Nghiên cứu biến đổi hình thái và chức năng thất trái ở bệnh nhân trước và sau ghép thận tại bệnh viện chợ Rẫy

Mối tương quan giữa sự thay đổi hình thái và chức năng thất trái với thời gian suy thận, tình trạng thiếu máu, mức độ huyết áp Tương quan với thời gian suy thận Sự thay đổi các chỉ số IVSd, LVPWd, LVM, LVMI có tương quan thuận với thời gian suy thận. Tỉ lệ dày thất trái tương quan thuận với thời gian suy thận. Theo nghiên cứu của El-Husseini A.A. (2004), cho thấy ghép thận sớm, kiểm soát huyết áp và thiếu máu sẽ cải thiện tốt biến đổi cấu trúc và chức năng thất trái(8). Tương quan với tình trạng thiếu máu Các chỉ số IVSd, LVPWd, LVM, LVMI có tương quan thuận với mức độ thiếu máu. Có mối liên quan giữa tình trạng thiếu máu với dày thất trái trước và sau ghép thận (p< 0,05). Theo El-Husseini A.A. (2004), Souza F.L. (2011), điều trị tốt thiếu máu sẽ cải thiện tốt biến đổi hình thái và chức năng thất trái(8). Theo nghiên cứu của Iqbal M.M. (2006), trên 22 BN ghép thận cho thấy việc cải thiện tình trạng thiếu máu, chức năng thận, huyết áp hạ thấp làm ảnh hưởng lớn đến sự biến đổi hình thái và chức năng tim(11). Tương quan với mức độ tăng huyết áp Các chỉ số IVSd, LVPWd, LVM, LVMI có tương quan thuận với huyết áp tâm thu với r từ 0,31- 0,83, p< 0,05. Nghiên cứu Montanaro D. (2005), Dudziak M. (2005), Peteiro và cs (1998), xác định giảm huyết áp có liên quan giảm LVM, LVMI và chức năng thất trái(15).

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 303 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu biến đổi hình thái và chức năng thất trái ở bệnh nhân trước và sau ghép thận tại bệnh viện chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Chuyên Đề Thận Niệu 150 NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI HÌNH THÁI & CHỨC NĂNG THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN TRƯỚC VÀ SAU GHÉP THẬN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Nguyễn Hữu Ngọc*, Lý Thụy Đoan Trinh**, Nguyễn Hữu Thịnh**, Lê Trung Nhân**, Trần Ngọc Dũng**, Đào Duy Khanh**, Trần Ngọc Sinh*** TÓM TẮT Tổng quan: suy thận mạn giai đoạn cuối với nhiều biến chứng tim mạch đe dọa tính mạng bệnh nhân. Ghép thận là phương pháp điều trị tốt nhất. Mục tiêu nghiên cứu: mô tả hình thái và chức năng thất trái bằng siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân trước và sau ghép thận 6 tháng, xác định mối tương quan giữa sự thay đổi hình thái và chức năng thất trái với thời gian suy thận, tình trạng thiếu máu, mức độ huyết áp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu. Được thực hiện trên 57 bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối đã được ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2012- 7/2013. Tất cả các bệnh nhân được làm siêu âm tim trước ghép và làm lại siêu âm tim lần 2 sau 6 tháng. So sánh kết quả trước và sau ghép thận. Kết quả: có 42 nam (73,7%) và 15 nữ (26,3%). Tuổi trung bình 32,4±8,8 tuổi. - Về hình thái tim: giảm có ý nghĩa chiều dày vách liên thất (13,5±2,2 so 11,1±2,3mm, p<0,001), thành sau thất trái tâm trương (13,1±2,1 so 10,8±1,9mm, p<0,001), đường kính thất trái cuối tâm trương LVDd (53,8±4,7 so 47,0±4,9mm, p< 0,001), khối lượng cơ thất trái LVM (336,2±86,3 so 212,4±45,2g, p< 0,001) và chỉ số khối lượng cơ thất trái LVMI (193,5±51,8 so 137,4±27,6 g/m2, p< 0,001). Tỉ lệ phì đại thất trái trước ghép 94,7%. Phì đại thất trái nặng giảm có ý nghĩa (57,9% so 15,8%, p< 0,001). Hở van 2 lá giảm có ý nghĩa (56,1% so 10,5%, p< 0,001). - Về chức năng thất trái: gỉam tỉ lệ E/A < 1 phổ Doppler xung qua van 2 lá (35,1% so 15,8%, p< 0,001). Tất cả các trường hợp phân suất tống máu thấp trước ghép đều trở về bình thường sau ghép (p< 0,05). FS tăng từ 33,3±4,8% lên 39,7±4,2% (p<0,001), EF tăng từ 61,4±7,2% lên 70,8±5,6% (p<0,001). - Các chỉ số IVSd, LVPWd, LVM, LVMI, tỉ lệ E/A< 1 phổ Doppler xung qua van 2 lá có tương quan thuận với mức độ thiếu máu, tăng huyết áp, thời gian suy thận (p< 0,05). Kết luận: Ghép thận đã làm biến đổi các chỉ số hình thái và chức năng thất trái trở về mức bình thường. Các chỉ số IVSd, LVPWd, LVM, LVMI, tỉ lệ E/A< 1 phổ Doppler qua van 2 lá có tương quan thuận với mức độ thiếu máu, mức độ tăng huyết áp, thời gian suy thận. Từ khóa: hình thái và chức năng thất trái, ghép thận. ABSTRACT MODIFICATIONS OF LEFT VENTRICULAR MORPHOLOGY & FUNCTION IN PATIENTS WITH END-STAGE RENAL DISEASE BEFORE AND AFTER RENAL TRANSPLANTATION AT CHO RAY HOSPITAL Nguyen Huu Ngoc, Ly Thuy Doan Trinh, Nguyen Huu Thinh, Le Trung Nhan, Tran Ngoc Dung, Dao Duy Khanh, Tran Ngoc Sinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 150 - 157 Background: End-stage renal disease reults in serious cardiovascular complications. Renal transplantation is the best treatment for end-stage renal disease patients. *Khoa Nội Tim Mạch BVCR, **Khoa Khám Bệnh BVCR, ***Khoa Bộ môn Ngoại Tiết Niệu BVCR Tác giả liên lạc: BS.CKII. Nguyễn Hữu Thịnh, ĐT: 0903667733, Email: bsthinh703@yahoo.com.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận Niệu 151 Aims of study: To describe the modifications of left ventricular morphology & function by cardiac Doppler ultrasound in patients with end-stage renal disease before and after 6 months of renal transplantation and to define a correlation between modifications of left ventricular morphology & function and anemia, hypertension, renal failure duration. Patients and methods: A prospective study. The end-stage renal disease patients underwent renal transplantation at Cho Ray hospital between Jan 2012 and July 2013. Echocardiographies were carried- out before and after 6 months of transplantation. Data were analysed to assess modifications of LV morphology & function. Results: We assessed 57 patients (73.7% male, mean age 32.4±8.8). Echocardiographic results showed significant decreases in IVSd (13.5±2.2 vs 11.1±2.3mm, p<0.001), LVPWd (13.1±2.1 vs 10.8±1.9mm, p<0.001), LVDd (53.8±4.7 vs 47.0±4.9mm, p<0.001), LVM (336.2±86.3 vs 212,4±45,2g, p<0.001), LVMI (193.5±51.8 vs 137.4±27.6 g/m2, p< 0.001). Pre- transplant LVH is 97.4%, severe LVH significantly decreased (57.9% vs 15.8%, p<0.001), MR (56.1% vs 10.5%, p<0.001), E/A <1 ratio of MV Doppler (35.1% vs 15.8%. p<0.001). There were significant increase in FS (33.3±4.8% vs 39.7±4.2%, p<0.001), EF (61.4±7.2% vs 70.8±5.6%, p<0.001). In all patients with previous low EF (EF<55%), the EF become normal (EF≥55%, p<0.05) after transplant. There was a correlation between IVSd, LVPWd, LVM, LVMI and anemia, hypertension, renal failure duration. Conclusions: Successful renal trasplantation improves LV morphology and function. The results suggest that IVSd, LVPWd, LVM, LVMI, E/A <1 ratio of MV pulsed Doppler directly relate to extended duration of renal failure, high blood pressure, low hemoglobin. Key word: left ventricular morphology & function, renal transplantation. ĐẶT VẤN ĐỀ Ghép thận là một ngành của y học hiện đại. Từ những thành công đầu tiên về ghép thận ở Boston và Paris, đến nay hơn 400.000 trường hợp ghép thận được thực hiện trên thế giới. Suy thận mạn giai đoạn cuối (STMGĐC) với nhiều biến chứng đe dọa tính mạng bệnh nhân (BN). Nghiên cứu Ferreira S.R. (2002), cho thấy việc giảm urê máu ở bệnh nhân sau ghép thận đã giảm hoàn toàn rối loạn chức năng tâm thu thất trái, thoái triển phì đại thất trái, cải thiện giãn thất trái(9), nghiên cứu Montanaro D. (2005), cho thấy ghép thận giảm có ý nghĩa phì đại thất trái(13,16). Ngoài sự biến đổi chức năng thận thì các biến đổi về hình thái và chức năng thất trái ở các bệnh nhân sau ghép thận cũng được cải thiện đáng kể từ đó giảm tỉ lệ tử vong.Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài với các mục tiêu sau: 1. Khảo sát hình thái và chức năng thất trái bằng siêu âm tim ở bệnh nhân trước và sau ghép thận 6 tháng. 2. Xác định mối tương quan giữa sự thay đổi hình thái và chức năng thất trái với thời gian suy thận, tình trạng thiếu máu, mức độ huyết áp. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu 57 BN STMGĐC có chỉ định ghép thận được theo dõi trước và sau ghép thận tại BV Chợ Rẫy từ 1/2012 đến 7/2013. Phương pháp nghiên cứu Tiến hành phương pháp nghiên cứu tiền cứu Các BN được làm các xét nghiệm tiền ghép, siêu âm tim trước và sau ghép 6 tháng. - Tuổi- Giới: tuổi dựa vào tuổi dương lịch, 12 tháng là 1 tuổi. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Chuyên Đề Thận Niệu 152 - Chỉ số khối cơ thể BMI (kg/m2) = Trọng lượng (kg)/ (Chiều cao)2 (m2) - Diện tích da cơ thể công thức Dubois: BSA = 0,007184 x W0,425 x H0,725 Hoặc máy siêu âm có chương trình tính theo công thức Dubois. - Siêu âm tim: Sử dụng máy siêu âm tim Doppler màu Aloka Prosound SSD 4000 của Nhật với đầu dò Sector 3,5MHz đa tần số, đặt tại Khoa Siêu âm – Thăm dò chức năng BVCR. Các thông số siêu âm được đo 3 lần trên 3 chu chuyển tim và lấy trị số trung bình. - Phân suất tống máu, phân suất co sợi cơ. - Rối loạn chức năng tâm thu, tâm trương thất trái. + Độ dày vách liên thất tâm trương 6-10mm, dày khi > 10mm. + Đường kính thất trái cuối tâm trương 38- 55mm, giãn khi > 55mm. + Độ dày thành sau thất trái tâm trương 6- 10mm, dày khi > 10mm. + Đường kính động mạch chủ 20-37mm. + Đường kính nhĩ trái cuối tâm thu 18-40mm. + Chỉ số KLCTT: CSKLCTT (g/m2) = KLCTT / BSA Đánh giá khối cơ thất trái, hình dạng thất trái, chiều dày thành thất trái theo ASE 2005. Phì đại thất trái: LVMI Nam ≥ 116 g/m2, Nữ ≥ 96 g/m2. Ghi nhận các thông số nghiên cứu trước ghép, đánh giá lại lần thứ 2 sau 6 tháng. Xử lý số liệu Bằng phương pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm SPSS 19.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm chung Độ tuổi BN 21-30 chiếm tỉ lệ cao nhất (42,1%), tuổi nhỏ nhất: 18, lớn nhất: 62, trung bình: 32,4±8,8 tuổi. Nam giới nhiều hơn nữ giới (73,7% so với 26,3%, p<0,001). Bảng 1: Phân bố thời gian suy thận Thời gian suy thận (tháng) Số trường hợp (%) Tỉ lệ (%) < 12 18 31,6 12-24 25 43,9 > 24 14 24,5 Tổng 57 100 Nhận xét: Phần lớn BN có thời gian suy thận dưới 24 tháng (75,5%). BN có thời gian suy thận ít nhất: 18 tháng, lâu nhất: 62 tháng, trung bình: 32,4±8,9 tháng. Nửa số TH có thời gian lọc máu dưới 12 tháng (50,9%) và 29,8% TH có thời gian lọc máu 13-24 tháng. Mức độ phù hợp HLA 3/6 chiếm tỉ lệ cao nhất (42,1%), tiếp đến là các mức độ 4/6 (14%). Bảng 2: Tỉ lệ THA trước và sau ghép thận Thời điểm THA Trước ghép thận Sau ghép thận n % n % Bình thường 1 1,8 49 86 THA độ I 21 36,8 8 14 THA độ II 32 56,1 0 0 THA độ III 3 5,3 0 0 p <0,001 Nhận xét: Hầu hết BN suy thận mạn có THA, trong đó tỉ lệ THA độ II nhiều nhất (56,1%), tiếp đến là THA độ I (36,8%) và THA độ III (5,3%). Sau ghép thận, huyết áp giảm xuống có ý nghĩa, mức độ giảm huyết áp tâm thu và tâm trương tương ứng là: 36,7 mmHg và 17,2 mmHg (p< 0,001). Sau ghép thận, số loại thuốc điều trị THA BN sử dụng giảm xuống có ý nghĩa (p<0,001). Bảng 3: Phân bố mức độ thiếu máu (dựa theo Hb) trước và sau ghép thận Thời điểm Thiếu máu Trước ghép thận Sau ghép thận n % n % Bình thường 28 49,1 54 94,7 Thiếu máu 29 50,9 3 5,3 p <0,001 Nhận xét: Trước ghép thận, tỉ lệ thiếu máu 50,9%, sau ghép thận giảm xuống còn 5,3%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận Niệu 153 Trước ghép thận có 4/57 BN suy tim tâm thu (chiếm 7%), sau ghép cả 4 BN này hết suy tim, tuy nhiên số lượng chưa đủ để có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Thay đổi hình thái và chức năng thất trái trên siêu âm tim ở BN trước và sau ghép thận 6 tháng Bảng 4: Thay đổi hình thái tim trước và sau ghép thận Chỉ số Trước ghép (1) Sau ghép (2) Hiệu số (1)-(2) p(1-2) AO (mm) 29,6±2,2 29,6±1,9 0,04 >0,05 LA (mm) 37,1±4,3 30,8±3,6 6,28 <0,001 IVSd (mm) 13,5±2,2 11,1±2,3 2,30 <0,001 Dd (mm) 53,8±4,7 47,0±4,9 6,79 <0,001 LVPWd (mm) 13,1±2,1 10,8±1,9 2,21 <0,001 Ds (mm) 35,1±4,56 28,5±5,1 6,53 <0,001 LVM (g) 336,2±86,3 212,4±45,2 123,89 <0,001 LVMI (g/m2) 193,5±51,8 137,4±27,6 56,26 <0,001 Sau ghép thận, các chỉ số hình thái tim trở về mức bình thường có ý nghĩa so với trước ghép. PAPs trước ghép (46,4±10,1)mmHg, sau ghép (29,6±3,9)mmHg (p<0,001). Bảng 5: Thay đổi chức năng tim trước và sau ghép thận Chỉ số Trước ghép (1) Sau ghép (2) Hiệu số (1)-(2) p(1-2) FS (%) 33,3±4,8 39,7±4,2 -6,42 <0,001 EF (%) 61,4±7,2 70,7±5,1 -9,23 <0,001 Sau ghép các chỉ số chức năng tim trở về mức bình thường có ý nghĩa so trước ghép. Bảng 6: Thay đổi phân suất tống máu trước và sau ghép thận EF Trước ghép Sau ghép n % n % 30-44% 2 3,5 0 0 45-54% 7 12,3 0 0 55-80% 48 84,2 57 100 Sau ghép thận, 100% TH có phân suất tống máu về mức bình thường (EF=55-80%). Bảng 7: Doppler xung qua van 2 lá trước và sau ghép thận E/A Trước ghép Sau ghép n % n % < 1 20 35,1 9 15,8 1 - 2 35 61,4 47 82,4 > 2 2 3,5 1 1,8 p <0,05 Trước ghép 35,1% TH có E/A<1, sau ghép giảm xuống có ý nghĩa còn 15,8% (p<0,05). Sau ghép tỉ lệ RL chức năng tâm trương thất trái giảm có ý nghĩa. Bảng 8: Thay đổi siêu âm tim trước và sau ghép thận Thời điểm Siêu âm Trước ghép thận Sau ghép thận p n % n % Tràn dịch màng tim 3 5,3 0 0 - Hở van 2 lá 32 56,1 6 10,5 <0,001 Hở van ĐM chủ 7 12,3 1 1,8 >0,05 Phì đại thất trái 54 94,7 51 89,5 >0,05 Tỉ lệ hở van 2 lá trước và sau ghép thận thay đổi có ý nghĩa (từ 56,1% xuống 10,5%). Bảng 9: Thay đổi mức độ PĐTT trước và sau ghép thận Thời điểm PĐTT Trước ghép Sau ghép n % n % Bình thường 3 5,3 6 10,5 Nhẹ 3 5,3 11 19,3 Vừa 18 31,5 31 54,4 Nặng 33 57,9 9 15,8 p <0,001 Trước ghép 57,9% BN PĐTT nặng, sau ghép giảm xuống còn 15,8% (p<0,001). 3. Mối tương quan giữa sự thay đổi hình thái và chức năng thất trái với thời gian suy thận, tình trạng thiếu máu, mức độ huyết áp. Tương quan với thời gian suy thận Bảng 10: Tương quan giữa thời gian suy thận với hình thái và chức năng thất trái Chỉ số Trước ghép Sau ghép r p r p LA 0,247 >0,05 -0,198 >0,05 IVSd 0,560 <0,001 0,545 <0,001 Dd 0,153 >0,05 -0,141 >0,05 LVPWd 0,506 0,05 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Chuyên Đề Thận Niệu 154 Chỉ số Trước ghép Sau ghép r p r p Ds -0,005 >0,05 -0,287 <0,05 LVM 0,364 <0,01 0,357 <0,05 LVMI 0,321 <0,01 0,333 <0,05 FS 0,147 >0,05 0,286 >0,05 EF 0,116 >0,05 0,180 >0,05 Các chỉ số IVSd, LVPWd, LVM, LVMI có tương quan thuận với thời gian suy thận. Tương quan với tình trạng thiếu máu Các chỉ số IVSd, LVPWd, LVM, LVMI có tương quan nghịch với nồng độ Hb máu. Có mối liên quan giữa tình trạng thiếu máu với dày thất trái trước và sau ghép thận (p< 0,05). Tương quan với mức độ tăng huyết áp Các chỉ số IVSd, LVPWd, LVM, LVMI có tương quan thuận với huyết áp. BÀN LUẬN Đặc điểm chung: - Phân bố các đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi, giới Trong nghiên cứu của chúng tôi BN từ 50 tuổi trở xuống chiếm 98,2%. Tương tự với nghiên cứu Bùi Văn Mạnh, Dư Thị Ngọc Thu, Bozbas S.S(2,4,5). - Về nguyên nhân suy thận: Theo Bùi Văn Mạnh (2012), tại Bệnh viện 103 nguyên nhân đa số do viêm cầu thận mạn, viêm thận bể thận mạn(2).Theo Trần Ngọc Sinh, Dư Thị Ngọc Thu (2010), 176 BN ghép thận tại BVCR cho thấy các nguyên nhân thường gặp nhất là viêm cầu thận mạn, do bệnh thận đa nang, THA, ĐTĐ(3). Nghiên cứu chúng tôi các nguyên nhân chủ yếu là viêm cầu thận, viêm thận bể thận, 1 số do lupút, hội chứng thận hư. THA, ĐTĐ thường gặp ở BN lớn tuổi và các nước phát triển. - Về quan hệ cho - nhận thận: hầu hết là những cặp cho- nhận cùng huyết thống 52/57 (91,2%), các trường hợp không cùng huyết thống là: vợ, cha vợ, người cho chết não. Đặc điểm lâm sàng BN trước và sau ghép thận - Tỉ lệ THA trước ghép thận: Tỉ lệ THA trong nghiên cứu của chúng tôi là 98,2%. - So sánh huyết áp tâm thu, tâm trương trước và sau ghép thận. Sau ghép thận, huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương giảm xuống có ý nghĩa.Theo Lê Thanh Liêm, Nguyễn Hữu Thịnh (2006), nghiên cứu diễn tiến tim mạch trước và sau ghép thận tại BVCR từ 1992-2006 tỉ lệ THA trước ghép 88%, sau ghép 20% (p< 0,05)(1). - Số thuốc điều trị THA trước và sau ghép thận Trước ghép thận 57,8% BN phải dùng phối hợp hơn 3 thứ thuốc, sau ghép thì chỉ có 1,7% BN dùng trên 3 thứ thuốc. Số loại thuốc điều trị THA giảm có ý nghĩa (p<0,001). - Tỉ lệ suy tim trước và sau ghép thận Hở van 2 lá, suy tim là biến chứng của suy thận mạn, sau ghép thận tình trạng hở van 2 lá, suy tim được cải thiện. Suy tim không phải là chống chỉ định của ghép thận. Biến đổi các xét nghiệm sinh hóa máu trước và sau ghép thận Kết quả tương tự với Ikăheimo M. (1982), các chỉ số sinh hóa BUN, creatinine, kali máu giảm trở về mức bình thường, sự thay đổi có ý nghĩa thống kê (p<0,05)(10). - Đái tháo đường sau ghép: Trong nghiên cứu của chúng tôi đái tháo đường mới mắc sau ghép thận chiếm tỉ lệ 14%, nghiên cứu của Trần Ngọc Sinh (2011), với 129 BN được ghép thận tại nước ngoài đang theo dõi sau ghép tại BVCR tỉ lệ đái tháo đường mới mắc 14,7%(11). Kết quả của Fazelzadeh A. (2006), trên 500 BN ghép thận có tỉ lệ đái tháo đường sau ghép là 16%. - Rối loạn lipid máu trước và sau ghép thận Trước ghép có 40,4% BN có rối loạn chuyển hóa lipid, sau ghép tăng lên có ý nghĩa là 78,9% (p< 0,001). Chủ yếu tăng triglyceride và tăng cholesterol toàn phần có ý nghĩa. Thay đổi hình thái và chức năng thất trái ở BN trước và sau ghép thận 6 tháng Sau ghép thận, các chỉ số LA, IVSd, LVDd, LVDs, LVPWd, LVM, LVMI trở về mức bình Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận Niệu 155 thường có ý nghĩa (p< 0,001). Riêng AO thay đổi không có sự khác biệt. Thay đổi đường kính nhĩ trái trước và sau ghép thận STMGĐC có hiện tượng quá tải thể tích, thiếu máu, THA, hở van 2 lá dù là hở cơ năng, tăng gánh hậu tải, thông động- tĩnh mạch, phì đại và xơ hóa cơ timlà những yếu tố làm tăng thể tích và giãn nhĩ trái. Tương tự với kết quả của Ikăheimo M. (1982), Iqbal M.M. (2006), cho thấy sau ghép thận các chỉ số đường kính nhĩ trái, đường kính thất trái cuối tâm thu, đường kính thất trái cuối tâm trương, giảm có ý nghĩa (p< 0,05)(10,11). Sự gia tăng thể tích nhĩ trái và RLCNTT thất trái là yếu tố tiên đoán độc lập tử vong ở BN STMGĐC có phì đại thất trái (PĐTT). Thay đổi đường kính thất trái trước và sau ghép thận Theo kết quả nghiên cứu của Naklinin B. (2012), trên 40 BN ghép thận cho thấy chỉ số Dd từ 48±5mm giảm còn 45±6mm (p= 0,01), chỉ số Ds từ 33±4 mm giảm còn 29±4mm (p< 0,001). Việc giảm kích thước này do giảm quá tải thể tích sau ghép thận(14). Thay đổi độ dày vách liên thất và thành sau thất trái trước và sau ghép thận STMGĐC với sự quá tải thể tích, THA, tăng gánh hậu tải làm dày thành tim. Theo kết quả nghiên cứu của Naklinin B (2012), trên 40 BN ghép thận cho thấy chỉ số IVSd giảm từ 12,5±2,2mm xuống còn 11,5±1,3mm (p= 0,001)(14). Phì đại thất trái trước và sau ghép Biến chứng tim mạch này là nguyên nhân bệnh tật và tử vong ở BN STMGĐC, chỉ số khối lượng cơ thất trái là yếu tố tiên lượng quan trọng nhất của biến cố tim mạch(14). PĐTT chiếm tỉ lệ cao và là yếu tố nguy cơ độc lập lên tử suất và tử vong tim mạch ở BN STMGĐC nên việc đánh giá PĐTT trái là rất quan trọng. Theo nghiên cứu Montanaro D. (2005), trên 23 BN ghép thận có 78% BN PĐTT trước ghép và sau ghép giảm có ý nghĩa còn 44% (p< 0,03)(13). Bảng 11: So sánh sự thay đổi LVMI với các tác giả khác LVMI (g/m2) Peteiro J. n=30(15) Dzemidzic J n=30(7) Ikăheimo M n=13(10) Chúng tôi n=57 Trước ghép 201±56 179,87 197,7±44,8 193,5±51,8 Sau ghép 171±41 129,44 143,5±47,3 137,4±27,6 p < 0,001 < 0,01 < 0,01 < 0,001 Theo nghiên cứu của Peteiro và cs (1994), Jasminka Dzemidzic (2010), cho thấy tỉ lệ PĐTT giảm có ý nghĩa sau ghép (p< 0.01). Ở BN STMGĐC thì PĐTT là sự đáp ứng với gánh nặng thể tích và áp lực hậu tải thất trái(7,15). -Thay đổi mức độ PĐTT trước và sau ghép thận Trước ghép 57,9% PĐTT nặng, sau ghép còn 15,8% sự thay đổi có ý nghĩa (p<0,001). Trong những năm qua, ghép thận đã trở thành phương thức điều trị hiệu quả an toàn trong điều trị thay thế thận ở BN STMGĐC do hơn 95% BN sống còn sau một năm(6). Thay đổi áp lực động mạch phổi tâm thu trước và sau ghép Sau ghép áp lực động mạch phổi tâm thu giảm có ý nghĩa p< 0,001. - Thay đổi chức năng tim trước và sau ghép thận Sau ghép các chỉ số chức năng tim trở về mức bình thường có ý nghĩa (p< 0,001). Phân suất co cơ Theo nghiên cứu của McGregor E. (1998), trên 141 BN ghép thận cho thấy có sự gia tăng có ý nghĩa của FS trước ghép thận là 27% và sau ghép thận là 33% (p< 0,001). Theo nghiên cứu của McGregor E. (2000), trên 67 BN ghép thận cho thấy có sự gia tăng có ý nghĩa của FS trước ghép thận là 29% và sau ghép thận là 33% (p< 0,01)(12). Phân suất tống máu Trước ghép thận có 15,8% BN có EF< 55%, sau ghép tất cả tăng trở về bình thường EF≥ 55% Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Chuyên Đề Thận Niệu 156 sự thay đổi có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). Theo kết quả của Naklinin B. (2012), trên 40 BN ghép thận cho thấy tăng có ý nghĩa phân suất tống máu thất trái EF trước ghép (59±5)%, sau ghép (67±6)% (p<0,001)(14). Ghép thận cải thiện ngoạn mục chức năng co bóp cơ tim nhất là những BN bị rối loạn chức năng tim nặng trước ghép. Nghiên cứu của chúng tôi có 2 BN suy tim nặng trước ghép thận EF là 41% nhưng 6 tháng sau ghép thận EF tăng lên 69% (p< 0,05). Chức năng tim cải thiện phản ánh sự sữa chữa bệnh cơ tim do urê máu tăng cao và EF thấp không phải là chống chỉ định của ghép thận. Doppler xung qua van 2 lá trước và sau ghép thận Theo nghiên cứu của chúng tôi trước ghép thận có 35,1% TH có E/A<1, sau ghép thận tỉ lệ này giảm xuống có ý nghĩa 15,8% (p<0,05). Theo Dzemidzic J. (2010), nghiên cứu 30 BN ghép thận sau một năm, tỉ lệ rối loạn chức năng tâm trương thất trái giảm có ý nghĩa từ 70% xuống còn 40% sau ghép (p= 0,015)(7). Thay đổi siêu âm tim trước và sau ghép thận Tỉ lệ hở van 2 lá sau ghép thận giảm có ý nghĩa (từ 56,1% xuống 10,5%) p< 0,001. Các dấu chứng tràn dịch màng tim, hở van ĐM chủ thay đổi không có ý nghĩa. Tương tự Tayebi-Khosroshahi H. (2013), ở 30 BN ghép thận tỉ lệ hở van 2 lá giảm có ý nghĩa, từ 76,7% trước ghép thận giảm còn 33,3% sau ghép thận 6 tháng (p= 0,002)(156). Mối tương quan giữa sự thay đổi hình thái và chức năng thất trái với thời gian suy thận, tình trạng thiếu máu, mức độ huyết áp Tương quan với thời gian suy thận Sự thay đổi các chỉ số IVSd, LVPWd, LVM, LVMI có tương quan thuận với thời gian suy thận. Tỉ lệ dày thất trái tương quan thuận với thời gian suy thận. Theo nghiên cứu của El-Husseini A.A. (2004), cho thấy ghép thận sớm, kiểm soát huyết áp và thiếu máu sẽ cải thiện tốt biến đổi cấu trúc và chức năng thất trái(8). Tương quan với tình trạng thiếu máu Các chỉ số IVSd, LVPWd, LVM, LVMI có tương quan thuận với mức độ thiếu máu. Có mối liên quan giữa tình trạng thiếu máu với dày thất trái trước và sau ghép thận (p< 0,05). Theo El-Husseini A.A. (2004), Souza F.L. (2011), điều trị tốt thiếu máu sẽ cải thiện tốt biến đổi hình thái và chức năng thất trái(8). Theo nghiên cứu của Iqbal M.M. (2006), trên 22 BN ghép thận cho thấy việc cải thiện tình trạng thiếu máu, chức năng thận, huyết áp hạ thấp làm ảnh hưởng lớn đến sự biến đổi hình thái và chức năng tim(11). Tương quan với mức độ tăng huyết áp Các chỉ số IVSd, LVPWd, LVM, LVMI có tương quan thuận với huyết áp tâm thu với r từ 0,31- 0,83, p< 0,05. Nghiên cứu Montanaro D. (2005), Dudziak M. (2005), Peteiro và cs (1998), xác định giảm huyết áp có liên quan giảm LVM, LVMI và chức năng thất trái(15). KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 57 bệnh nhân chúng tôi rút ra một số kết luận sau: - Chiều dày vách liên thất, thành sau thất trái, đường kính thất trái cuối tâm trương, khối lượng cơ thất trái, chỉ số khối lượng cơ thất trái giảm có ý nghĩa sau ghép thận (p< 0,001). - Phì đại thất trái nặng giảm có ý nghĩa từ 57,9% xuống còn 15,8% (p< 0,001). - Hở van 2 lá giảm có ý nghĩa trước ghép 56,1%, sau ghép thận 10,5% (p< 0,001). - Tất cả các TH EF trước ghép đều trở về bình thường sau ghép (p< 0,05). - Các chỉ số IVSd, LVPWd, LVM, LVMI tương quan thuận với thời gian suy thận, mức độ thiếu máu, mức độ tăng huyết áp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bozbas SS, Kanyilmaz S, Akcay S, Bozbas H, Altin C, Karacaglar E, Muderrisoglu H, Haberal M (2011), Renal transplantation improves pulmonary hypertension in patients Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận Niệu 157 with end stage renal disease, Multidisciplinary Respiratory Medicine, 6, pp. 155-160. 2. Bùi Văn Mạnh, Đỗ Tất Cường, Hoàng Trung Vinh, Phạm Quốc Toản và cs (2012), “Một số nhận xét về tuyển chọn bệnh nhân ghép thận từ người sống hiến thận tại Bệnh viện 103”, Tạp chí Y dược học Quân sự, số 281 tháng 5/2012, Đặc san kỷ niệm 20 năm ngày thực hiện thành công ca ghép tạng đầu tiên tại Việt Nam 4/6/1992- 4/6/2012, Cục Quân Y- Bộ Quốc phòng, tr. 7-12. 3. Dudziak M, Debska-Slizien A, Rutkowski B (2005), Cardiovascular effects of successful renal transplantation: A 30-month study on left ventricular morphology, systolic and diastolic functions, Transplantation Proceedings, 37, pp. 1039- 1043. 4. Dư Thị Ngọc Thu (2011), Kỹ thuật chuyển vị mạch máu trong ghép thận từ người cho sống tại Bệnh viện Chợ Rẫy, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 5. Dzemidzić J, Rasić S, Saracević A, Rebić D, Uncanin S, Srna A, Muslimović A (2010), A predicttors of left ventricular remodelling in kidney transplant recipients in the first post- transplant year, Bosn J Basic Med Sci, 10(Suppl 1), pp. S51-55. 6. El-Husseini AA, Sheashaa HA, Hassan NA, El-Demerdash FM, Sobh MA, Ghoneim MA (2004), Echocardiographic changes and risk factors for left vetricular hypertrohy in children and aldolescents after renal transplantation, Pediatric Transplantation, Black well Munksgaard, 8, pp. 249-254. 7. Ferreira SR, Moisés VA, Tavares A, Pacheco-Silva A (2002), A cardiovascular effects of successful renal transplantation: a 1- year sequential study of left ventricular morphology and function, and 24- hour blood pressure profile, Transplantation,74(11), pp. 1580-1587. 8. Ikäheimo M, Linnaluoto M, Huttunen K, Takkunen J (1982), Effects of renal transplantation on left ventricular size and function, Br Heart J, 47, pp. 155-60. 9. Iqbal MM, Banerjee SJ, Rahman MH, and Rashid HU (2006), Cardiac functional and morphologic changes of renal allgraft recipients in the early posttransplant period, Transplantation Proceedings, 38, pp. 3527-3529. 10. Lê Thanh Liêm, Nguyễn Hữu Thịnh (2006), “Diễn tiến tim mạch trước và sau ghép thận qua 90 trường hợp tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1992-2006”, Hội nghị thường niên 2006, Hội Niệu – Thận học TP.Hồ Chí Minh 9/2006, tr. 8-15. 11. McGregor E, Stewart G, Rodger RS, Jardine AG (2000), Early echocardiographic changes and survival following renal transplantation, Nephrol Dial Transplant,15(1),pp. 93-98. 12. Montanaro D, Gropuzo M, Tulissi P, Vallone C, Boscutti G, Mioni R, Risaliti A, Baccarani U, Adani GL Sainz M, Lorenzin D, Bresadola F, and Mioni G (2005), Effects of successful renal transplantation on left ventricular mass, Transplantation Proceedings, 37, pp. 2485-2487. 13. Naklinin B, Donemde G, Islevleri K, Etkisi Y (2012), Effects of renal transplantation on cardiac function and morphology in the late postransplant period, Turk Nep Dial Transpl, 21(1), pp. 28-33. 14. Peteiro J, Alvarez N, Calviño R, Penas M, Ribera F, Castro Beiras A (1994), Changes in left ventricular mass and filling after renal transplantation are related to changes in blood pressure: An echcardiographic and pulsed-Doppler study, Cardiology, 85, pp. 273-283. 15. Tayebi-Khosroshahi H, Abbasnezhad M, et al (2013), Left ventricular hypertrophy, dilatation and ejection fraction changes before and after kidney transplantation, Cardiol Res, 4(1), pp. 31-34. 16. Trần Ngọc Sinh, Thái Minh Sâm, Châu Quý Thuận, Dư Thị Ngọc Thu, Hoàng Khắc Chuẩn, Nguyễn Thị Thái Hà, Châu Thị Hoa, Phạm Đình Thy Phong (2010), "Theo dõi và điều trị sau ghép những trường hợp ghép thận tại các trung tâm khác trong và ngoài nước", Kỷ yếu công trình ghép thận Bệnh viện Chợ Rẫy 1992-2010, Nhà xuất bản Y học chi nhánh TPHCM, tr. 172-178. Ngày nhận bài báo: 16/5/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/6/2014 Ngày bài báo được đăng: 10/7/2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_bien_doi_hinh_thai_va_chuc_nang_that_trai_o_benh.pdf
Tài liệu liên quan