Nghiên cứu bệnh nguyên bệnh vi nấm ở da của bệnh nhân khám tại bệnh viện trường Đại học Y dược Huế

Bệnh nguyên theo thể bệnh Chúng tôi phân loại thể bệnh do vi nấm dựa vào phân loại ICD-10, kết quả bảng 3 ghi nhận thể bệnh có tỷ lệ gặp cao là nấm bẹn (34,81%) và nấm da thân (28,73%), trong khi đó tỷ lệ thấp nhất là nấm tóc (1,66%). Kết quả ở bảng 4 cho thấy, trong các loài vi nấm phân lập được thì T. rubrum và T. mentagrophytes có thể gặp ở tất cả các thể bệnh trừ thể viêm quanh móng – móng. Trong khi đó Candida sp và Trichosporon cutaneum là bệnh nguyên của viêm quanh móng – móng. Bệnh nấm tóc có 3 bệnh nhân trong đó tác nhân gây bệnh gồm T.rubrum (1 trường hợp), T. mentagrophytes (1 trường hợp) và M.canis (1 trường hợp). Nghiên cứu của Nishimoto Katsutaro và Jahromi Shahindokht Bassiri đều ghi nhận M. canis và T. tonsurans là tác nhân phổ biến trong bệnh nấm tóc(7,8), nghiên cứu chúng tôi mặc dù tần xuất của thể bệnh này thấp nhưng kết quả phù hợp với y văn là nấm tóc do các giống Trichophyton và Microsporum(11). Trong thể bệnh nấm móng, kết quả của chúng tôi có T.rubrum, T. shoenleini và Fusarium solani. Thể bệnh nấm da bàn tay ghi nhận 3 trường hợp do giống Trichophyton sp và 3 trường hợp viêm kẻ tay do C. albicans. Nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi nhận bệnh nguyên của nấm da bàn chân là do các loài của giống Trichophyton sp. và M.persicolor. Bệnh nguyên của nấm da thân bao gồm một số loài thuộc giống Trichophyton sp, Microsporum sp.và Fusarium onysix. Thể bệnh nấm bẹn ghi nhận bệnh nguyên gồm cả 3 giống Trichophyton sp, Microsporum sp và Epidermophyton floccosum. Bên cạnh đó, giống Trichophyton sp cũng là bệnh nguyên gặp trong các thể phối hợp giữa các thể bệnh đã nói ở trên. Kết quả của chúng tôi tương tự với kết quả của một số nghiên cứu khác là T. rubrum và T. mentagrophytes có thể gây bệnh ở nhiều thể bệnh khác nhau(7,8).Trong bệnh viêm quanh móng – móng, Candida albicans chiếm tỷ lệ cao nhất, ngoài ra có các tác nhân nấm men khác là Candida parapsilopsis, Candida tropicalis, Candida famata, Candida guilliermondii và Trichosporon cutaneum.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 31 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu bệnh nguyên bệnh vi nấm ở da của bệnh nhân khám tại bệnh viện trường Đại học Y dược Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 190 NGHIÊN CỨU BỆNH NGUYÊN BỆNH VI NẤM Ở DA CỦA BỆNH NHÂN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ Tôn Nữ Phương Anh*, Ngô Thị Minh Châu*, Phan Thị Hằng Giang*, Nguyễn Thị Hoá* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định bệnh nguyên của bệnh nấm ở da, cơ quan phụ cận (tóc, móng) và khảo sát bệnh nguyên theo thể bệnh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 181 bệnh nhân có kết quả xét nghiệm nấm trực tiếp dương tính với các bệnh phẩm da, tóc, móng. Nuôi cấy bệnh phẩm trên môi trường Sabouraud agar – Chloramphenicol, môi trường Sabouraud agar – Chloramphenicol – Cycloheximide hoặc đồng thời cả 2 môi trường tùy theo bệnh phẩm. Định danh nấm sợi dựa vào kết quả hình thái học. Định danh Candida albicans dựa vào kết quả cấy chuyển trên môi trường thạch bột ngô – tween 80 theo kỹ thuật Dalmau, định danh Candida non albicans và các nấm men khác dựa vào bộ kít phản ứng hóa học Auxaclor. Kết quả: - Bệnh nguyên vi nấm ở da và cơ quan phụ cận bao gồm: + Nấm da (dermatophytes) là 90,64%, bao gồm: Giống Trichophyton sp. là 82,91%, trong đó T.rubrum (58,01%), T.mentagrophytes (14,36%), T.tonsurans (3,31%), T.violaceum (2,76%), T.erinacei (1,66%), T.schoenleini (1,10%), T.soudanense (0,55%), T.verrucosum (1,10%); Giống Microsporum sp.là 7,18%, trong đó M.gypseum (4,42%), M.canis (2,21%), M.persicolor (0,55%); Giống Epidermophyton sp.là 0,55%, trong đó chỉ có duy nhất loài E.floccosum (0,55%). + Nấm men (yeasts) là 7,71%, bao gồm: C.albicans (3,86%), C.parapsilopsis (1,10%), C.tropicalis (0,55%), C.famata (0,55%), C.guilliermondii (0,55%) và Trichosporon cutaneum (1,10%). + Nấm mốc (nondermatophytes moulds) là 1,65%, bao gồm: Fusarium solani (0,55%), Fusarium onysix (0,55%) và Scopulariopsis (0,55%). - Bệnh nguyên theo thể bệnh: Nấm tóc: T.rubrum (33,33%), T. mentagrophytes (33,33%), M.canis (33,33%). Nấm móng: T.rubrum (66,66%), T.schoenleini (16,67%), Fusarium solani (16,67%). Nấm da bàn tay và viêm kẻ tay: T.rubrum (16,67%), T. mentagrophytes (16,67%), M.gypseum (16,66%) , C.albicans (50%). Nấm da bàn chân: T.rubrum (63,64%), T. mentagrophytes (9,09%), T.violaceum(9,09%) , T.soudanense (9,09%) , M.persicolor (9,09%). Nấm da thân: T.rubrum (57,70%), T. mentagrophytes (17,31%), T.violaceum (1,92%), T.tonsurans(1,92%) ,T. Erinacei (5,77%), T.verrucosum (1,92%), M.gypseum (9,62%) , M.canis (1,92%), Fusarium onysix (1,92%). Nấm bẹn: T.rubrum (60,32%), T.mentagrophytes (17,46%), T.violaceum (3,17%), T.tonsurans (7,94%),T.schoenleini (1,59%), T.verrucosum (1,59%) , M.gypseum (3,17%) , M.canis (3,17%), Epidermophyton floccosum (1,59%). Thể bệnh phối hợp: T.rubrum (85,71%), T. mentagrophytes (10,71%), T.violaceum (3,58%). Viêm quanh móng – móng: Candida albicans (36,37%), C.parapsilopsis (18,18%), C. tropicalis (9,09%), C. famata (9,09%), C.guilliermondii (9,09%) và Trichosporon cutaneum (18,18%) Kết luận: Nấm da là bệnh nguyên phổ biến nhất (90,61%) trong các bệnh lý ở da và cơ quan phụ cận do nấm, nấm men chiếm tỷ lệ 7,74% và nấm mốc 1,65%. Trong các loài vi nấm thuộc nấm da thì T.rubrum là loài chiếm tỷ lệ cao nhất (58,01%). T.rubrum và T.mentagrophytes có thể gặp ở tất cả các thể bệnh của bệnh nấm da. Trong khi đó Candida sp. và Trichosporon cutaneum là bệnh nguyên của viêm quanh móng – móng. Từ khóa: bệnh nấm da, nấm sợi, nấm men, nấm mốc, dermatophytes, candida sp., moulds. * Đại học Y Dược Huế Tác giả liên lạc: ThS Tôn Nữ Phương Anh, ĐT: 0914904050, Email : tonnuphuonganh@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 191 ABSTRACT STUDIED ON THE CUTANEOUS FUNGAL PATHOGENS OF ATTENDING PATIENTS IN HUE MEDICINE AND PHARMACY OF HOSPITAL Ton Nu Phuong Anh, Ngo Thi Minh Chau, Phan Thi Hang Giang, Nguyen Thi Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 190 - 197 Objectives: We surveyed the cutaneous fungal pathogens and the causative fungi species by clinical types from 181 patients in Hue Medicine and Pharmacy of hospital Materials and methods: A crossectional survey for describe on 181 patients with positive direct examination from samples, including skin, hair and nail scrapings. These specimens were cultured on Sabouraud agar – Chloramphenicol medium or Sabouraud agar – Chloramphenicol – Cycloheximide medium or two kinds of media. Dermatophytes and nondermatophyte moulds were identified by the microscopic morphology. Identification of Candida species and other yeast pathogens based on the Dalmau technique and colorimetric sugar utilization test. Results: The results were as follows: - The cutaneous fungal pathogens: + Dermatophytes was 90.64%, in which Trichophyton species was 82.91% ( T.rubrum 58.01%, T. mentagrophytes 14.36%, T.tonsurans 3.33%, T.violaceum 2.76%, T. erinacei 1.66%, T.schoenleini 1.10%, T.soudanense 0.55%, T.verrucosum 1.10%), Microsporum species was 7.18% (M. gypseum 4.42%, M.canis 2.21%, M.persicolor 0.55%), and Epidermophyton floccosum was 0.55%. + Yeasts was 7.71%, in which C. albicans was 3.86%, C. parapsilopsis was 1.10%, C. tropicalis was 0.55%, C.famata was 0.55%, C.guilliermondii 0.55% and Trichosporon cutaneous was 1.10%. + Nondermatophytes moulds were 1.65%, in which Fusarium salami was 0.55%, Fusarium onysix was 0.55% and Scopulariopsis was 0.55%. - The causative fungi species by clinical types: Tinea capitis: T.rubrum (33.33%), T.mentagrophytes (33.33%), M. canis (33.33%). Tinea unguium: T.rubrum (66.66%), T.schoenleini (16.67%), Fusarium solani (16.67%). Tinea manuum and intertrigo: T.rubrum (16.67%), T.mentagrophytes (16.67%), M.gypseum (16.66%), Candida albicans (50.00%). Tinea pedis: T.rubrum (63.64%), T.mentagrophytes (9.09%), T.violaceum (9.09%), T.soudanense (9.09%), M.persicolor (9.09%). Tinea corporis: T.rubrum (57.70%), T.mentagrophytes (17.31%), T.violaceum (1.92%), T.tonsurans (1.92%), T. Erinacei (5.77%), T.verrucosum (1.92%), M. gypseum (9.62%), M.canis (1.92%), Fusarium onysix (1.92%). Tinea cruris: T.rubrum (60.32%), T.mentagrophytes (17.46%), T.violaceum (3.17%), T.tonsurans (7.94%), T.schoenleini (1.59%), T.verrucosum (1.59%), M.gypseum (3.17%), M.canis (3.17%), Epidermophyton floccosum (1.59%). Mutiple clinical type: T.rubrum (85.71%), T. mentagrophytes (10.71%), T.violaceum (3.58%). Paronychia - onychomychosis: Candida albicans (36.37%), Candida parapsilopsis (18.18%), Candida tropicalis (9, 09%), Candida famata (9.09%), Candida guilliermondii (9.09%) and Trichosporon cutaneum (18.18%). Conclusions: Dermatophytes was the most prevalent cutaneous fungal infection (90.61%), followed by yeasts (7.74%) and then nondermatophytes moulds (1.65%). As the causative dermatophytes species, Trichophyton rubrum was the most frequently isolated pathogen (58.01%). T.rubrum and T.mentagrophytes were isolated from all the dermatophytosis clinical types. Candida sp and Trichosporon cutaneum was etiological agent of paronychia - onychomycosis. Key words: Dermatophytosis, filament, yeast, moulds, dermatophytes, candida sp. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh nấm da là một bệnh phổ biến trên thế giới(1,4,10,11). Bệnh có thể do nhiều tác nhân khác nhau gây ra, phổ biến nhất là do nấm da (dermatophytes), ngoài ra các bệnh nguyên khác Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 192 có thể gặp là nấm Candida sp. và một số loài nấm mốc (non dermatophytes moulds). Trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu định danh các giống thuộc nấm da và nấm Candida sp., bên cạnh đó vai trò gây bệnh của các nấm mốc hiện đang là mối quan tâm của nhiều nhà nấm học trên thế giới. Tác giả Nishimoto Katsutaro (Nhật Bản, 2002), nghiên cứu các bệnh nguyên do vi nấm ở da cho thấy tác nhân gây bệnh rất đa dạng gồm: dermatophytes 89,13%, Candida sp. 8,40% và 2,47% là do Malassezia(8). Một nghiên cứu khác của Shahindokht Bassiri ở Iran từ năm 2000 đến 2005 cũng ghi nhận Dermatophytes là bệnh nguyên phổ biến nhất trong các bệnh lý do vi nấm ở da trừ thể bệnh nấm móng tay(7). Theo nghiên cứu của Bramono Kusmarinah, bệnh nguyên của nấm móng như sau: Candida sp. 50,10%, dermatophytes 26,2%, non dermatophytes moulds 3,1% và tỷ lệ nhiễm phối hợp là 1,8%(3). Thừa Thiên Huế, Việt Nam là vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thuận lợi cho vi nấm phát triển và gây bệnh, nghiên cứu của chúng tôi (2003) tỷ lệ nhiễm nấm da là 52% trên tổng số bệnh nhân đến xét nghiệm nấm da tại khoa Ký sinh trùng, nhưng chưa định danh loài nấm(9). Để định danh nấm gây bệnh cần phải tiến hành nuôi cấy và phân lập, đây là một vấn đề nghiên cứu chuyên sâu về vi nấm y học, tốn nhiều thời gian và công sức chính vì vậy ở Việt Nam ít có tác giả nào nghiên cứu một cách có hệ thống. Trong khi đó những nghiên cứu này là cần thiết để góp phần có một đánh giá tổng thể về dịch tễ học các loài vi nấm gây bệnh phổ biến ở mỗi quốc gia. Một số nước trên thế giới nói chung và một số nước trong khu vực Châu Á nói riêng đã có những báo cáo về lĩnh vực này(1). Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Xác định bệnh nguyên của bệnh nấm ở da và cơ quan phụ cận (lông tóc, móng). Khảo sát bệnh nguyên vi nấm theo thể bệnh. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng và tiêu chuẩn chọn bệnh Mẫu bao gồm 181 bệnh nhân đến khám tại Khoa Da liễu Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế được chẩn đoán lâm sàng nghi nhiễm nấm ở da, tóc, móng và được cho làm xét nghiệm nấm trực tiếp tại Khoa Ký sinh trùng xác định có nhiễm nấm với kết quả xét nghiệm nấm trực tiếp dương tính và kết quả nuôi cấy bệnh phẩm phân lập được nấm bệnh. Tiêu chuẩn loại trừ Đối tượng có điều trị thuốc kháng nấm trong vòng 15 ngày trở lại trước khi đến khám, đối tượng bị bệnh nấm nông bao gồm lang ben, trứng tóc. Thời gian nghiên cứu Từ 01.03.2010 đến 01.03.2011. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang Phương pháp tiến hành - Tiếp xúc phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu, khám đánh giá và xếp thể bệnh ở da do vi nấm theo tiêu chuẩn của ICD – 10(2). - Lấy bệnh phẩm, xét nghiệm nấm trực tiếp với KOH 20%. - Nuôi cấy trên môi trường Sabouraud agar - chloraphenicol (SC) nếu kết quả xét nghiệm trực tiếp là nấm men, nuôi cấy môi trường Sabouraud agar - chloraphenicol - Cyclohexamide (SCC) với bệnh phẩm nấm tóc; bệnh phẩm da, móng nuôi cấy trên cả 2 môi trường SC và SCC. - Theo dõi ống cấy 2 ngày/lần và ghi nhận các đặc tính nuôi cấy về đại thể. - Phân lập định danh vi nấm dựa vào: + Nấm sợi bao gồm nấm da (dermatophytes) và nấm sợi khác (nondermatophytes moulds): đặc tính nuôi cấy, quan sát đại thể và quan sát vi thể dưới kính hiển vi, định danh dựa vào hình thái học. Trong đó dermatophytes phân thành 3 giống Trichophyton sp, Microsporum sp., Epidermophyton floccosum, sau đó định loài của Trichophyton sp và Microsporum sp. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 193 + Nấm men: Cấy chuyển lên môi trường thạch bột bắp - tween 80 (kỹ thuật Dalmau) để định danh Candida albicans, thử phản ứng sinh vật hoá học với bộ kít chẩn đoán nấm men Auxacolor (Bio-Rad) để định danh các Candida non albicans và nấm men khác. Xử lý số liệu Bằng phần mềm SPSS 11.5. KẾT QUẢ Tỷ lệ bệnh do vi nấm ở da theo độ tuổi và giới tính Bảng 1. Phân bố tỷ lệ bệnh do vi nấm ở da theo độ tuổi và giới tính Độ tuổi Nam Nữ Tổng N (%) N (%) n (%) < 15 5 3,88 2 3,85 7 3,87 16 - 25 105 81,40 31 59,62 136 75,14 26 - 35 10 7,75 4 7,69 14 7,73 36 - 45 3 2,33 7 13,46 10 5,53 46 - 65 6 4,64 7 13,46 13 7,18 > 66 0 0,00 1 1,92 1 0,55 Tổng 129 100 52 100 181 100 Kết quả bảng 1 cho thấy tỷ lệ bệnh do vi nấm ở da cao nhất là ở độ tuổi 16 – 25 tuổi. Trong tổng số 181 bệnh nhân có 129 nam chiếm 71,27%, 52 nữ chiếm 28,73%. Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi nhỏ nhất là 4 tuổi và cao nhất là 67 tuổi. Tuổi trung bình mắc bệnh là 24,55. Bệnh nguyên của bệnh Bảng 2. Tỷ lệ các loại vi nấm gây bệnh Tên vi nấm Số lượng Tỷ lệ (%) Nấm da (dermatophytes) T.rubrum 105 58,01 T. mentagrophytes 26 14,36 T.tonsurans 6 3,31 T.violaceum 5 2,76 T. erinacei 3 1,66 T.schoenleini 2 1,10 Tên vi nấm Số lượng Tỷ lệ (%) T.soudanense 1 0,55 T.verrucosum 2 1,10 M.gypseum 8 4,42 M.canis 4 2,21 M.persicolor 1 0,55 Epidermophyton floccosum 1 0,55 Nấm sợi khác (nondermatophytes moulds) Fusarium solani 1 0,55 Fusarium onysix 1 0,55 Scopulariopsis sp. 1 0,55 Nấm men (yeast) Candida albicans 7 3,86 Candida parapsilopsis 2 1,10 Candida tropicalis 1 0,55 Candida famata 1 0,55 Candida guilliermondii 1 0,55 Trichosporon cutaneum 2 1,10 Tổng 181 100 Theo kết quả bảng 2, nấm sợi chiếm tỷ lệ 92,29% (trong đó Dermatophytes 90,64% và nondermatophytes moulds 1,65%) và nấm men 7,71%. Trong các loài vi nấm phân lập được chiếm tỷ lệ cao nhất là T.rubrum (58,01%). Bệnh nguyên theo thể bệnh Bảng 3. Thể bệnh của bệnh nấm ở da và cơ quan phụ cận Thể bệnh Số lượng Tỷ lệ (%) Nấm tóc 3 1,66 Nấm móng 7 3,86 Nấm da bàn tay và viêm kẻ tay 6 3,31 Nấm da bàn chân 11 6,08 Nấm da than 52 28,73 Nấm bẹn 63 34,81 Thể phối hợp 28 15,47 Viêm quanh móng – móng 11 6,08 Tổng 181 100.00 Kết quả bảng 3 cho thấy thể bệnh có tỷ lệ gặp cao là nấm bẹn (34,81%) và nấm da thân (28,73%). Bảng 4. Bệnh nguyên theo thể bệnh Thể bệnh Vi nấm Nấm tóc Nấm móng Nấm da bàn tay và viêm kẻ tay Nấm da bàn chân Nấm da thân Nấm bẹn Thể phối hợp Viêm quanh móng - móng Tổng T.rubrum 1 4 1 7 30 38 24 0 105 T. mentagrophytes 1 0 1 1 9 11 3 0 26 T.tonsurans 0 0 0 0 1 5 0 0 6 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 194 Thể bệnh Vi nấm Nấm tóc Nấm móng Nấm da bàn tay và viêm kẻ tay Nấm da bàn chân Nấm da thân Nấm bẹn Thể phối hợp Viêm quanh móng - móng Tổng T.violaceum 0 0 0 1 1 2 1 0 5 T. erinacei 0 0 0 0 3 0 0 0 3 T.schoenleini 0 1 0 0 0 1 0 0 2 T.soudanense 0 0 0 1 0 0 0 0 1 T.verrucosum 0 0 0 0 1 1 0 0 2 M.gypseum 0 0 1 0 5 2 0 0 8 M.canis 1 0 0 0 1 2 0 0 4 M.persicolor 0 0 0 1 0 0 0 0 1 E. floccosum 0 0 0 0 0 1 0 0 1 Fusarium solani 0 1 0 0 0 0 0 0 1 Fusarium onysix 0 0 0 0 1 0 0 0 1 Scopulariopsis sp. 0 1 0 0 0 0 0 0 1 Candida albicans 0 0 3 0 0 0 0 4 7 Candida parapsilopsis 0 0 0 0 0 0 0 2 2 Candida tropicalis 0 0 0 0 0 0 0 1 1 Candida famata 0 0 0 0 0 0 0 1 1 Candida guilliermondii 0 0 0 0 0 0 0 1 1 Trichosporon cutaneum 0 0 0 0 0 0 0 2 2 Tổng 3 7 6 11 52 63 28 11 181 Trong các loài vi nấm phân lập được thì T.rubrum và T. mentagrophytes có thể gặp ở tất cả các thể bệnh trừ thể viêm quanh móng – móng. Trong khi đó Candida sp và Trichosporon cutaneum là bệnh nguyên của viêm quanh móng – móng. BÀN LUẬN Tỷ lệ bệnh do vi nấm ở da theo độ tuổi và giới tính Trong số 181 bệnh nhân của nghiên cứu chúng tôi có 129 nam chiếm 71,27% và 52 nữ chiếm tỷ lệ 28,73%, vậy tỷ lệ nam bị bệnh gấp nữ khoảng 2,5 lần. Nghiên cứu của Nishimoto Katsutaro ở Nhật Bản (2002) cũng cho thấy tỷ lệ bệnh do dermatophytes của nam gấp 1,2 lần so với nữ(8) và kết quả của Flores Juan Medina thực hiện ở Peru cũng ghi nhận tỷ lệ nam mắc bệnh cao hơn nữ (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê)(5). Sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm theo giới tính có thể được giải thích do có nhiều yếu tố liên quan đến bệnh nấm da(10,11), một trong các yếu tố là các hoạt động thể lực mạnh, ra nhiều mồ hôi và nam giới thường hoạt động thể lực nhiều hơn nữ. Tuổi nhỏ nhất bắt gặp trong nghiên cứu của chúng tôi là 4 tuổi và cao nhất là 67 tuổi, tuổi trung bình là 24,55. Điều này cho thấy bệnh nấm da gặp ở tất cả mọi lứa tuổi, tuy nhiên kết quả ở bảng 1 cho thấy độ tuổi có tỷ lệ cao là 16 - 25 tuổi (75,14%). Một số nghiên cứu khác về tỷ lệ bệnh nấm ở da hoặc bệnh nấm móng theo độ tuổi cho thấy có sự khác nhau ở các độ tuổi, và độ tuổi nào có tỷ lệ bệnh cao nhất cũng khác nhau tùy nghiên cứu, tuy nhiên các kết quả này tương đồng với kết quả của chúng tôi là độ tuổi nhỏ có tỷ lệ nhiễm thấp(3,8). Trong nghiên cứu chúng tôi cũng ghi nhận, tuổi trên 66 chỉ có một trường hợp bệnh (0,55%), tuy nhiên do đặc điểm ở Bệnh viện chúng tôi đối tượng đến khám đa số là sinh viên của Đại học Huế vì vậy cần có nhiều nghiên cứu hơn nữa đánh giá ở nhiều bệnh viện khác nhau với cỡ mẫu lớn hơn để đánh giá chính xác hơn. Bệnh nguyên của bệnh Kết quả nghiên cứu của chúng tôi trình bày ở bảng 2 cho thấy, bệnh nguyên là những Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 195 vi nấm có hình thái sợi chiếm tỷ lệ 92,29% và nấm men 7,71%. Trong nhóm nấm sợi, dermatophytes là phổ biến và vượt trội hơn hẳn so với nondermatophytes moulds (90,64% so với 1,65%), kết quả này phù hợp với Y văn là bệnh nguyên nấm sợi ở da và cơ quan phụ cận đó là các loài vi nấm thuộc 3 giống của dermatophytes là phổ biến nhất, ngoài ra các bệnh nguyên nấm sợi là những nấm mốc tuy hiếm gặp nhưng cũng được ghi nhận, đặc biệt là bệnh nấm móng chân(4,10,11). Khảo sát của chúng tôi cũng cho thấy trong các giống của dermatophytes thì Trichophyton sp chiếm tỷ lệ cao nhất 82,91%, Microsporum sp 7,18%, và có tỷ lệ thấp nhất là Epidermophyton (0,55%). Trong giống Trichophyton sp, có tỷ lệ cao là T. rubrum (58,01%) và T. mentagrophytes (14,36%), kết quả của chúng tôi tương tự kết quả của một số nghiên cứu khác từ khu vực Châu Á như Thái Lan, Ấn Độ, Srilanka... đều ghi nhận sự vượt trội về tỷ lệ của T. rubrum (58,01%) và T. mentagrophytes trong các tác nhân phân lập được(1). Một báo cáo khác của Flores Juan Medina và cộng sự tại Peru, theo nghiên cứu này T. rubrum (59,7%) và T. mentagrophytes (9,7%) cao hơn hẳn các loài khác(5). Nghiên cứu của Nishimoto Katsutaro cũng ghi nhận tỷ lệ nhiễm cao nhất là T. rubrum, tiếp đến là T.metagrophytes(8). Trong khi đó Jahromi Shahindokht Bassiri nghiên cứu tại Iran cho thấy Epidermophyton floccosum chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là T. rubum và T.mentagrophytes(7). Bên cạnh đó, trong nghiên cứu của chúng tôi mặc dù tỷ lệ nhiễm nondermatophytes moulds thấp chỉ 1,65%, nhưng bước đầu ghi nhận các bệnh nguyên là Fusarium solani, Fusarium onysix và Scopulariopsis. Một số nghiên cứu ở nước ngoài cũng cho thấy mặc dù tỷ lệ bệnh do nondermatophyte moulds thấp nhưng đã ghi nhận sự đa dạng về bệnh nguyên thuộc nhóm này trong như: Aspergillus sp (A. flavus, A. fumigatus, A. terreus, A.niger), Fusarium sp, Acremonium sp., Scopulariopsis sp., Cladosporium sp., Trichoderma sp.,...(6,7). Xét về bệnh nguyên là nấm men, kết quả bảng 2 cũng cho thấy Candida sp. phổ biến hơn và có tỷ lệ cao hơn Trichosporon (6,64% so với 1,10%), kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự kết quả của Jahromi Shahindokht Bassiri(8). Trong giống Candida sp. có tỷ lệ cao nhất là Candida albicans (3,86%), Candida non albicans bao gồm: Candida parapsilopsis (1,10%), Candida tropicalis (0,55%), Candida famata (0,55%) và Candida guilliermondii (0,55%). Từ những phân tích nói trên cho thấy mặc dù với cỡ mẫu còn khiêm tốn nhưng kết quả nghiên cứu của chúng tôi về mặt bệnh nguyên vi nấm gây bệnh ở da nói trên đã bước đầu góp phần để có một đánh giá chung về dịch tễ tác nhân gây bệnh ở Việt Nam và là tư liệu hữu ích để giúp ích trong các vấn đề y học có liên quan đến bệnh vi nấm. Bệnh nguyên theo thể bệnh Chúng tôi phân loại thể bệnh do vi nấm dựa vào phân loại ICD-10, kết quả bảng 3 ghi nhận thể bệnh có tỷ lệ gặp cao là nấm bẹn (34,81%) và nấm da thân (28,73%), trong khi đó tỷ lệ thấp nhất là nấm tóc (1,66%). Kết quả ở bảng 4 cho thấy, trong các loài vi nấm phân lập được thì T. rubrum và T. mentagrophytes có thể gặp ở tất cả các thể bệnh trừ thể viêm quanh móng – móng. Trong khi đó Candida sp và Trichosporon cutaneum là bệnh nguyên của viêm quanh móng – móng. Bệnh nấm tóc có 3 bệnh nhân trong đó tác nhân gây bệnh gồm T.rubrum (1 trường hợp), T. mentagrophytes (1 trường hợp) và M.canis (1 trường hợp). Nghiên cứu của Nishimoto Katsutaro và Jahromi Shahindokht Bassiri đều ghi nhận M. canis và T. tonsurans là tác nhân phổ biến trong bệnh nấm tóc(7,8), nghiên cứu chúng tôi mặc dù tần xuất của thể bệnh này thấp nhưng kết quả phù hợp với y văn là nấm tóc do các giống Trichophyton và Microsporum(11). Trong thể bệnh nấm móng, kết quả của chúng tôi có T.rubrum, T. shoenleini và Fusarium solani. Thể bệnh nấm da bàn tay ghi nhận 3 trường hợp do giống Trichophyton sp và 3 trường hợp viêm Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 196 kẻ tay do C. albicans. Nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi nhận bệnh nguyên của nấm da bàn chân là do các loài của giống Trichophyton sp. và M.persicolor. Bệnh nguyên của nấm da thân bao gồm một số loài thuộc giống Trichophyton sp, Microsporum sp.và Fusarium onysix. Thể bệnh nấm bẹn ghi nhận bệnh nguyên gồm cả 3 giống Trichophyton sp, Microsporum sp và Epidermophyton floccosum. Bên cạnh đó, giống Trichophyton sp cũng là bệnh nguyên gặp trong các thể phối hợp giữa các thể bệnh đã nói ở trên. Kết quả của chúng tôi tương tự với kết quả của một số nghiên cứu khác là T. rubrum và T. mentagrophytes có thể gây bệnh ở nhiều thể bệnh khác nhau(7,8).Trong bệnh viêm quanh móng – móng, Candida albicans chiếm tỷ lệ cao nhất, ngoài ra có các tác nhân nấm men khác là Candida parapsilopsis, Candida tropicalis, Candida famata, Candida guilliermondii và Trichosporon cutaneum. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu bệnh nguyên vi nấm ở da và cơ quan phụ cận của 181 bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Bệnh nguyên vi nấm ở da và cơ quan phụ cận bao gồm Nấm da (Dermatophytes) là 90,64%, bao gồm: Giống Trichophyton sp là 82,91%, trong đó T. rubrum (58,01%), T. mentagrophytes (14,36%), T. tonsurans (3,33%), T. violaceum (2,76%), T. erinacei (1,66%), T. schoenleini (1,10%), T. soudanense (0,55%), T.verrucosum (1,10%); Giống Microsporum sp là 7,18%, trong đó M. gypseum (4,42%) , M. canis (2,21%), M. persicolor (0,55%); Giống Epidermophyton sp là 0,55%, trong đó chỉ có duy nhất E. floccosum (0,55%). Nấm men (yeasts) là 7,71%, bao gồm: Candida albicans (3,86%), Candida parapsilopsis (1,10%), Candida tropicalis (0,55%), Candida famata (0,55%), Candida guilliermondii (0,55%) và Trichosporon cutaneum (1,10%). Nấm mốc (nondermatophytes moulds) là 1,65%, bao gồm: Fusarium solani (0,55%), Fusarium onysix (0,55%) và Scopulariopsis (0,55%). Bệnh nguyên theo thể bệnh Nấm tóc: T.rubrum (33,33%), T. mentagrophytes (33,33%), M.canis (33,33%). Nấm móng: T.rubrum (66,66%), T.schoenleini (16,67%), Fusarium solani (16,67%). Nấm da bàn tay và viêm kẻ tay: T. rubrum (16,67%), T. mentagrophytes (16,67%), M. gypseum (16,66%), Candida albicans (50%). Nấm da bàn chân: T. rubrum (63,64%), T. mentagrophytes (9,09%), T. violaceum (9,09%), T. soudanense (9,09%), M. persicolor (9,09%). Nấm da thân: T. rubrum (57,70%), T. mentagrophytes (17,31%), T. violaceum (1,92%), T. tonsurans (1,92%) ,T. erinacei (5,77%), T. verrucosum (1,92%), M. gypseum (9,62%), M. canis (1,92%), Fusarium onysix (1,92%). Nấm bẹn: T. rubrum (60,32%), T. mentagrophytes (17,46%), T. violaceum (3,17%), T. tonsurans (7,94%), T. schoenleini (1,59%), T. verrucosum (1,59%), M. gypseum (3,17%), M. canis (3,17%), Epidermophyton floccosum (1,59%). Thể bệnh phối hợp: T. rubrum (85,71%), T. mentagrophytes (10,71%), T. violaceum (3,58%). Viêm quanh móng – móng: Candida albicans (36,37%), Candida parapsilopsis (18,18%), Candida tropicalis (9,09%), Candida famata (9,09%), Candida guilliermondii (9,09%) và Trichosporon cutaneum (18,18%). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bioforma (2004). Cahier de Formation Biologie médicale, No.31, Les dermatophytes, pp.152-155. 2. Bộ Y tế (2000), Bảng phân loại bệnh tật quốc tế ICD- 10, NXB Y học, Hà Nội. 3. Bramono K, Budimulia U (2005), “Epidemiology of Onychomycosis in Indonesia: Data obtained from three individual studies”, Jpn. J. Med. Mycol, Vol. 46 (No.3), pp.171 - 176. 4. Elewski BE. (1998), “Onychomycosis: pathogenesis, Diagnosis, and management”. Clinical Microbiology reviews, Vol.11 (No.3), pp. 415 – 429. 5. Flores JM et al (2009), “Superficial fugal infections: clinical and epidemiological study in adolescents from marginal districts of lima and Callao,Peru”, J infect Deve Ctries, Vol.3 (No.4),pp. 313- 317. 6. Hilmioqlu et al (2005), “Non - dermatophytic moulds as agents of onychomycosis in Izmir, Turkey a prospective study”, Mycopathologia, Vol. 160 (No.2), pp. 125- 128 7. Jahromi Shahindokht Bassiri et al(2009), “Epidemological survey of dermatophytosis in Tehran, Iran, from 2000 to 2005”, Indian Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 197 Joumal of Dematology, Venereology and Leprology, Vol. 75 (issue.2), pp. 142 -147. 8. Nishimoto Katsutaro et al (2006), “An epidemiological survey of Dermatomycoses in Japan, 2002”, Jpn. J. Med. Mycol. Vol. 47 (No 2), pp.103 – 111. 9. Trương Quang Ánh, Tôn Nữ Phương Anh (2003), “Bước đầu khảo sát tình hình nhiễm nấm da và nấm ngoại biên ở bệnh nhân được xét nghiệm nấm tại khoa Ký Sinh Trùng – bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế”, Tạp chí Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh Ký Sinh Trùng, (6), tr. 80 -85. 10. Wagner D.K et al (1995), “Cutaneous Defences against Dermatophytes and yeasts”, Clinical Microbiology Reviews, Vol 8 (No. 3), pp. 317-335 11. Weitzman Irene, Summerbell Richard C. (1995), “The Dermatophytes”, Clinical Microbiology reviews, Vol 8 (No. 2), pp. 240-259.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_benh_nguyen_benh_vi_nam_o_da_cua_benh_nhan_kham_t.pdf
Tài liệu liên quan