS PO 100. Với
HPMC, chế phẩm nghiên cứu cho thấy có độ
GPHC tương đương với viên đối chiếu adalat
LA 30 trong 24 giờ trong khi sử dụng hỗn hợp
eudragit RS PO 100 và HPMC cho thấy viên
nén PTKD chứa nifedipine 30 mg có độ GPHC
đạt yêu cầu chuyên luận USP XXX. Kết quả
này cho thấy có thể bào chế viên nén PTKD
chứa nifedipine 30 mg, một dạng bào chế mới,
dùng để phòng và điều trị hiệu quả các bệnh
cao huyết áp.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 135 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu bào chế viên nén phóng thích kéo dài chứa Nifedipine 30 mg, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN NÉN PHÓNG THÍCH KÉO DÀI
CHỨA NIFEDIPINE 30 mg
Lâm Huệ Quân* , Nguyễn Thiện Hải*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Điều chê ́ viên ne ́n phóng thích kéo dài chứa hoạt chất ít tan trong nước là nifedipine có độ giải
phóng hoạt chất đạt USP XXX hoặc tương đương viên đối chiếu Adalat LA 30 mg.
Phương pháp: Sử dụng các polyme cho viên nén phóng thích kéo dài như HPMC, Eudragit RS PO 100, kết
hợp với phương pháp bào chế xát hạt ướt phù hợp điều chế viên nén phóng thích kéo dài có cấu trúc matrix và
đánh giá độ giải phóng hoạt chất theo tiêu chuẩn USP XXX so sánh với viên đối chiếu.
Kết quả: Viên nén phóng thích kéo dài chứa nifedipine với thành phần tá dược là HPMC hoặc hỗn hợp
polymer HPMC và Eudragit cho động học phóng thích hoạt chất bậc 0 và độ giải phóng hoạt chất đạt tiêu chuẩn
USP XXX hoặc tương đương với viên đối chiếu Adalat LA 30 mg.
Kết luận: Các kết quả từ thực nghiệm cho thấy có thể điều chế viên nén phóng thích kéo dài chứa nifedipine,
một dạng bào chế mới dùng điều trị cao huyết áp khá hiệu quả hiện nay.
Từ khóa: nifedipine, viên nén phóng thích ke ́o dài.
ABSTRACT
FORMULATION OF NIFEDIPINE SUSTAINED-RELEASE TABLETS
Lam Hue Quan, Nguyen Thien Hai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 1 - 2010: 41 – 46
Objectives: The aim of the present study was to prepare sustained-release tablets of poorly-soluble drug,
nifedipine in which the drug release complied with the specification of USP XXX or reference drug, Adalat LA
30mg.
Methods: Wet granulation method was used to formulate and develop the sustained-release tablet
formulations with HPMC and eudragit RS PO 100. Drug release was tested according to USP XXX.
Results: Drug released from the formulation using HPMC fitted to reference drug, Adalat LA 30 while
using the mixture of HPMC and eudragit RS PO 100 complied with the specification of USP XXX. Both of them
were the best fitted to zero-order kinetics
Conclusions: The present results provided evidence that nifedipine sustained-release tablets can be prepared
and be used for effective treatment of hypertension.
Key words: nifedipine, sustained-release.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nifedipine, thuốc ức chế calci, được ứng
dụng khá rộng rãi và hiệu quả trong việc điều
trị bệnh cao huyết áp hiện nay. Tuy nhiên độ
tan trong nước của nifedipine rất thấp, do đó
ảnh hưởng đến sinh khả dụng của chế phẩm.
Nhiều nghiên cứu cho thấy tốc độ hấp thu của
nifedipine phụ thuộc vào công thức. Nghiên
cứu bào chế dạng phóng thích kéo dài (PTKD)
cho thấy có một số ưu điểm như tốc độ phóng
thích thuốc hằng định, giảm liều dùng, cải
thiện sinh khả dụng. Ở Việt Nam hiện nay,
bước đầu đã có những nghiên cứu về dạng
thuốc PTKD với các hoạt chất khác nhau tuy
* Bộ Môn Công Nghiệp Dược, Khoa Dược – Đại Học Y Dược TP.HCM
Địa chỉ liên hệ: TS. Nguyễn Thiện Hải ĐT: 0905352679 Email: thienhai2002@yahoo.com
nhiên dạng bào chế PTKD của nifedipine liều
30 mg vẫn chưa được nghiên cứu. Góp phần
nghiên cứu dạng bào chế mới, đặc biệt là đối
với dược chất khó tan trong nước, xuất phát từ
nhu cầu cấp thiết về dạng bào chế mới nâng
cao hiệu quả trị liệu, chúng tôi thực hiện đề tài:
Nghiên cứu bào chế viên nén phóng thích kéo
dài chứa nifedipine 30 mg.
M Ụ C TI Ê U - ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Mục tiêu
Điều chế viên nén phóng thích kéo dài
chứa hoạt chất ít tan trong nước là nifedipine
có độ giải phóng hoạt chất đạt USP XXX hoặc
tương đương viên đối chiếu Adalat LA 30 mg.
Đối tượng
Nguyên vật liệu.
Viên đối chiếu – Adalat LA 30 mg (Bayer
Health Care – German), nifedipine (tiêu chuẩn
USP 29 - India), Eudragit RS PO 100 (Rohm
Pharma - German), HPMC 100000 (Dow
Chemical Co - USA), natri lauryl sulfat (Merck
Co. - German), Avicel PH 101, PH 102 (tiêu
chuẩn USP 29 – Taiwan) và các hóa chất cần
thiết khác.
Trang thiết bị.
Máy trộn chữ Z (Erweka Type LK5 -
Germany), Máy dập viên (Sunita Impex TMD-
GSTD - India) máy đo độ hoà tan (Pharmatest
PTW S3C - German), máy quang phổ UV-Vis
(SHIMADZU UV 1061 - Japan) và các thiết bị
cần thiết khác.
Phương pháp nghiên cứu
Đánh giá độ giải phóng hoạt chất (GPHC)
của chế phẩm đối chiếu – Adalat LA 30 mg
Thử nghiệm độ GPHC(6).
Thử nghiệm độ GPHC được thực hiện theo
chuyên luận viên nén nifedipin PTKD liều 30
mg (USP XXX – Test 4). Viên thử trong 900 ml
môi trường pH 1,2 chứa 0,5% natrilauryl sulfat;
dùng cánh khuấy, tốc độ 100 vòng/phút. Mẫu
thu được đem định lượng bằng quang phổ UV
ở bước sóng 237 nm
Tiêu chuẩn về độ GPHC được trình bày
trong bảng 1.
Bảng 1. Tiêu chuẩn đánh giá tốc độ phóng thích
nifedipine theo USP XXX – Test 4
Thời gian (giờ) (%) hoạt chất phóng thích
1
4
12
12 - 35
44 - 40
> 80
Nghiên cứu công thức và phương pháp bào
chế viên nén PTKD nifedipine 30 mg.
Công thức tổng quát cho viên nén
nifedipine PTKD 30 mg được trình bày trong
bảng 2.
Bảng 2. Công thức viên PTKD nifedipine 30 mg
Thành phần Công thức (mg/viên)
Nifedipine 30
PEG 6000 90
Avicel PH 101 90
Polyme PTKD(*) Khảo sát
Avicel PH 102 Khảo sát
Lactose DC Khảo sát
Aerosil Vừa đủ
Magie stearate Vùa đủ
Nước cất Vừa đủ
(*): Polyme PTKD: HPMC và eudragit RS PO 100
Qui trình điều chế viên PTKD nifedipin 30 mg
Nifedipin được trộn với PEG và avicel PH
101, xay mịn, thêm nước vừa đủ, trộn đều, xa ́t
hạt, sấy, sửa hạt được cốm dược chất. Cốm
dược chất được trộn với polymer PTKD khảo
sát, thêm tá dược trơn bóng aerosil và magie
stearat, dập viên và đánh giá độ GPHC theo
USP XXX.
Vì nifedipine dễ hư bởi ánh sáng, nên các
thực nghiệm tiến hành trong điều kiện che
sáng.
Sản phẩm sau cùng được bao phim chống
sáng
Xử lý thống kê.
Các mẫu thực hiện ít nhất ba lần, kết qua ̉
trình bày dưới dạng trung bình
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đánh giá độ giải phóng hoạt chất (GPHC)
của chế phẩm đối chiếu – Adalat LA 30
mg.
Kết qua ̉ thử nghiệm độ GPHC của viên đối
chiếu theo USP XXX được trình bày trong
Bảng 3 và Hình 1.
Bảng 3. Độ GPHC của adalat LA 30 mg theo USP
XXX.
Thời gian
(giờ)
% nifedipin phóng
thích (n = 6) RSD
USP
XXX
0 0,00 0,00
1 7,08 0,54 12 - 35
2 9,51 0,72
4 18,61 0,28 44 - 67
6 28,61 1,33
8 41,86 0,54
10 52,72 2,50
12 63,90 2,12 > 80
16 82,14 2,00
20 96,90 2,09
24 102,35 2,64
Trong thử nghiệm này, ngoài thời điểm qui
định trong USP XXX (1, 4 và 12 giờ), các thời
điểm khác được khảo sát thêm nhằm đánh giá
động học phóng thích theo thời gian.
Kết quả từ Bảng 3. cho thấy độ GPHC của
viên adalat LA 30 đều không đạt ở cả 3 thời
điểm 1h, 4h và 12h theo qui định USP XXX.
Sau 12 giờ chỉ có khoảng 64% hoạt chất phóng
thích. Khảo sát thêm đến 24h, 100 % hoạt chất
phóng thích hết. Đồ thị GPHC theo thời gian
tiến hành đến 24 giờ gần như là đường thẳng.
Điều này phù hợp với thiết kế của viên adalat
LA 30 phóng thích kéo dài theo cơ chế tạo áp
suất thẩm thấu với động học phóng thích bậc
0. Viên adalat LA 30 có hai lớp (màu vàng và
màu nâu) sau khi rã lớp bao phim, lỗ phóng
thích thuốc luôn luôn nằm ở lớp màu vàng và
khi kết thúc thời gian thử nghiệm viên chỉ còn
lại một lớp màu nâu. Từ kết quả này, viên
nghiên cứu thiết kế phải có động học phóng
thích hoặc là tương đương adalat LA 30 hoặc
là đạt tiêu chuẩn qui định của USP XXX.
Nghiên cứu công thức viên nén PTKD
nifedipine 30 mg.
Điều chế viên nén PTKD nifedipine 30 mg
với polyme HPMC (100000)
HPMC (100000) là tá dược tạo khung
matrix dùng phổ biến nhất hiện nay cho viên
PTKD với cơ chế trương nở trong nước tạo
thành lớp gel, dược chất PTKD theo cơ chế
khuếch tán qua lớp gel này. Các công thức với
HPMC điều chế viên PTKD nifedipine 30 mg
được trình bày trong Bảng 4 trong đó CT1-CT4
là 4 công thức cơ bản. Kết quả về độ GPHC
của các công được trình bày trong Bảng 5.
Bảng 4. Thành phần các công thức nghiên cứu với HPMC 100000
Khối lượng cho một viên (mg)
Thành phần
CT 1 CT 2 CT 3 CT 4 CT 5 CT 6 CT 7
Cốm dược chất 210 210 210 210 210 210 210
HPMC 100.000 60 40 20 10 70 64 50
Avicel pH 102 24 44 64 74 14 20 34
Aerosil 3 3 3 3 3 3 3
Magnesi stearat 3 3 3 3 3 3 3
Khối lượng viên 300 300 300 300 300 300 300
Dâ ̣p viên lô 600 viên, chày tròn 9 mm, độ
cứng: 50 – 70 N.
Kết quả từ Bảng 5 cho thấy CT 1 có độ
GPHC gần với adalat nhất trong khi CT 4 có
độ GPHC gần đạt tiêu chuẩn USP XXX ở giờ
thứ 1 và giờ thứ 4. Các viên nghiên cứu theo 4
công thức cơ bản, phóng thích nifedipin theo
cơ chế khuếch tán ăn mòn. Qua thực nghiệm
quan sát lúc đầu viên trương phồng lên và sau
một thời gian thì viên bắt đầu mòn dần. Sau 12
giờ thử nghiệm, đối với CT 1 viên còn khoảng
1/2 và CT 2 viên còn một ít, CT 3 và CT 4 viên
mòn hết vào khoảng 8 giờ. Như vậy có hai
hướng nghiên cứu hoặc độ GPHC tương
đương chế phẩm đối chiếu adalat LA 30 hoặc đạt tiêu chuẩn USP XXX.
Bảng 5. Độ GPHC của các công thức nghiên cứu với HPMC theo USP XXX
Trung bình (%) hoạt chất phóng thích (n = 3) Thời gian
(giờ) CT 1 CT 2 CT 3 CT 4 CT 5 CT 6 CT 7 USP XXX
Adalat
( n = 6)
0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
1 7,69 7,82 9,22 11,02 6,79 6,34 6,71 12 - 35 7,08
2 9,56 13,79 15,48 18,34 10,43 9,23 10,57 9,51
4 17,13 27,25 33,83 43,44 18,25 17,43 19,59 44 - 67 18,61
6 26,10 42,02 64,20 68,43 27,00 27,07 29,44 28,61
8 35,51 56,25 92,70 100,41 37,67 37,76 43,54 41,86
10 43,22 72,69 104,74 100,55 46,61 45,27 52,65 52,72
12 52,13 88,13 104,76 - 53,94 54,42 62,17 > 80 63,90
Độ GPHC tương đương adalat. Với CT 1 cần
điều chỉnh tỉ lệ giữa HPMC và avicel sao cho
đạt CT có độ GPHC gần với adalat nhất và
công thức CT 5, CT 6 và CT 7 được khảo sát.
Kết quả từ Bảng 5 cũng cho thấy CT 7 có độ
GPHC tương đương adalat 30 mg, nên được
chọn khảo sát nâng cấp cỡ lô 5000 viên (Lô
ĐTA1), tiến hành bao phim che sáng với thành
phần công thức dịch bao HPMC (3,5%), PEG
6000 (1%), oxid sắt nâu (0,1%), oxid sắt đỏ
(0,5%), titan dioixid (0,4%), talc (2,5%) cồn 500
(92%). Kết quả GPHC của viên nâng cấp chưa
bao phim và bao phim được trình bày trong
Bảng 6 và Hình 1.
Với kết quả GPHC từ Bảng 6, dùng
phương pháp phân tích phương sai một yếu tố
cho thấy giá trị GPHC giữa hai loại viên nhân
và viên bao phim khác nhau không có ý nghĩa
(P > 0,05) chứng tỏ màng bao và qui trình bao
không ảnh hưởng đến khả năng GPHC của
viên nén PTKD nifedipine 30 mg. Kết quả từ
Hình 1 cho thấy, viên nghiên cứu sau khi bao
phim có độ GPHC tương đương viên đối chiếu
adalat, có động học động học phóng thích bậc
0.
Bảng 6. Độ GPHC của viên nâng cấp chưa bao phim,
bao phim (ĐTA1) và adalat theo USP XXX
Trung bình (%) hoạt chất
phóng thích lô nâng cấp 5000
viên (n = 6)
Thời
gian
(giờ) CT 7 Viên
nhân
Bao phim Adalat
(n = 6)
USP
XXX
0 0,00 0,00 0,00 0,00
1 7,21 7,69 7,34 7,08 12-35
2 11,23 12,29 13,69 9,51
4 20,12 22,24 23,57 18,61 44-67
6 30,24 32,02 33,26 28,61
8 43,16 44,77 44,15 41,86
10 52,51 54,18 54,33 52,72
12 63,02 66,99 65,72 63,90 > 80
16 84,51 86,87 85,88 82,14
20 98,10 99,58 99,36 96,90
24 101,80 100,77 101,52 102,35
Hình 1. Đồ thị GPHC theo thời gian của viên PTKD
nifedipine 30 mg (Lô ĐTA1) và viên adalat LA 30
Độ GPHC đạt USP XXX.
Với CT 4 có độ GPHC thấp hơn và gần đạt
tiêu chuẩn USP XXX ở giờ thứ 1 và giờ thứ 4.
Viên mòn dần và tan hết sau gần 8 giờ với 100%
dược chất phóng thích. Nghiên cứu cải tiến CT 4
bằng cách thay đổi tỷ lệ HPMC và thay thế một
phần HPMC có độ nhớt cao bằng các tá dược có
độ nhớt thấp và khả năng trương nở nhanh,
thấm nhanh nhằm giúp hoạt chất phóng thích ra
nhanh hơn, viên bền hơn. Công thức cải tiến CT
8, 9, 10 được trình bày trong Bảng 7.
Điều chế viên nén PTKD nifedipine 30mg với
polyme HPMC phối hợp eudrgit RS PO 100.
0
20
40
60
80
100
120
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
Thời gian (giờ)
%
G
PH
C
Lô ĐTA1
Adalat
Bảng 7. Thành phần ca ́c công thức ca ̉i tiến từ CT 4
bằng phối hợp HPMC với eudragit RS PO 100.
Khối lượng cho một viên (mg)
Thành phần
CT 4 CT 8 CT 9 CT 10
Cốm dược chất 210 210 210 210
HPMC 100.000 10 30 30 30
Eudragit RS PO 100 0 25 15 20
Na CMC 0 27 27 27
Avicel pH 102 74 67 77 72
Lactose DC 0 43 43 43
Aerosil 3 4 4 4
Magnesi stearat 3 4 4 4
Khối lượng viên 300 410 410 410
Dập viên lô 600 viên, chày tròn 11 mm, độ
cứng: 50-70 N.
Eudragit RS PO 100 là polyme làm tá dược
PTKD do có tính trương nở và tạo sự thấm.
Chúng có cấu trúc cứng chắc. Diện tích tiếp
xúc của thuốc với môi trường hòa tan bị giảm
khi tăng lượng eudragit này (1,2,5). Trong các
công thức khảo sát trên, việc tăng đường kính
viên nhằm tăng diện tích tiếp xúc giúp cho khả
năng GPHC nhanh hơn, bên cạnh đó Na CMC
giúp cho viên bền hơn trong môi trường thử
độ hoà tan , nhờ tính dính và trương nở.
Lactose thêm vào nhằm cải thiện độ nén. Một
số nghiên cứu cho thấy việc phối hợp HPMC
với eudragit cho viên nén PTKD felodipine 5
mg đạt động học phóng thích bậc 0 (3,4). Kết
quả GPHC của các công thức được trình bày
trong Bảng 8.
Bảng 8. Độ GPHC của các công thức nghiên cứu
với hỗn hợp HPMC và eudragit theo USP XXX
TB (%) hoạt chất phóng thích (n = 3) Thời gian
(giờ) CT 8 CT 9 CT 10
USP
XXX
0 0,00 0,00 0,00
1 14,76 19,38 15,26 12 – 35
2 24,53 32,29 25,42
4 49,47 61,19 49,15 44 – 67
6 73,69 82,15 73,90
8 99,79 102,27 99,34
10 105,79 102,98 104,28
12 - - - > 80
Kết quả từ Bảng 8 cho thấy viên ở cả 3 CT
8, 9, 10 đều bị mòn hết vào khoảng 8 giờ. Cả 3
CT 8, 9, 10 đều có độ GPHC đạt tiêu chuẩn
USP XXX. Tuy nhiên CT 9 có độ GPHC ở giờ
thứ 4 gần với cận trên của tiêu chuẩn và CT 10
có độ GPHC gần như tương đương với CT 8
nhưng lại hơi cao hơn ở giờ thứ 1, vì vậy CT 10
được chọn để tiếp tục khảo sát nâng cấp cỡ lô
4000 viên (Lô ĐTU). Tiến hành bao phim che
sáng với thành phần công thức dịch bao như
đã đề cập ở trên. Kết quả GPHC của viên nâng
cấp chưa bao phim và bao phim được trình
bày trong Bảng 9 và Hình 2.
Bảng 9. Độ GPHC của viên nâng cấp chưa bao phim,
bao phim (ĐTU) theo USP XXX
Trung bình (%) hoạt chất phóng
thích lô nâng cấp viên (n = 6)
Thời
gian
(giờ) CT 10 Viên nhân Bao phim
USP
XXX
0 0,00 0,00 0,00
1 15,26 14,77 14,64 12 – 35
2 25,42 25,74 26,44
4 49,15 50,43 51,99 44 – 67
6 73,90 75,62 76,80
8 99,34 100,09 99,22
10 104,28 101,12 101,19
12 - - - > 80
Hình 2. Đồ thị GPHC theo thời gian của viên nâng
cấp chưa bao him, bao phim (ĐTU) theo USP XXX
Với kết quả GPHC từ Bảng 9, dùng
phương pháp phân tích phương sai một yếu tố
cho thấy giá trị GPHC giữa hai loại viên nhân
và viên bao phim khác nhau không có ý nghĩa
(P > 0,05) chứng tỏ màng bao và qui trình bao
không ảnh hưởng đến khả năng GPHC của
viên nén PTKD nifedipine 30 mg. Kết quả từ
Hình 2 cho thấy, viên nghiên cứu sau khi bao
phim có độ GPHC đạt tiêu chuẩn USP XXX, có
động học động học phóng thích bậc 0.
KẾT LUẬN
Viên nén PTKD chứa nifedipine 30 mg
được bào chế thành công với các tá dược
phóng thích kéo dài HPMC 100000 hoặc hỗn
hợp HPMC với Eudragit RS PO 100. Với
HPMC, chế phẩm nghiên cứu cho thấy có độ
0
20
40
60
80
100
120
0 2 4 6 8 10 12
Thời gian (giờ)
%
G
PH
C
Viên nhân
Viên bao phim
GPHC tương đương với viên đối chiếu adalat
LA 30 trong 24 giờ trong khi sử dụng hỗn hợp
eudragit RS PO 100 và HPMC cho thấy viên
nén PTKD chứa nifedipine 30 mg có độ GPHC
đạt yêu cầu chuyên luận USP XXX. Kết quả
này cho thấy có thể bào chế viên nén PTKD
chứa nifedipine 30 mg, một dạng bào chế mới,
dùng để phòng và điều trị hiệu quả các bệnh
cao huyết áp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Heun, G., Lambov, N. and Groning, R., (1998),
Experimental and molecular modeling studies on
interactions between drugs and Eudragit(R) RL/RS resins in
aqueous environment, Pharmaceutica Acta Helvetiae 73,
57-62.
2. Carla Sanchez-Lafuente, M., Teresa Faucci, Mercedes
Fernandez-Arevalo, Josefa Alvarez-Fuentes, Antonio M.
Rabasco, Paola Mura (2002), Development of sustained
release matrix tablets of didanosine containing
methacrylic and ethylcellulose polymers, Int. J. Pharm.,
234, 213-221.
3. Ali, N., Shabnam Norouzi-Sani, Mohmmad-Reza Siahi-
Shadbad, Farzaneh Lotfipoor, Majid Saeedi, (2002), The
effect of various surfactants on the release rate of
propranolol hydrochloride from hydroxypropyl
methylcellulose (HPMC)-Eudragit matrices. Eur. J. Pharm.
Biopharm., 54, 349-356.
4. Nguyễn Thiện Hải, Sang-Cheol Chi (2009), Nghiên cứu
bào chế viên nén phóng thích kéo dài chứa felodipin 5mg,
Tạp chí Y học TP.HCM, Phụ bản số 1, tập 13, trang 29-33.
5. Azarmi, S., Farid, J., Nokhodchi, A., Bahari-Saravi, S. M.,
Valizade, H., (2002), Thermal treating as a tool for
sustained release of indomethacin from Eudragit RS and
RL matrices. Int. J.Pharm., 246, 171-177.
6. USP XXX (2007), CD Rom
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_bao_che_vien_nen_phong_thich_keo_dai_chua_nifedip.pdf