KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu sự biến đổi bất lợi về lipid
máu của 190 bệnh nhân tăng huyết áp lớn tuổi
nguy cơ cao và rất cao. Chúng tôi có những kết
luận sau:
1- Tỉ lệ và sự phân bố biến đổi bất lợi lipid
máu:
-Tỉ lệ biến đổi bất lợi lipid máu chung là
62,11%.
-Tỉ lệ phân bố biến đổi bất lợi lipid máu:
Tăng CT: 52,94%, tăng TG: 21,00%, tăng LDL:
58,82% và gỉam HDL-C chiếm 56,30%
-Tỉ lệ phân bố biến đổi bất lợi lipid theo số
thành tố: 1 thành tố: 22,10%, 2 thành tố: 30,00%, 3
thành tố: 6,32% và 4 thành tố chiếm 2,69%
2- Không có mối tương quan nào giữa tuổi
với các thành tố của lipid máu ở bệnh nhân tăng
huyết áp lớn tuổi nguy cơ cao và rất cao.
KIẾN NGHỊ
Bệnh nhân tăng huyết áp lớn tuổi nguy cơ
cao và rất cao có biến đổi bất lợi về lipid máu rất
lớn, cần phải kiểm tra bilan lipid cho đối tượng
này và phải điều trị sớm để ngăn ngừa nguy cơ
cho nhiều bệnh lý khác đặc biệt bệnh tim mạch.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 189 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu biến đổi bất lợi của Lipid máu ở bệnh nhân lớn tuổi tăng huyết áp tầng nguy cơ tim mạch cao và rất cao, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 232
NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI BẤT LỢI CỦA LIPID MÁU
Ở BỆNH NHÂN LỚN TUỔI TĂNG HUYẾT ÁP TẦNG
NGUY CƠ TIM MẠCH CAO VÀ RẤT CAO
Phan Long Nhơn*
TÓM TẮT
Mục đích: Khảo sát tỉ lệ biến đổi lipid máu và tìm hiểu một số mối tương quan giữa tuổi với biến đổi lipid
máu của bệnh nhân lớn tuổi tăng huyết áp có tầng nguy cơ tim mạch cao và rất cao.
Đối tương và phương pháp: Một nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 190 bệnh nhân lớn tuổi tăng huyết áp,
thuộc tầng nguy cơ tim mạch cao và rất cao, được khảo sát cholesteron toàn phần, LDL-C, HDL-C và triglycerid.
Kết quả: 1- Tỉ lệ và sự phân bố biến đổi bất lợi lipid máu: -Tỉ lệ biến đổi bất lợi lipid máu chung là 62,11%. -
Tỉ lệ phân bố biến đổi bất lợi lipid máu: Tăng CT: 52,94%, tăng TG: 21,00%, tăng LDL: chiếm 58,82% và gỉam
HDL-C chiếm 56,30%. -Tỉ lệ phân bố biến đổi bất lợi lipid theo số thành tố: 1 thành tố: 22,10%, 2 thành tố:
30,00%, 3 thành tố: 6,32% và 4 thành tố chiếm 2,69%. 2- Không có mối tương quan nào giữa tuổi với các thành
tố của lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp lớn tuổi tầng nguy cơ tim mạch cao và rất cao.
Từ khoá: biến đổi lipid máu, tăng huyết áp, tầng nguy cơ tim mạch.
ABSTRACT
STUDYING CHANGES FOR THE WORSE OF LIPIDEMIA IN ELDERLY HYPERTENSIVE PATIENTS
WITH HIGTH AND VERY HIGHT CARDIO-VASCULAR RISK STRATIFICATION
Phan Long Nhon * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 234-237
Objective: To evaluate the prevalance of changes for the worse of lipidemia and the correlation between age,
with total cholesterolemia, triglyceride, LDL-C and HDL-C in elderly hypertensive patients with higth and very
hight cardio-vascular risk stratification.
Patients and methods: A cross-sectional study of 190 elderly hypertensive patients with higth and very
hight cardio-vascular risk stratification were examined including plasma total cholesterolemia, LDL-C, HDL-C
and triglyceride.
Results: The prevalance of changes for the worse of lipidemia of lipidemia was 62.11% of among the
patients, 52.94% were hypercholesterolemia, 21% were hypertriglyceridemia, 58.82% we re hyper LDL-C and
56.30% were hypo HDL-C. The prevalance of disorders of lipidemia evaluated by components were: 22.10% of 1
component, 30% of 2 components, 6.32% of 3 components, and 2.69% of 4 components. There were not
correlation between age, with total cholesterolemia, triglyceride, LDL-C and HDL-C.
Conclusions: Changes for the worse of lipidmia (or disorders of lipidmia) in elderly hypertensive patients
with higth and very hight cardio-vascular risk stratification was very hight. Shoud be controlled plasma total
cholesterolemia and treatmented early.
Key words: disorders of lipidemia, cardio-vascular risk stratification, hypertension.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nguyên nhân gây tử vong lớn nhất hiện nay
ở các nước phát triển được khẳng định là do
bệnh mạch vành và các bệnh lý xơ vữa động
mạch. Tỉ lệ tử vong do các bệnh lý này cũng
* Bệnh viện đa khoa Bình Định
Tác giả liên lạc: BS. Phan Long Nhơn ĐT: 0914152385 Email: phanlongnhon@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 233
đang tăng lên tại các nước đang phát triển mà
Việt Nam chúng ta cũng là một trong những
nước nằm trong nhóm nguy cơ này. Bệnh mạch
vành và bệnh lý xơ vữa động mạch do nhiều
bệnh nguyên gây ra nhưng các biến đổi bất lợi
của lipid máu ngày nay đã được chứng minh là
yếu tố nguy cơ hàng đầu. Và đã được tập trung
nghiên cứu rất nhiều, đặc biệt ở các đối tượng
như đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh lý
vành, mãn kinh, béo phì, hội chứng chuyển hóa
v.v... Những biến đổi bất lợi của lipid máu đã
gắn liền với xơ vữa động mạch, tăng huyết áp,
đây là nhóm bệnh lý lẫn quẫn xoay vòng, phức
tạp và nặng dần theo thời gian cùng tuổi tác. Ở
bệnh nhân tăng huyết áp trẻ và già chắc chắn có
nhiều khác biệt về những biến đổi của lipid máu,
đặc biệt ở bệnh nhân tăng huyết áp lớn tuổi có
tầng nguy cơ tim mạch cao và rất cao. Những
nghiên cứu dành riêng cho đối tượng này hiện
tại chưa nhiều và chưa có sự đồng thuận. Để góp
phần làm sáng tỏ hơn vấn đề này cũng như góp
phần nhận diện rõ hơn những biến đổi bất lợi về
lipid máu của nhóm đối tượng bệnh nhân rất
phổ biến mà chúng tôi đang tiếp cận và điều trị
hàng ngày. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Nghiên cứu biến đổi bất lợi của lipid máu
ở bệnh nhân lớn tuổi tăng huyết áp tầng nguy
cơ tim mạch cao và rất cao». Nhằm 2 mục tiêu:
1. Khảo sát tỉ lệ biến đổi lipid máu ở bệnh
nhân tăng lớn tuổi huyết áp, tầng nguy cơ tim
mạch cao và rất cao.
2. Tìm hiểu một số mối tương quan giữa tuổi
với các biến đổi lipid máu.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng
-Gồm 190 bệnh lớn tuổi nhân tăng huyết áp,
thuộc phân tầng nguy cơ tim mạch (PT-NCTM)
cao và rất cao, điều trị nội, ngoại trú tại BVĐKV
Bồng Sơn Bình Định.
-Thời gian từ 01/06/2012 đến 30/04/2013
Tiêu chuẩn loại trừ
Loại trừ khỏi nghiên cứu các đối tượng sau:
*Đang điều trị thuốc rối loạn lipid máu.
*Đang dùng các liệu pháp hormon thay thế.
*Bệnh nhân có tiền sử phẩu thuật cắt tử
cung, buồng trứng.
*Bệnh nhân đang bị suy gan nặng.
*Có một số bệnh nội tiết khác.
Phương pháp nghiên cứu
Theo phương pháp mô tả cắt ngang.
Các phương pháp đánh giá
Đánh giá các yếu tố nguy cơ tim mạch
(YTNCTM)
Theo khuyến cáo của Hội tim mạch Quốc gia
Việt Nam 2008(5).
1- Mức độ HA tâm thu và tâm trương.
2- Nam giới > 55 tuổi.
3- Nữ giới > 65 tuổi.
4- Hút thuốc lá.
5- Cholesterone toàn phần > 6,1mmol/l
(240mg/dl) hoặc LDL-C >4,0 mml/L (160mg/dl).
6- HDL-C < 1,0mmol/L (< 40mg/dl) ở nam
giới, < 1,2 mmol/L (45mg/dl) ở nữ.
7- Tiền sử gia đình thế hệ đầu tiên bị bệnh
tim mạch trước 50 tuổi.
8- Béo phì và ít hoạt động thể lực.
Đánh giá phân tầng nguy cơ tim mạch (PT-
NCTM
Theo khuyến cáo Hội tim mạch Quốc gia
Việt Nam 2008 và Bộ Y tế Việt Nam 2011(1,5).
Bệnh cảnh HA bình thường Tiền THA THA độ 1 THA độ 2 THA độ 3
HATT 120-129
và HATTr
80-84 mmHg
HATT 130-139
và/hoặc HATTr
85-89 mmHg
HATT 140-159
và/hoặc HATTr
90-99 mmHg
HATT 160-179
và/hoặc HATTr
100-109 mmHg
HATT ≥180 và/hoặc
HATTr ≥110 mmHg
Không có YTNCTM NC thấp NC trung bình NC rất cao
Có 1- 2 YTNCTM NC thấp NC thấp NC trung bình NC trung bình NC rất cao
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 234
Bệnh cảnh HA bình thường Tiền THA THA độ 1 THA độ 2 THA độ 3
HATT 120-129
và HATTr
80-84 mmHg
HATT 130-139
và/hoặc HATTr
85-89 mmHg
HATT 140-159
và/hoặc HATTr
90-99 mmHg
HATT 160-179
và/hoặc HATTr
100-109 mmHg
HATT ≥180 và/hoặc
HATTr ≥110 mmHg
Có ≥ 3 YTNCTM,
HCCH, tổn thương
CQĐ, hoặc ĐTĐ
NC trung bình NC cao NC cao NC cao NC rất cao
Đã có biến cố, hoặc:
bệnh TM, thận mạn
NC rất cao NC rất cao NC rất cao NC rất cao NC rất cao
Trong nghiên cứu này đối tượng được chọn
là:
1. THA độ 3.
2. THA độ 1 và THA độ 2 có ≥ 3 YTNCTM
(không tính yếu tố liên quan lipid máu) hoặc có:
HCCH, ĐTĐ, tổn thương cơ quan đích. Hoặc đã
có biến cố tim mạch, bệnh tim mạch, hoặc bệnh
thận mạn tính.
Phương pháp đánh giá biến đổi lipid máu
Theo khuyến cáo của Hội tim mạch Quốc gia
Việt Nam 2008 về các bệnh lý tim mạch và
chuyển hóa(2,6).
Khi có một trong các chỉ số sau:
Lipid máu mmol/l
CT ≥5,2
TG ≥2,3
LDL-C ≥3,1
HDL-C ≤0,9
Đánh giá tăng huyết áp (THA
THA theo JNC VI.
Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Epi Info 7.0 và Excel
2003.
KẾT QUẢ
Có 190 bệnh nhân lớn tuổi THA từ độ 1 đến
độ 3, có PT-NCTM cao và rất cao. Tuổi trung
bình 75,3 ± 6,5 gồm 59 nam và 131 nữ, thấp
nhất 65 tuổi và cao nhất 96 tuổi, được chọn vào
mẫu nghiên cứu. Có kết quả như sau:
Đặc điểm mẫu
Phân bố THA
THA độ II chiếm 51,57% khác biệt có ý nghĩa
so với THA độ I và III.
Bảng 1:Phân bố độ THA
HA n Tỷ lệ
THA 1 22 11,57%
THA 2 98 51,57%
THA 3 70 36,86%
Tổng 190 100%
Phân bố PT-NCTM
Bảng 2: Phân bố PT-NCTM
PT-NCTM n Tỷ lệ
Cao 61 32,10%
Rất cao 129 67,90%
Tổng 190 100%
*Nhận xét: Tầng nguy cơ rất cao chiếm
67,90%, tầng nguy cơ cao chiếm 32,10%.
Biến đổi lipid máu
Tỷ lệ biến đổi lipid máu chung
Bảng 3: Tỷ lệ biến đổi lipid máu chung
RLLM RLLM(+) RLLM(-) Tổng
n 118 72 190
Tỷ lệ % 62,11% 37,89% 100%
p <0,05
*Nhận xét: Tỷ lệ biến đổi lipid máu (BĐLM)
ở bệnh nhân lớn tuổi tăng huyết áp (BNLT-
THA) nguy cơ cao và rất cao (NCC&RC) là
62,11%.
Tỷ lệ BĐLM theo từng thành tố
Bảng 4: Tỷ lệ BĐLM theo từng thành tố riêng
RLLM n Tỷ lệ %
Tăng TG ≥2,3 23 21,0%
Tăng CT ≥ 5,2 62 52,94%
Giảm HDL- C ≤0,9 65 56,30%
Tăng LDL-C ≥ 3,12 70 58,82%
*Nhận xét: Tăng TG chiếm 21%, tăng CT
chiếm 52,94%, giảm HDL-C chiếm 56,30% và
tăng LDL-C chiếm 58,82%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 235
Bảng 5: Tỷ lệ rối loạn lipid theo số thành tố
Số thành
tố RLLM
1 2 3 4 Tổng
n 42
(22,10%)
57
(30%)
12
(6,32%)
7
(3,69%)
118
(62,11%)
p <0,05
*Nhận xét: Có 22,10% biến đổi 1 thành tố, có
30% biến đổi 2 thành tố, có 6,32% biến đổi 3
thành tố và có 2,69% biến đổi 4 thành tố.
Kết quả một số mối tương quan
Tương quan giữa tuổi với TG
Nhận xét: Không có mối tương quan giữa
tuổi với TG,r = 0,15 (Biểu đồ 1).
Tương quan giữa tuổi với CT
*Nhận xét: Không có mối tương quan giữa
tuổi với CT, r = 0,09 (Biểu đồ 2).
Tương quan giữa tuổi với HDL-C
Không có mối tương quan giữa tuổi với
HDL-C, r = 0,01 (Biểu đồ 3).
Tương quan giữa tuổi với LDL-C
Không có mối tương quan giữa tuổi với
LDL-C, r = 0,04 (Biểu đồ 4).
y = -1.1356x + 77.041
R2 = 0.0244
0
20
40
60
80
100
0 2 4 6
Biểu đồ 1: Tương quan giữa tuổi với TG
y = -0.0161x + 6.3982
R2 = 0.0086
0
2
4
6
8
10
0 20 40 60 80 100
Biểu đồ 2: Tương quan giữa tuổi với CT
y = 0.0006x + 0.9391
R2 = 0.0001
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
0 20 40 60 80 100
Biểu đồ 3: Tương quan giữa tuổi với HDL-C
y = -0.2652x + 75.939
R2 = 0.0018
0
20
40
60
80
100
0 2 4 6 8
Biểu đồ 4: Tương quan giữa tuổi với LDL-C
BÀN LUẬN
Đặc điểm mẫu
Phân bố THA
Bảng 1 phân bố độ THA cho thấy THA độ II
chiếm 51,57% khác biệt có ý nghĩa so với THA
độ I và III.
Phân bố PT-NCTM
Bảng 2 phân bố PT-NCTM cho thấy tầng
nguy cơ rất cao chiếm 67,90% cao hơn tầng
nguy cơ cao chiếm 32,10%, khác biệt có ý nghĩa
p < 0,05.
Biến đổi lipid máu
Tỷ lệ biến đổi lipid máu chung
Bảng 3 tỷ lệ biến đổi lipid máu chung cho
thấy tỷ lệ biến đổi lipid máu (BĐLM) ở bệnh
nhân lớn tuổi tăng huyết áp (BNLT-THA) nguy
cơ cao và rất cao (NCC&RC) là 62,11%. Tỉ lệ này
là rất cao, đây là một gánh nặng đối với bệnh
nhân lớn tuổi, và đặc biệt vừa kèm theo bệnh
THA. Trong nghiên cứu của Hùynh Văn Minh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 236
và cộng sự ở 65 bệnh nhân THA chung có kết
quả 46,1% đối tượng có những biến đổi lipid
máu(3). Tỉ lệ 46,1% này là thấp hơn kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cũng là điều phù hợp
vì trong mẫu chúng tôi nghiên cứu là BNLT-
THA, tầng NCC&RC, đây là đối tượng có nhiều
yếu tố NCTM, không chỉ là độ THA cao, tuổi cao
mà đã có nhiều tổn thương cơ quan đích và ĐTĐ
typ 2. Kết quả biến đổi bất lợi lipid máu ở đối
tượng này mặc dù cao nhưng vẫn còn thấp hơn
một số đối tượng bệnh khác như:
-Bệnh nhân mãn kinh THA biến đổi 96,43%,
qua nghiên cứu của Trần Hữu Dàng, Nguyễn
Ngọc Tuấn, Hà Nguyễn Phương Anh (n=56). Sự
khác biệt này có lẽ do mẫu nghiên cứu của nhóm
tác giả trên ở đối tượng mãn kinh THA có tỷ lệ
béo phì dạng nam chiếm đại đa số 87,5%(11).
-Phụ nữ mãn kinh bị hội chứng chuyển hóa
là 76,8%, , theo nghiên cứu của Lê Thị Thanh
Tịnh, Trần Hữu Dàng (n=56).
-Và tỷ lệ BĐLM ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 là
66,7% (n=60), theo nghiên cứu của Nguyễn Tấn
Bá, Trịnh Trung Phong(7).
Tỷ lệ BĐLM 62,11% của nghiên cứu này
tương đương với tỷ lệ BĐLM ở phụ nữ mãn
kinh THA (62,58%, n=140) theo nghiên cứu của
Phan Long Nhơn và cs(9). Điều này là hoàn toàn
phù hợp vì mẫu nghiên cứu của chúng tôi là
những đối tượng có cùng địa bàn dân cư và phụ
nữ chiếm ưu thế (131 phụ nữ / 59 nam giới).
Tỷ lệ BĐLM theo từng thành tố
Bảng 4 tỷ lệ BĐLM theo từng thành tố riêng
biệt cho thấy tăng LDL-C, giảm HDL-C và tăng
CT ở BNLT-THA, NCC&RC là gần ngang nhau,
58,82%, 56,30% và 52,94%. Và có khác biệt so với
biến đổi thành tố TG (21%, p < 0,05). Kết quả
tăng LDL-C và giảm HDL-C gần tương đương
nhau này giống với đối tượng phụ nữ mãn kinh
THA. Nghiên cứu của Trần Hữu Dàng, Nguyễn
Ngọc Tuấn, Hà Nguyễn Phương Anh (69,64% và
62,50%)(11) và nghiên cứu của Phan Long Nhơn
và cs ở 140 phụ nữ mãn kinh THA có kết quả
tăng LDL-C và giảm HDL-C tương đương nhau
(35,0% và 35,71%)(9).
Ngược lại trong nghiên cứu của Phạm Minh,
Trần Hữu Dàng, Trần Thừa Nguyên ở phụ nữ
mãn kinh thì sự rối loạn của 2 thành tố này là
khác nhau xa có ý nghĩa (tăng LDL 37,25% và
giảm HDL chỉ 5,88%, n=51)(8), cũng giống như ở
phụ nữ mãn kinh bị hội chứng chuyển hóa, tăng
LDL-C và giảm HDL-C khác xa nhau (42,86% và
14,29%, n=56, theo nghiên cứu của Lê Thị Thanh
Tịnh, Trần Hữu Dàng).
Biến đổi dạng tăng TG chỉ 21% là thấp nhất
trong 4 thành tố. Đặc điểm biến đổi TG thấp
nhất so với 3 thành tố còn lại này là giống với
biến đổi TG ở đối tượng phụ nữ mãn kinh THA,
10% ở nghiên cứu của Phan Long Nhơn và cs
(n=140)(9) và 28,57% ở nghiên cứu của nhóm tác
giả Trần Hữu Dàng, Nguyễn Ngọc Tuấn, Hà
Nguyễn Phương Anh (n=56)(11).
Bảng 5 tỷ lệ rối loạn lipid theo số thành tố
cho thấy có 22,10% biến đổi 1 thành tố, khác biệt
với 2 thành tố (30%), với 3 thành tố (6,32%), và
với 4 thành tố (2,69%) có ý nghĩa (p<0,05). Kết
quả biến đổi số thành tố này có giống với BĐLM
ở bệnh nhân THA kèm BPDN, rối loạn 2 thành
tố chiếm cao nhất (44%, n=96, Trần Hữu Dàng,
Tô Viết Thuấn)(12).
Trên 1 bệnh nhân, xét về khía cạnh biến đổi
bất lợi của lipid máu, chắc chắn độ nguy hại và
trầm trọng của bệnh lý sẽ phụ thuộc rất nhiều
vào sự rối loạn nhiều hay ít các thành tố của
lipide. Qua nghiên cứu này cho thấy ở BNLT-
THA, tầng NCC&RC rối loạn từ 1 đến 2 thành tố
là cao (22,10% và 30%), điều này cho thấy việc
phải điều trị sớm nhằm ngăn ngừa những biến
đổi bất lợi của lipid máu cho những đối tượng
này là rất cần thiết.
Kết quả một số mối tương quan
Tương quan giữa tuổi với TG, CT, HDL-C và
LDL-C
Biểu đồ 1 tương quan giữa tuổi với TG cho
thấy không có mối tương quan giữa tuổi với TG
ở BNLT-THA, NCC&RC, r=0,15.
Biểu đồ 2 tương quan giữa tuổi với CT cũng
cho kết quả không có mối tương quan giữa tuổi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 237
với CT ở BNLT-THA, NCC&RC r = 0,09. Và
cũng cho kết quả tương tự từ các biểu đồ 3.3,
biểu đồ 3.4 cho thấy không có mối tương quan
giữa tuổi với HDL-C và tuổi với LDL-C ở BNLT-
THA, NCC&RC (r = 0,01 và r = 0,04). Như vậy ở
người lớn tuổi THA, tầng nguy cơ tim mạch cao
và rất cao, tuổi tác không tương quan với các
thành tố lipid máu, trong đó bao gồm cả các biến
đổi bất lợi của lipid máu. Đây phải chăng là một
niềm an ủi nhỏ cho tuổi già. Không biết với 2
tầng nguy cơ thấp và trung bình còn lại vấn đề
này ra sao. Hy vọng có những nghiên cứu khác
bổ sung cho câu hỏi này.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu sự biến đổi bất lợi về lipid
máu của 190 bệnh nhân tăng huyết áp lớn tuổi
nguy cơ cao và rất cao. Chúng tôi có những kết
luận sau:
1- Tỉ lệ và sự phân bố biến đổi bất lợi lipid
máu:
-Tỉ lệ biến đổi bất lợi lipid máu chung là
62,11%.
-Tỉ lệ phân bố biến đổi bất lợi lipid máu:
Tăng CT: 52,94%, tăng TG: 21,00%, tăng LDL:
58,82% và gỉam HDL-C chiếm 56,30%
-Tỉ lệ phân bố biến đổi bất lợi lipid theo số
thành tố: 1 thành tố: 22,10%, 2 thành tố: 30,00%, 3
thành tố: 6,32% và 4 thành tố chiếm 2,69%
2- Không có mối tương quan nào giữa tuổi
với các thành tố của lipid máu ở bệnh nhân tăng
huyết áp lớn tuổi nguy cơ cao và rất cao.
KIẾN NGHỊ
Bệnh nhân tăng huyết áp lớn tuổi nguy cơ
cao và rất cao có biến đổi bất lợi về lipid máu rất
lớn, cần phải kiểm tra bilan lipid cho đối tượng
này và phải điều trị sớm để ngăn ngừa nguy cơ
cho nhiều bệnh lý khác đặc biệt bệnh tim mạch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2011), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết
áp – Dự án phòng chống tăng huyết áp, Nxb Y học.
2. Đặng Vạn Phước, Phạm Tử Dương (2008), "Khuyến cáo của
Hội Tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán và điều trị rối loạn
lipid máu", Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch và
chuyển hóa, trang 476-497.
3. Huỳnh Văn Minh và cs (2000), "Rối loạn lipid máu ở bệnh
nhân tăng huyết áp nguyên phát ", Kỷ yếu toàn văn các đề tài
nghiên cứu khoa học. Đại hội Tim mạch học quốc gia lần thứ
VIII tại Huế, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, tr 21.
4. Huỳnh Văn Minh, Phạm Gia Khải (2006), "Khuyến cáo của
Hội Tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán, điều trị, dự phòng
tăng huyết áp người lớn", Khuyến cáo các bệnh lý tim mạch
và chuyển hóa giai đoạn 2006-2010, trang 3-8.
5. Huỳnh Văn Minh, Phạm Gia Khải (2008), "Khuyến cáo của
Hội Tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán, điều trị, dự phòng
tăng huyết áp người lớn", Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý tim
mạch và chuyển hóa, trang 235-291.
6. Nguyễn Hải Thủy (2004), "Rối loạn lipid máu", Bài giảng sau
đại học chuyên ngành nội tiết và chuyển hóa ĐH Y Huế,
trang 212-248.
7. Nguyễn Tấn Bá, Trịnh Trung Phong (2004), «Vài nhân xét về
rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 được
điều trị tại khoa nội A bệnh viện Quảng Nam », Kỷ yếu các đề
tài nghiên cứu khoa học - Hội nghị Nội tiết đái tháo đường
Miền Trung mở rộng lần thứ IV, trang 436.
8. Phạm Minh, Trần Hữu Dàng, Trần Thừa Nguyên « Đánh giá
tình trạng rối loạn lipid máu ở phụ nữ mãn kinh », Hội nghị
khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hóa lần
thứ 3, tr 132-139.
9. Phan Long Nhơn, Bùi Thị Thanh Thủy (2008), “Nghiên cứu
rối loạn lipid máu ở phụ nữ mãn kinh tăng huyết áp tại
BVĐK Bồng Sơn Bình Định 2007”, Tạp chí Y học thực hành số
616 + 617, tr 722-729.
10. Phan Long Nhơn, Hoàng Thị Kim Nhung, Huỳnh Văn Minh
(2007), “Nghiên cứu tình hình tăng huyết áp người lớn ở dân
cư Bắc Bình Định. Đánh giá bước đầu qua 1002 bệnh nhân »,
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam số 47, tr 31-37.
11. Trần Hữu Dàng, Nguyễn Ngọc Tuấn, Hà Nguyễn Phương
Anh (2005), "Đặc điểm thể trọng với rối loạn lipid máu ở phụ
nữ mãn kinh tăng huyết áp », Tạp chí Y học thực hành, kỷ
yếu toàn văn. Hội nghị Nội tiết đái tháo đường quốc gia Việt
Nam lần thứ III, số 507-508 tr 511-514.
12. Trần Hữu Dàng, Tô Viết Thuấn, (2005), « Nghiên cứu rối loạn
lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp kèm béo phì dạng
nam », Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và
chuyển hóa lần thứ 3, tr 531-535.
Ngày nhận bài báo: 11-04-2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20-04-2014
Ngày bài báo được đăng: 20-05-2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_bien_doi_bat_loi_cua_lipid_mau_o_benh_nhan_lon_tu.pdf