KẾT LUẬN
- Sau khi gây nhiễm 47 ngày, cả 3 dê đều có
biểu hiện lâm sàng: lông xù, gầy yếu, có triệu
chứng thần kinh, tiêu chảy, phân lỏng có nhiều
đốt sán, chướng bụng.
- Mổ khám 3 dê gây nhiễm, thu được 13
- 15 sán dây/dê. Hiện tượng viêm, xuất huyết
ruột, tắc ruột, hoại tử ruột, niêm mạc bị bong
tróc, gan sưng, bao tim tích nước, phổi viêm là
những tổn thương đại thể ở đường tiêu hóa của
dê mắc bệnh.
- Bệnh tích vi thể tập trung chủ yếu ở ruột
non của dê: lông nhung ruột bị bong tróc, thoái
hóa, thâm nhiễm bạch cầu ái toan, lông nhung
ruột bị đứt, tuyến ruột tăng sinh; lát cắt ruột có
sán dây, thoái hóa không bào một số tế bào gan
và sung huyết tĩnh mạch quãng cửa tại gan, dịch
phù lẫn dịch viêm trong lòng phế quản, dịch phù
trong lòng phế nang, tăng sinh bạch cầu lympho,
thâm nhiễm tế bào viêm tại thành phế quản, tế
bào biểu mô phế quản bị thoái hóa, bong tróc,
hồng cầu bị phá hủy trong mạch quản ở tim.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu bệnh sán dây moniezia trên dê gây nhiễm tại tỉnh Bắc Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
80
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
NGHIEÂN CÖÙU BEÄNH SAÙN DAÂY MONIEZIA TREÂN DEÂ
GAÂY NHIEÃM TAÏI TÆNH BAÉC GIANG
Trần Thị Tâm1, Nguyễn Thị Kim Lan2, Phan Thị Hồng Phúc2
TÓM TẮT
Gây nhiễm sán dây Moniezia spp. cho dê để xác định một số đặc điểm của bệnh đã được thực hiện tại tỉnh
Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy, dê gây nhiễm sán dây Moniezia spp. có triệu chứng: gầy, lông xù, tiêu
chảy hoặc phân nhão, phân thải ra có nhiều đốt sán, trong phân có nhiều dịch nhày, chướng bụng, có triệu chứng
thần kinh. Mổ khám 3 dê sau gây nhiễm đã phát hiện được 13 - 15 sán dây/dê với những tổn thương đại thể như:
viêm, xuất huyết ruột, tắc ruột, hoại tử ruột, niêm mạc ruột bong tróc, gan sưng, bao tim tích nước, phổi viêm.
Trên tiêu bản vi thể, những biến đổi đã quan sát được bao gồm: lông nhung ruột bị bong tróc, thoái hóa, thâm
nhiễm bạch cầu ái toan, lông nhung ruột bị đứt nát, tuyến ruột tăng sinh; lát cắt ruột có sán dây, thoái hóa không
bào trên một số tế bào gan và sung huyết tĩnh mạch quãng cửa tại gan, có dịch phù lẫn dịch viêm trong lòng phế
quản và dịch phù trong lòng phế nang, tăng sinh bạch cầu lympho, thâm nhiễm tế bào viêm tại thành phế quản,
tế bào biểu mô phế quản bị thoái hóa, bong tróc, hồng cầu bị phá hủy trong mạch quản tại tim.
Từ khóa: Dê, Moniezia spp., sán dây, bệnh tích, Bắc Giang.
Study on monieziosis in experimental infection goat in Bac Giang province
Tran Thi Tam, Nguyen Thi Kim Lan
Phan Thi Hong Phuc
SUMMARY
Experimental infection with tapeworm Moniezia spp. for goats in order to identify some
characteristics of the monieziosis was carried out in Bac Giang province. The studied results showed
that the goats were infected with tapeworm Moniezia spp. having the clinical signs, such as: thin, fuzzy
hair, diarrhea or loose stools, excreted feces with many burning flukes, many mucus in the stool,
abdominal distention, neurological symptoms. The result of examining 3 goats after infection showed
that there were 13 - 15 tapeworms/goat with the gross lesions, such as: intestinal inflammation,
hemorrhage, obstruction, necrosis, intestinal mucosa peeling, liver swelling, heart accumulating
water, lung inflammation. Study on the histological lesion slices indicated that the intestinal villi were
peeled, degenerated, eosinophilic infiltrates, intestinal villi were broken, proliferative intestinal glands;
intestinal slice presented tapeworm, degenerative vacuole on some hepatocytes and percutaneous
venous congestion in the liver, with edema and inflammatory fluid in the bronchus and edema in
alveolar lumen, lymphocyte proliferation, inflammatory cell infiltrates in the bronchial wall, bronchial
epithelial cell degeneration, peeling, erythrocytes were destroyed in the vascular at the heart.
Keywords: Goat, Moniezia spp., tapeworms, lesion, Bac Giang province.
1. Đại học Nông Lâm Bắc Giang
2. Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bắc Giang là một tỉnh có điều kiện tự nhiên
thuận lợi để phát triển chăn nuôi dê. Tuy nhiên,
việc phát triển chăn nuôi dê ở Bắc Giang gặp
không ít khó khăn, trong đó có vấn đề dịch bệnh.
Ngoài những bệnh truyền nhiễm thường gặp còn
thấy những bệnh ký sinh trùng ở dê như bệnh cầu
trùng, bệnh sán dây, bệnh sán lá gan, bệnh giun
phổi....trong đó có bệnh sán dây Moniezia gây tác
81
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
hại rất lớn đối với đàn dê. Khi dê bị sán dây ký
sinh thì ăn kém, gầy yếu, suy nhược, tiêu chảy dai
dẳng, phân lỏng và thường xuất hiện nhiều đốt
sán trắng trong phân. Dê non từ 1 - 4 tháng tuổi
thể hiện các triệu chứng rõ ràng hơn và thường
chết nhiều hơn dê trưởng thành.
Theo Eeroanska và cs. (2005), bệnh sán dây
thường gây tiêu chảy, giảm tăng trọng, có trường
hợp sán dây gây tắc ruột, thậm chí gây chết ở dê
và các gia súc nhai lại khác. Bệnh không những
làm giảm tốc độ phát triển đàn dê, giảm hiệu
quả kinh tế, tạo điều kiện cho các bệnh truyền
nhiễm phát sinh mà còn tác động không tốt đến
chủ trương phát triển chăn nuôi gia súc nhai lại
ở tỉnh Bắc Giang, ảnh hưởng tới chương trình
xoá đói giảm nghèo và chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp của tỉnh.
Để nghiên cứu tác động gây bệnh của sán dây
Moniezia spp. trên dê, chúng tôi đã gây nhiễm
sán dây Moniezia spp. cho dê ở Bắc Giang. Kết
quả nghiên cứu này là cơ sở khoa học phục vụ
công tác chẩn đoán lâm sàng bệnh sán dây, đồng
thời là cơ sở để góp phần nghiên cứu các biện
pháp phòng trị bệnh hiệu quả.
II. NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
Gây nhiễm sán dây Moniezia spp. cho dê để
theo dõi các chỉ tiêu:
- Triệu chứng lâm sàng của dê gây nhiễm sán
dây Moniezia spp.
- Tổn thương đại thể của dê gây nhiễm sán
dây Moniezia spp.
- Tổn thương vi thể của dê gây nhiễm sán
dây Moniezia spp.
2.2. Nguyên vật liệu nghiên cứu
- Dê thí nghiệm: 3 con, giống dê cỏ, 3 tháng
tuổi, khối lượng từ 10 - 11 kg sử dụng để gây
nhiễm sán dây Moniezia spp.
- Dê đối chứng: 2 con, giống dê cỏ, 3 tháng
tuổi, khối lượng từ 10 - 11 kg.
- Ấu trùng có sức gây bệnh phân lập từ nhện
đất: 1500 - 2100 ấu trùng.
- Bệnh phẩm của dê gây nhiễm sán dây
Moniezia spp. (ruột non, tim, phổi, gan).
- Kính hiển vi quang học, máy cắt tế bào
Microtom, thuốc nhuộm Hematoxylin - Eosin,
các hóa chất và dụng cụ thí nghiệm khác.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Trước khi gây nhiễm cần tẩy giun sán cho
dê và theo dõi trong 1 tuần về tình trạng sức
khỏe, đồng thời xét nghiệm phân từng con theo
phương pháp lắng cặn Benedek và phương pháp
Fülleborn để đảm bảo chắc chắn dê khỏe và
không nhiễm giun, sán.
- Theo dõi biểu hiện lâm sàng của dê đã
gây nhiễm sán dây Moniezia spp.: sau khi gây
nhiễm, hàng ngày quan sát, sờ nắn, gõ, nghe,
đo thân nhiệt. Ghi lại các biểu hiện của từng cá
thể dê.
- Mổ khám dê bị bệnh bằng phương pháp
mổ khám toàn diện (Skrjabin K.I., 1963).
Kiểm tra dọc đường tiêu hóa dê để quan sát,
phát hiện sán dây ký sinh và những tổn thương
đại thể. Dùng mắt thường và kính lúp trong quá
trình quan sát.
- Phương pháp làm tiêu bản vi thể: những
mẫu bệnh phẩm có các biến đổi đại thể được sử
dụng cho nghiên cứu vi thể. Phương pháp làm
tiêu bản vi thể được thực hiện theo quy trình tẩm
đúc parafin, nhuộm Haematoxylin - Eosin (HE).
Đọc kết quả dưới kính hiển vi quang học để
phát hiện những tổn thương vi thể.
- Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu
được xử lý trên phần mềm Excel 2007.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 7/2017 đến
7/2018.
82
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
Bảng 1. Biểu hiện lâm sàng và khối lượng của dê sau gây nhiễm sán dây
Lô thí
nghiệm
STT dê
gây nhiễm Biểu hiện lâm sàng
Khối lượng dê (kg)
Trước thí
nghiệm
Kết thúc
thí nghiệm
Lô gây
nhiễm
1 Lông xù, gầy, phân có nhiều dịch nhầy, có triệu chứng thần kinh, phân có nhiều đốt sán 11 11,3
2 Tiêu chảy, chướng bụng, lông xù, niêm mạc nhợt nhạt, phân có nhiều đốt sán 10,5 11,0
3 Chướng bụng, tiêu chảy, gầy, phân có nhiều dịch nhầy, có nhiều đốt sán 11 11,6
Lô đối
chứng
1
Dê khỏe mạnh, ăn uống bình thường
10 13,5
2 10,5 13
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Biểu hiện lâm sàng của dê gây nhiễm sán
dây Moniezia spp.
Để có cơ sở khoa học cho việc chẩn đoán
lâm sàng bệnh sán dây Moniezia ở dê, hàng ngày
quan sát biểu hiện của từng dê ở lô gây nhiễm và
đối chứng, đồng thời cân khối lượng dê ở thời
điểm trước khi gây nhiễm và sau khi gây nhiễm
47 ngày.
Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng và
khối lượng của dê bị bệnh sán dây Moniezia
do gây nhiễm được trình bày ở bảng 1.
Hình 1. Dê sau khi gây nhiễm
sán dây
Hình 2. Dê gây nhiễm bị tiêu chảy,
phân lỏng, có nhiều đốt sán màu trắng
Bảng 1 cho thấy: dê gây nhiễm sán dây
Moniezia khá chậm chạp, yếu ớt với các biểu hiện:
da khô, lông xù, gầy, tiêu chảy, chướng bụng, niêm
mạc nhợt nhạt, phân có nhiều dịch nhày và có triệu
chứng thần kinh. Khối lượng của dê ở ngày thứ 47
sau gây nhiễm không tăng hoặc tăng rất ít. Trong
khi dê ở lô đối chứng rất khỏe mạnh, ăn uống bình
thường, lông mượt. Khối lượng ở ngày thứ 47 tăng
hơn so với trước thí nghiệm.
Những biểu hiện lâm sàng và khả năng tăng
khối lượng rất chậm của dê mắc bệnh là hậu
quả của các tác động cơ giới, chiếm đoạt chất
dinh dưỡng và tác động do độc tố của sán dây
Moniezia trên những dê gây nhiễm. Những tác
động trên có thể gây chết dê nếu không được
điều trị kịp thời.
Theo Hiepe (2001), Eeroanska và cs. (2005),
dê bị bệnh sán dây có các triệu chứng chủ yếu là
chậm phát triển, gầy yếu, bụng to, lông rối, tiêu
chảy và có trường hợp bị chết do tắc ruột.
83
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
Bảng 2. Tổn thương đại thể ở dê gây nhiễm sán dây sán dây Moniezia spp.
Lô thí
nghiệm
STT dê
theo dõi
Số sán dây Moniezia
ký sinh (con) Tổn thương chủ yếu
Lô gây nhiễm
1 15 Viêm, xuất huyết ruột non, có đoạn ruột bị tắc, hoại tử
ruột, niêm mạc ruột non bị bong tróc, gan sưng, bao
tim tích nước, phổi viêm
2 13
3 13
Lô đối chứng
1 0
Không thấy có tổn thương
2 0
Phan Địch Lân và Phạm Sỹ Lăng (1975) cho
biết: 80 - 90% dê chết ở dưới 1 năm tuổi. Dê
chết trong tình trạng gầy sút rõ rệt, bụng ỏng,
tiêu chảy, phân dính bê bết. Giai đoạn cuối dê bí
ỉa, ỉa ra bọt, có những cơn rặn đau đớn và chết,
một số con có triệu chứng thần kinh (đi vòng
quanh).
Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng của
dê bị bệnh do gây nhiễm sán dây Moniezia spp.
trong nghiên cứu này phù hợp với mô tả của các
tác giả trên.
3.2. Tổn thương đại thể ở đường tiêu hóa dê
gây nhiễm sán dây Moniezia spp.
Để xác định tổn thương đại thể ở đường tiêu
hóa dê bị bệnh sán dây, chúng tôi đã tiến hành
mổ khám dê ở ngày thứ 48 sau gây nhiễm. Kết
quả được trình bày ở bảng 2.
Hình 3. Sán dây ký sinh
trong ruột non của dê
Hình 4. Sán dây gây xuất huyết
niêm mạc ruột non của dê
Qua bảng 2 cho thấy: Sau khi gây nhiễm 48
ngày, mổ khám 3 dê gây nhiễm, chúng tôi đã thu
được 13 - 15 sán dây/dê. Trong khi ở lô đối chứng,
không dê nào có sán dây ký sinh và không có tổn
thương nào dọc đường tiêu hóa.
Tổn thương đại thể do sán dây Moniezia gây
ra ở dê gồm: viêm, xuất huyết ruột non, tắc ruột,
hoại tử ruột, niêm mạc ruột bị bong tróc, gan
sưng, bao tim tích nước, phổi viêm.
Trong quá trình ký sinh, sán dây dùng các
móc bám bám vào niêm mạc ruột làm cho niêm
mạc bị tổn thương dẫn đến viêm. Đồng thời
chúng sản sinh ra độc tố làm tổn thương tế bào
niêm mạc ruột, tác động đến thần kinh gây ức
chế hoặc hưng phấn quá trình tiết dịch, làm cho
quá trình viêm càng nặng hơn (Phạm Sỹ Lăng
và Phan Địch Lân, 2002). Chúng tôi cũng thấy
những tổn thương tương tự như vậy ở những dê
gây bệnh trong kết quả nghiên cứu của mình.
84
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
Bảng 3. Tổn thương vi thể ở dê bị bệnh sán dây Moniezia spp. do gây nhiễm
Loại
tiêu bản
Số tiêu bản có
tổn thương vi thể Tổn thương vi thể chủ yếu
Số
tiêu bản
Tỷ lệ
(%)
Ruột non 15
Lông nhung ruột bị bong tróc, thoái hóa 11 73,33
Thâm nhiễm bạch cầu ái toan ở hạ niêm mạc 13 86,67
Lông nhung ruột bị đứt 15 100,00
Tuyến ruột tăng sinh 10 66,67
Lát cắt ruột non có sán dây 15 100,00
Gan 15
Thoái hóa không bào trên một số tế bào gan 4 26,67
Sung huyết tĩnh mạch quãng cửa tại gan 3 20,00
Phổi 15
Dịch phù lẫn dịch viêm trong lòng phế quản 5 33,33
Dịch phù trong lòng phế nang 5 33,33
Tăng sinh bạch cầu lympho, thâm nhiễm tế bào viêm tại
thành phế quản, tế bào biểu mô phế quản bị thoái hóa,
bong tróc
4 26,67
Tim 15 Hồng cầu bị phá hủy trong mạch quản tại tim 3 20,00
3.3. Tổn thương vi thể ở dê gây nhiễm sán
dây Moniezia spp.
Mẫu bệnh phẩm làm tiêu bản vi thể là ruột
non, gan, tim và phổi của dê gây nhiễm sán dây
Moniezia spp. Kết quả kiểm tra biến đổi vi thể
được trình bày ở bảng 3.
Bảng 3 cho thấy: Tổn thương vi thể ở ruột
non: tổn thương chủ yếu là lông nhung ruột bị
đứt nát (100% số tiêu bản có tổn thương này),
thâm nhiễm bạch cầu ái toan (86,67% số tiêu
bản có tổn thương), lông nhung ruột bị bong
tróc, thoái hóa (77,33% số tiêu bản có tổn
thương này), tuyến ruột tăng sinh (66,67%), tỷ
lệ lát cắt ruột có sán dây là 100%.
Sán dây Moniezia ký sinh với số lượng
lớn, trong quá trình ký sinh, sán dây thường
xuyên kích thích vào niêm mạc ruột non bởi
tác động cơ học của chúng làm tuyến ruột tăng
sinh. Đồng thời, chúng tiết độc tố, độc tố hấp
thu qua niêm mạc ruột, cũng chính là hấp thu
qua lông nhung ruột vào máu con vật. Độc tố
tác động trước hết vào thành mao quản trong
các lông nhung ruột, làm lông nhung ruột bong
tróc, thoái hóa, đứt nát. Quan sát tiêu bản vi thể
còn có hình ảnh lát cắt ngang sán dây Moniezia
trong lòng ruột.
- Tổn thương vi thể ở gan, phổi, tim: khi sán
tiết chất độc làm gan, phổi, tim bị tổn thương.
Ở gan: gây thoái hóa không bào trên một số tế
bào gan và sung huyết tĩnh mạch quãng cửa
tại gan. Ở phổi: dịch phù lẫn dịch viêm trong
lòng phế quản và dịch phù trong lòng phế nang
(33,33% số tiêu bản có tổn thương); tăng sinh
bạch cầu lympho, thâm nhiễm tế bào viêm tại
thành phế quản, tế bào biểu mô phế quản bị
thoái hóa, bong tróc (26,67% số tiêu bản có
tổn thương này). Ở tim: tỷ lệ tiêu bản có hồng
cầu bị phá hủy trong mạch quản tại tim là 20%.
Kết quả theo dõi tổn thương vi thể trong
nghiên cứu của chúng tôi tương đối phù hợp
với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim
Lan (2000). Tác giả cho biết: ở độ phóng đại
10 x 15, lông nhung ruột bị tổn thương, đỉnh
lông nhung tù, một số chùn lại, một số lông
nhung bị đứt nát; mao quản trong các lông
nhung ruột bị sung huyết do tác động cơ học
và độc tố của sán dây.
85
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
Hình 8. Thoái hóa không bào một số tế
bào gan và sung huyết tĩnh mạch quãng
cửa tại gan (nhuộm HE, x 400 lần)
Hình 7. Lát cắt ngang của
sán dây trong lòng ruột dê
(nhuộm HE, x 50 lần)
Hình 9. Hồng cầu vỡ trong
mạch quản ở tim
(nhuộm HE, x 100 lần)
Hình 10. Dịch phù lẫn tế bào viêm
trong lòng phế quản
(nhuộm HE, x 400 lần)
Hình 5. Thâm nhiễm bạch cầu
ái toan ở hạ niêm mạc ruột non
(nhuộm HE, x 400 lần)
Hình 6. Lông nhung
bị đứt, nát
(nhuộm HE, x 100 lần)
86
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
IV. KẾT LUẬN
- Sau khi gây nhiễm 47 ngày, cả 3 dê đều có
biểu hiện lâm sàng: lông xù, gầy yếu, có triệu
chứng thần kinh, tiêu chảy, phân lỏng có nhiều
đốt sán, chướng bụng.
- Mổ khám 3 dê gây nhiễm, thu được 13
- 15 sán dây/dê. Hiện tượng viêm, xuất huyết
ruột, tắc ruột, hoại tử ruột, niêm mạc bị bong
tróc, gan sưng, bao tim tích nước, phổi viêm là
những tổn thương đại thể ở đường tiêu hóa của
dê mắc bệnh.
- Bệnh tích vi thể tập trung chủ yếu ở ruột
non của dê: lông nhung ruột bị bong tróc, thoái
hóa, thâm nhiễm bạch cầu ái toan, lông nhung
ruột bị đứt, tuyến ruột tăng sinh; lát cắt ruột có
sán dây, thoái hóa không bào một số tế bào gan
và sung huyết tĩnh mạch quãng cửa tại gan, dịch
phù lẫn dịch viêm trong lòng phế quản, dịch phù
trong lòng phế nang, tăng sinh bạch cầu lympho,
thâm nhiễm tế bào viêm tại thành phế quản, tế
bào biểu mô phế quản bị thoái hóa, bong tróc,
hồng cầu bị phá hủy trong mạch quản ở tim.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996), Ký
sinh trùng thú y, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội,
tr. 140 - 144.
2. Nguyễn Thị Kim Lan (2000), Bệnh giun,
sán đường tiêu hoá của dê địa phương ở
một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam và
biện pháp phòng trị. Luận án Tiến sỹ nông
nghiệp, Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Kim Lan (2011), Những bệnh
ký sinh trùng phổ biến ở gia cầm, lợn và
loài nhai lại Việt Nam, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
4. Phan Địch Lân, Phạm Sỹ Lăng (1975),
“Bệnh sán dây dê và biện pháp phòng trị ở
trại X Nam Hà”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật
thú y, 125.
5. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2002), Bệnh
ký sinh trùng ở gia cầm, Nxb Nông nghiệp
Hà Nội, tr. 35 - 43.
6. Skrjabin K. I. và Petrov A. M.(1963),
“Nguyên lý môn giun tròn thú y”, Tập I, Bùi
Lập, Đoàn Thị Băng Tâm, Tạ Thị Vịnh dịch
từ bản tiếng Nga, năm 1977, Nxb Khoa học
Kỹ Thuật, Hà Nội, tr.102 - 109, 187 - 196,
200 - 206
7. Trịnh Văn Thịnh, Phạm Xuân Dụ, Phạm Văn
Khuê, Phan Địch Lân, Bùi Lập, Dương Công
Thuận (1978). Công trình nghiên cứu ký sinh
trùng ở Việt Nam, Tập II, Nhà xuất bản khoa
học và kỹ thuật, Hà Nội, tr. 220 - 222.
8. Eeroanska, D., Vanrady, M. & Eorba,
J. (2005). The occurrence of sheep
gastrointestinal parasite in the Slovak
Republic. In: Helminthology, 42 (4) , 205-
209
9. Hiepe, T. (2001). Parasitäre Erkrankungen.
in: Ganter, M.(Hrsg.): Lehrbuch der
Schafkrankheiten. 4. Aufl. Blackwell
Wissenschaftsverlag Berlin Wien, 306-308
10. Schneider, T. (2000). Parasitosen der
Wiederkäuer. in: Rommel, M., J. Eckert,
E. Kutzner, W. Korting. T. Schneider;
Veterinärmedizinische Parasitologie. 5.
Aufl. Parey Verlag, Berlin.
Ngày nhận 19-8-2019
Ngày phản biện 31-8-2019
Ngày đăng 1-11-2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_benh_san_day_moniezia_tren_de_gay_nhiem_tai_tinh.pdf