Results show that both diameter and height of the forestry increase with age. The average diameter of age
classes is 8.73 cm, 16.75 cm and 23.40 cm. The difference in diameter and height between ages is significant,
as the Sig value of linear mixed effect models is less than 0.05. Weibull distribution can simulate well for both
diameter and height frequency distributions. At an higher age levels, the fitness of the Weibull function
reduced. The relationship between diameter and height at age 5 can best be simulated by the S function S, that
for age-10 forest is Cubic and age-15 forest is Power. At all three ages, DBH has the greatest effect on the
quality of the tree forest, and followed by other factors. The coefficient of direct influence is much larger than
the indirect effect coefficient. As the forest tree age increases, the indirect effect coefficient tends to decrease
and the forest becomes more stable. The percentage of good quality forest trees in the 15 year age group is
highest (46.8%), followed by the age of 10 (34.3%) and the fifth year (29.2%). The difference in the quality of
forest trees between the three age groups is significant.
10 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 539 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu biến động cấu trúc và chất lượng rừng trồng sa mộc theo tuổi tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lâm học
22 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018
NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG CẤU TRÚC VÀ CHẤT LƯỢNG RỪNG TRỒNG
SA MỘC THEO TUỔI TẠI HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI
Dương Văn Huy1, Bùi Mạnh Hưng2
1,2Trường Đại học Lâm nghiệp
TÓM TẮT
Qua phân tích kết quả cho thấy cả đường kính ngang ngực và chiều cao của cây rừng đều tăng theo tuổi, đường
kính trung bình của các cấp tuổi lần lượt là 8,73 cm, 16,75 cm và 23,40 cm. Sự khác biệt về đường kính và
chiều cao giữa các cấp tuổi là rất rõ rệt, bởi lẽ Sig của mô hình tuyến tính hỗn hợp đều nhỏ hơn 0,05. Phân bố
Weibull có thể mô phỏng tốt cho phân bố tần số cả đường kính và chiều cao. Ở cấp tuổi cao hơn mức độ phù
hợp của hàm Weibull giảm xuống. Mối quan hệ giữa đường kính và chiều cao ở tuổi 5 có thể mô phỏng tốt
nhất bằng hàm S, tuổi 10 là hàm bậc 3 (Cubic) và tuổi 15 là hàm mũ (Power). Ở cả 3 cấp tuổi thì đường kính
ngang ngực có ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng cây rừng, sau đó mới đến các nhân tố khác. Hệ số ảnh hưởng
trực tiếp đều lớn hơn nhiều so với hệ số ảnh hưởng gián tiếp. Khi tuổi cây rừng tăng thì hệ số ảnh hưởng gián
tiếp có xu hướng giảm dần, rừng đi vào ổn định. Tỷ lệ cây có chất lượng tốt của rừng 15 tuổi là cao nhất (46,8%),
sau đó đến tuổi 10 (34,3%) và cuối cùng là tuổi 5 (29,2%). Chất lượng cây rừng giữa ba cấp tuổi có sự khác biệt
rõ rệt.
Từ khóa: Cấu trúc rừng, chất lượng cây rừng, mô hình tuyến tính hỗn hợp, phân tích thành phần chính.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cấu trúc rừng đóng một vai trò quan trọng
trong nghiên cứu Lâm nghiệp, đặc biệt là cấu
trúc rừng trồng. Trước hết, cấu trúc rừng trồng
sẽ phản ánh không gian dinh dưỡng cá thể của
cây đơn lẻ, một yếu tố ảnh hưởng quan trọng
tới sinh trưởng của cây rừng (F.B. Golley,
1991). Cấu trúc rừng phức tạp hơn sẽ làm
phong phú nơi ở cho các loài động vật và côn
trùng. Cấu trúc rừng là chìa khóa để chúng ta
hiểu biết hơn về các chức năng của các hệ sinh
thái (Frans Bongers, 2001; Bui Manh Hung,
2016). Cấu trúc rừng cũng sẽ ảnh hưởng trực
tiếp tới đa dạng sinh học các loài sống trong
khu rừng, kiểm soát xói mòn, lượng nước trong
rừng và sinh khối carbon trong rừng (Rubén
Valbuena, 2015).
Sa mộc (Cunminghamia lanceolata Lamb.
Hook.) là một loài cây thuộc họ Bụt mọc
(Taxodiaceae) (Phạm Hoàng Hộ, 2003). Sa
mộc phân bố tự nhiên ở những khu vực có độ
cao từ 1.000 - 2.000 m so với mặt nước biển
thuộc Trung Quốc, Campuchia, Việt Nam, Lào
và Malaysia trong những khu rừng hỗn loài
thường xanh hoặc rụng lá theo mùa. Sa mộc
thường dùng làm cây trang trí, được trồng phân
tán ở các công viên và khu vực có không gian
rộng. Gỗ có khả năng chống chịu mối mọt rất
tốt nên thường được sử dụng trong xây dựng
nhà cửa, làm cột chống, làm cầu, đóng tàu, đồ
gỗ. Vỏ của Sa mộc còn được sử dụng để sản
xuất tanin hoặc sản xuất giấy, cành được dùng
để chiết xuất dầu sử dụng trong ngành công
nghiệp chế biến nước hoa (Võ Văn Chi, 2012).
Cây Sa Mộc ở Si Ma Cai, Lào Cai được
đánh giá có nhiều đặc tính thuận lợi như phân
bố tự nhiên nhiều, dễ gây trồng. Đây là loài
cây có ý nghĩa lớn với địa phương. Tuy nhiên,
việc trồng rừng Sa Mộc gặp nhiều khó khăn do
các yếu tố sinh trưởng và ngoại cảnh tác động
khiến cho tỷ lệ sống, chất lượng rừng và cấu
trúc của rừng thường bị bất định, khó kiểm
soát. Hơn nữa, những hiểu biết về biến đổi cấu
trúc và chất lượng rừng trồng theo thời gian
của loài cây này tại khu vực nghiên cứu còn rất
hạn chế.
Để góp phần giải quyết vấn đề này, bài báo
sẽ: (1) Tập trung tính toán và so sánh các chỉ
tiêu sinh trưởng cho tầng cây cao của rừng Sa
Mộc ở 3 cấp tuổi khác nhau; (2) Phân tích biến
đổi cấu trúc phân bố tần số mối quan hệ giữa
đường kính và chiều cao và (3) Đánh giá các
nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cây rừng và
biến đổi chất lượng rừng theo thời gian làm cơ
sở cho công tác quản lý tài nguyên rừng ở Si
Ma Cai trong tương lai.
Lâm học
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 23
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thập từ các ô tiêu chuẩn
(OTC) điển hình tại lâm phần Sa mộc được
trồng ở các cấp tuổi khác nhau tại huyện Si Ma
Cai, Lào Cai. Mỗi cấp tuổi (5, 10 và 15) lập 3
OTC, mỗi OTC có diện tích 500 m2 (20 x 25
m). Định vị các OTC bằng máy GPS. Trong
mỗi OTC, đo đếm toàn bộ các cây có đường
kính lớn hơn 6 cm. Các chỉ tiêu đo đếm gồm D1.3,
Hvn, Hdc, Dt và chất lượng cây rừng (A, B, C).
Phương pháp rút mẫu được áp dụng là
phương pháp phân tầng ngẫu nhiên để lựa chọn
vị trí các OTC. Đây là phương pháp phù hợp
khi điều tra tài nguyên rừng, bởi lẽ các hệ sinh
thái rừng thường không đồng nhất (Barry D.
Shiver và Bruce E. Borders, 1996). Sơ đồ vị trí
các ô được thể hiện trong hình 1.
Hình 1. Sơ đồ vị trí các ô tiêu chuẩn
2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Toàn bộ số liệu được phân tích bằng phần
mềm SPSS, phiên bản 24. Cụ thể các nội dung
và phương pháp phân tích như sau:
2.2.1. Kiểm tra sự thuần nhất của số liệu và
tính toán các đặc trưng mẫu
Số liệu của các ô cùng cấp tuổi được gộp lại
với nhau. Mức độ thuần nhất của các ô được
kiểm tra bằng biểu đồ đám mây điểm giữa
đường kính và chiều cao.
Tiếp đó, các giá trị đặc trưng mẫu như dung
lượng mẫu, số trung bình, sai tiêu chuẩn, giá trị
nhỏ nhất, lớn nhất, khoảng biến động, độ lệch,
độ nhọn và sai số của số trung bình mẫu được
tính toán cho hai đại lượng điều tra là đường
kính ngang ngực và chiều cao (Nguyễn Hải
Tuất và cộng sự, 2006).
2.2.2. So sánh sinh trưởng cây rừng về đường
kính ngang ngực và chiều cao
Để so sánh sự khác biệt về sinh trưởng cây
rừng giữa ba cấp tuổi, các mô hình tuyến tính
hỗn hợp được sử dụng để so sánh cho biến
đường kính và chiều cao. Mô hình tuyến tính
hỗn hợp là một phương pháp phù hợp bởi vì nó
không những cho biết sự sai khác giữa các cấp
tuổi mà còn kiểm tra được ảnh hưởng ngẫu
nhiên tới kết quả thí nghiệm (Andrzej Gałecki
và Tomasz Burzykowski, 2013), hay nói cách
khác là số liệu giữa các ô có thực sự độc lập
hay không. Đây là cơ sở rất quan trọng để có
thể áp dụng các phương pháp thống kê phân
tích số liệu sau này. Biến vùng được thể hiện
trong sơ đồ vị trí các ô để kiểm tra ảnh hưởng
ngẫu nhiên (Julian J. Faraway, 2005; Andrzej
Gałecki và Tomasz Burzykowski, 2013; Bui
Manh Hung và Bui The Doi, 2017). Lệnh trong
SPSS cho biến chiều cao tương tự như cho
biến đường kính, cụ thể như sau:
Lâm học
24 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018
MIXED Duong_kinh BY Khu_vuc Cap_tuoi
/CRITERIA=CIN(95) MXITER(100) MXSTEP(10) SCORING(1)
SINGULAR(0.000000000001) HCONVERGE(0, ABSOLUTE) LCONVERGE(0, ABSOLUTE)
PCONVERGE(0.000001, ABSOLUTE)
/FIXED=Cap_tuoi | SSTYPE(3)
/METHOD=REML
/PRINT=G SOLUTION
/RANDOM=Khu_vuc | COVTYPE(VC).
2.2.3. Phân tích biến đổi cấu trúc tần số
Để phân tích sự biến đổi cấu trúc tần số cho
đại lượng điều tra đường kính và chiều cao cây
rừng thì sau khi phân bố tần số thực nghiệm
được tạo ra, chúng sẽ được sử dụng để mô hình
hóa theo phân bố Weibull. Đây là phân bố lý
thuyết phù hợp cho đại lượng đường kính và
chiều cao của rừng trồng, mức độ phù hợp của
phân bố thực nghiệm và lý thuyết được kiểm
tra bằng biểu đồ Q-Q plot.
2.2.4. Phân tích biến đổi quan hệ giữa đường
kính và chiều cao
Mối quan hệ này được phân tích bởi 10 loại
hàm tuyến tính và phi tuyến được cung cấp
trong SPSS. Đó là hàm Linear, Logarithmic,
Inverse, Quadratic, Cubic, Power, Compound,
S, Growth và Exponential (Robert Ho, 2013).
Từ đó có thể chọn ra hàm mô phỏng tốt nhất
mối quan hệ giữa đường kính và chiều cao. Từ
đó cũng cho thấy sự thay đổi mối quan hệ này
theo tuổi. Đại lượng được sử dụng để lựa chọn
mô hình tốt nhất là hệ số tương quan R-squared.
Lệnh được áp dụng trong SPSS (Bùi Mạnh
Hưng và Nguyễn Thị Bích Phượng, 2011) là:
SPLIT FILE SEPARATE BY Cap_tuoi.
* Curve Estimation.
TSET NEWVAR=NONE.
CURVEFIT
/VARIABLES=Chieu_cao WITH Duong_kinh
/CONSTANT
/MODEL=LINEAR LOGARITHMIC INVERSE QUADRATIC CUBIC COMPOUND POWER
S GROWTH EXPONENTIAL
/PLOT FIT.
2.2.5. Phân tích biến đổi chất lượng cây rừng
Phân tích hệ số đường ảnh hưởng được sử
dụng để kiểm tra mức độ tác động của các
nhân tố như đường kính ngang ngực, chiều
cao, chiều cao dưới cành và đường kính tán
tới chất lượng cây rừng. Từ đó, thấy được sự
khác biệt giữa cấp tuổi, đồng thời có cơ sở
vững chắc để đề xuất các biện pháp tác động
vào rừng nhằm nâng cao chất lượng cây gỗ.
Lệnh trong SPSS được sử dụng như sau:
REGRESSION
/MISSING LISTWISE
/STATISTICS COEFF OUTS R ANOVA
/CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10)
/NOORIGIN
/DEPENDENT Chat_luong
/METHOD=ENTER Duong_kinh Duong_kinh_tan Chieu_cao H_duoi_canh.
Ngoài ra, phân tích thành phần chính cũng
được sử dụng để phân loại các nhân tố thành
các nhóm: đối kháng, đối kháng ít và không
đối kháng. Đó là cơ sở trực quan và định lượng
Lâm học
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 25
để đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng
rừng trồng tại đây. So sánh chất lượng cây
rừng giữa ba cấp tuổi được thực hiện bằng tiêu
chuẩn 2 (Jerrold H. Zar, 2010).
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Biến động cấu trúc và sinh trưởng
3.1.1. Sự thuần nhất và sinh trưởng cây rừng
giữa các ô
a. Sự thuần nhất số liệu
Để giảm thiểu số lượng phân tích, phản ánh
khách quan hơn các cấp tuổi, số liệu giữa các ô
của cùng cấp tuổi được gộp lại. Bởi vì chúng
khá thuần nhất, điều này thể hiện trong biểu đồ
đám mây điểm giữa đường kính, chiều cao của
các ô như trong hình dưới đây. Sự thuần nhất
biểu thị ở cả kích thước cây lớn nhất và cây nhỏ
nhất. Biểu đồ của các cấp tuổi (hình 2) cho thấy
rằng các điểm của các ô với kích thước khác
nhau hòa lẫn, tương đối sát nhau và không có sự
biệt dị rõ rệt nào, kể cả về mặt kích thước cây.
a. Tuổi 5
b. Tuổi 10
c. Tuổi 5
Hình 2. Biểu đồ đám mây điểm giữa đường kính và chiều cao
b. Sinh trưởng đường kính ngang ngực, chiều
cao vút ngọn giữa các cấp tuổi
Kết quả tính toán đặc trưng mẫu cho các đại
lượng sinh trưởng đường kính ngang ngực và
chiều cao của các cấp tuổi được thể hiện trong
bảng 1.
Bảng 1. Kết quả tính toán các đặc trưng mẫu
Cấp tuổi Đại lượng
Số
cây
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Trung
bình
Sai tiêu
chuẩn
Phương
sai
Độ
lệch
Độ
nhọn
Tuổi 5
Đường kính 106 3,10 15,70 8,73 2,76 7,61 0,33 -0,40
Chiều cao 106 1,60 6,30 3,74 0,99 0,97 0,08 -0,46
Tuổi 10
Đường kính 108 9,10 22,60 16,75 2,98 8,88 -0,29 -0,28
Chiều cao 108 5,20 10,60 7,68 1,23 1,52 0,32 -0,64
Tuổi 15
Đường kính 111 14,20 37,00 23,40 4,89 23,91 0,52 -0,31
Chiều cao 111 6,10 12,30 8,60 1,57 2,48 0,63 -0,36
Lâm học
26 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018
Số liệu ở bảng 1 cho thấy rằng đường kính
ngang ngực và chiều cao của cây rừng đều tăng
theo tuổi. Đường kính trung bình của các cấp
tuổi lần lượt là 8,73 cm, 16,75 cm và 23,40 cm.
Đồng thời mức độ biến động của đường kính
ngang ngực và chiều cao cũng tăng theo tuổi.
Điều này được thể hiện qua sai tiêu chuẩn của
tuổi 5, tuổi 10 và tuổi 15 của đại lượng đường
kính lần lượt là 2,76, 2,98 và 4,89. Đây là kết
quả của quá trình sinh trưởng của cây rừng,
dẫn đến việc phân hóa lớn hơn ở những khu
rừng nhiều tuổi hơn.
c. Khác biệt về sinh trưởng đường kính, chiều cao
Kết quả phân tích mô hình tuyến tính hỗn
hợp đã một lần nữa khẳng định sự khác biệt về
đường kính và chiều cao giữa các cấp tuổi là
rất rõ rệt, bởi lẽ tất cả giá trị Sig đều nhỏ hơn
0,05. Đường kính rừng tuổi 15 lớn hơn rừng
tuổi 10 và tuổi 5 là 6,64 cm và 14,66 cm, trong
khi đó chiều cao lớn hơn hai cấp tuổi còn lại là
0,9 m và 4,86 m. Đồng thời kết quả mô hình
tuyến tính hỗn hợp dưới đây cũng phản ánh
rằng ảnh hưởng ngẫu nhiên là không đáng kể
với cả đường kính và chiều cao. Bởi lẽ, sai tiêu
chuẩn của ảnh hưởng ngẫu nhiên cho cả hai đại
lượng điều tra đều nhỏ hơn 0,05 rất nhiều lần.
Như vậy, tính độc lập giữa các ô về cả đường
kính và chiều cao được đảm bảo tốt.
Bảng 2. Kết quả phân tích mô hình tuyến tính hỗn hợp cho đường kính
Bảng 3. Kết quả phân tích mô hình tuyến tính hỗn hợp cho chiều cao
3.1.2. Biến đổi phân bố số cây theo đường
kính ngang ngực và chiều cao
Kết quả mô hình hóa theo phân bố Weibull
của phân bố thực nghiệm số cây theo đường
kính và chiều cao được trình bày trong hình 3.
Kết quả thể hiện trong hình 3 cho thấy cả
đường kính và chiều cao cây đều có thể được
mô phỏng tốt bằng hàm Weibull, đặc biệt ở
tuổi 5 và 10. Các điểm bám sát vào đường
chéo giữa tần số thực nghiệm và tần số lý
thuyết. Ở cấp tuổi cao hơn, do có sự phân hóa
về sinh trưởng bởi sự cạnh tranh dinh dưỡng
giữa các cây rừng ngày càng khốc liệt hơn, dẫn
tới số cây tại các cấp tuổi bị thay đổi, mức độ
phù hợp của hàm Weibull giảm xuống. Điều
này đúng cả cho đại lượng đường kính và
chiều cao. Phân bố thực nghiệm có xu hướng
lệch sang phải khi tuổi cây rừng tăng. Điều này
được chứng minh bởi giá trị hình dạng (Shape)
của tuổi 10 và 15 lớn hơn giá trị đó của cấp
tuổi 5.
Lâm học
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 27
a. Đường kính
b. Chiều cao
Tuổi 5
c. Đường kính
d. Chiều cao
Tuổi 10
e. Đường kính
f. Chiều cao
Tuổi 15
Hình 3. Biều đồ mô hình hóa theo phân bố Weibull
Lâm học
28 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018
3.1.3. Thay đổi mối quan hệ giữa đường kính
và chiều cao
Kết quả phân tích tương quan với 10 loại
hàm được thể hiện dưới đây. Trong đó, hàm
tương quan tốt nhất là đường đen đậm, còn các
hàm khác là đường xám mảnh hơn. Giá trị hệ
số tương quan của hàm tốt nhất cũng được thể
hiện (Hình 4).
a. Tuổi 5
b. Tuổi 10
c. Tuổi 5
Hình 4. Biểu đồ tương quan cho các cấp tuổi
Kết quả cho thấy rằng với tuổi 5 thì hàm tốt
nhất là hàm S với R bình phương là 0,679.
Tuổi 10, hàm tốt nhất là hàm bậc 3 (Cubic) với
R bình phương là 0,563 và với tuổi 15 hàm tốt
nhất để mô phỏng quan hệ giữa đường kính và
chiều cao là hàm mũ (Power) với hệ số tương
quan là 0,622. Riêng tuổi 10, mặc dù đám mây
điểm có hình dạng đi xuống, tuy nhiên do số
lượng điểm nằm dưới lớn, đồng thời sử dụng
phương pháp bình phương nhỏ nhất, do đó
hàm Cubic được lựa chọn. Như vậy, mối quan
hệ giữa đường kính và chiều cao đã có sự biến
đổi rõ rệt theo tuổi. Tuy nhiên, mối quan hệ
này đều có thể mô phỏng bằng hàm hồi quy
với mức độ tương quan tương đối chặt.
3.2. Biến động chất lượng cây rừng
3.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng
cây rừng
Hệ số đường ảnh hưởng đã kiểm tra ảnh
hưởng của các nhân tố đường kính ngang
ngực, chiều cao vút ngọn, chiều cao dưới cành,
đường kính tán tới chất lượng cây rừng. Kết
quả được thể hiện trong bảng 4. Kết quả cho
thấy rằng, với cả 3 cấp tuổi thì đường kính
ngang ngực có ảnh hưởng lớn nhất đến chất
lượng cây rừng, sau đó mới đến các nhân tố
khác. Cũng với cả 3 cấp tuổi thì hệ số ảnh
hưởng trực tiếp (AHTT) đều lớn hơn nhiều so
Lâm học
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 29
với hệ số ảnh hưởng gián tiếp (AHGT). Điều
này chứng tỏ rằng ở các cấp tuổi này chất
lượng cây rừng ít chịu ảnh hưởng của các nhân
tố ngoại cảnh khác như lượng mưa, đất đai, khí
hậu Một điều đáng lưu ý là khi tuổi cây rừng
tăng lên thì hệ số AHGT có xu hướng giảm
dần. Điều này cho thấy rừng đã đi vào ổn định,
chất lượng cây rừng ít bị ảnh hưởng bởi các
nhân tố bên ngoài hơn, sức đề kháng của rừng
cũng được cải thiện.
Bảng 4. Kết quả hệ số đường ảnh hưởng
Cấp
tuổi
Đường
kính
Đường
kính tán
Chiều
cao
Chiều cao
dưới cành
Bx
Hệ số
AHTT
Hệ số
AHGT
Tuổi 5 0,963 0,034 -0,101 0,041 0,815 0,939 -0,124
Tuổi 10 0,789 0,098 0,025 0,066 0,708 0,637 0,071
Tuổi 15 0,792 -0,072 0,140 -0,075 0,719 0,657 0,062
Kết quả này sẽ trực quan hơn trong biểu đồ
của phân tích thành phần chính trong hình 5.
Kết quả phân tích thành phần chính đã cho
thấy với rừng ở tuổi 5 thì chất lượng cây rừng
có mối quan hệ chặt chẽ với đường kính và
chiều cao và ít đối kháng với đường kính tán
và chiều cao dưới cành. Tại rừng cấp tuổi 10,
chất lượng cây rừng cũng phụ thuộc lớn vào
đường kính, sau đó đến chiều cao, đường kính
tán và chiều cao dưới cành. Ở rừng 15 tuổi thì
chất lượng cây rừng cũng chịu ảnh hưởng
nhiều bởi đường kính và chiều cao, ít bị ảnh
hưởng bởi đường kính tán và chiều cao dưới
cành. Do vậy, trong quá trình quản lý rừng Sa
Mộc, để nâng cao tỷ lệ cây có chất lượng tốt
cần rất chú ý đến việc tạo các điều kiện thuận
lợi để cây rừng phát triển tốt về mặt đường kính,
sau đó mới đến chiều cao và đường kính tán.
a. Tuổi 5
b. Tuổi 10
c. Tuổi 5
Hình 5. Biểu đồ tương quan cho các cấp tuổi
Lâm học
30 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018
3.2.2. Chất lượng cây rừng giữa các cấp tuổi
Kết quả thống kê số lượng cây tại các cấp
tuổi theo chất lượng cây rừng được thể hiện
trong bảng 5.
Bảng 5. Thống kê tỷ lệ chất lượng cây rừng ở các cấp tuổi
Cấp tuổi
Chất lượng
Tổng
a b c
Tuổi 5
31
29,2%
38
35,8%
37
34,9%
106
100,0%
Tuổi 10
37
34,3%
57
52,8%
14
13,0%
108
100,0%
Tuổi 15
52
46,8%
29
26,1%
30
27,0%
111
100,0%
Tổng
120
36,9%
124
38,2%
81
24,9%
325
100,0%
Kết quả thống kê trong bảng 5 cho thấy, tỷ
lệ cây có chất lượng tốt của rừng 15 tuổi là cao
nhất (46,8%), sau đó đến tuổi 10 (34,3%) và
cuối cùng là tuổi 5 (29,2%). Như vậy, khi tuổi
rừng tăng thì chất lượng cây rừng cũng được
cải thiện, số lượng cây xấu và trung bình giảm
dần. Điều này thể hiện khả năng đề kháng của
rừng được cải thiện, khả năng chống chịu với
sâu bệnh hại và các tác nhân có hại khác từ bên
ngoài được cải thiện. Sự khác biệt về chất
lượng cây rừng giữa ba cấp tuổi là thực sự rõ
rệt, do giá trị Sig của tiêu chuẩn Chi-squared là
0,000033 (nhỏ hơn 0,05).
IV. KẾT LUẬN
Sa Mộc là loài cây đóng vai trò quan trọng
tại khu vực nghiên cứu. Qua phân tích số liệu
thu thập từ các ô tiêu chuẩn, những đặc điểm
về cấu trúc, biến đổi cấu trúc và chất lượng
rừng trồng theo tuổi đã được làm rõ, cung cấp
những minh chứng định lượng rõ ràng cho
công tác quản lý.
Kết quả cho thấy cả đường kính ngang ngực
và chiều cao của cây rừng đều tăng theo tuổi.
Đường kính trung bình của các cấp tuổi lần
lượt là 8,73 cm, 16,75 cm và 23,40 cm. Sự
khác biệt về đường kính và chiều cao giữa các
cấp tuổi là rất rõ rệt vì tất cả giá trị Sig của mô
hình tuyến tính hỗn hợp đều nhỏ hơn 0,05.
Đường kính rừng tuổi 15 lớn hơn rừng tuổi 10
và tuổi 5 là 6,64 cm và 14,66 cm, trong khi đó
chiều cao lớn hơn hai cấp tuổi còn lại là 0,9 m
và 4,86 m. Đồng thời kết quả mô hình tuyến
tính hỗn hợp dưới đây cũng phản ánh rằng ảnh
hưởng ngẫu nhiên là không đáng kể với cả
đường kính và chiều cao. Vì vậy, tính độc lập
giữa các ô về cả đường kính và chiều cao được
đảm bảo tốt.
Kết quả mô hình hóa theo phân bố Weibull
cho thấy cả đường kính và chiều cao đều có thể
được mô phỏng tốt bằng hàm Weibull, đặc biệt
ở tuổi 5 và 10. Ở cấp tuổi cao hơn mức độ phù
hợp của hàm Weibull giảm xuống. Mối quan
hệ giữa đường kính và chiều cao ở tuổi 5 có
thể mô phỏng tốt nhất bằng hàm S với R bình
phương là 0,679. Tuổi 10, hàm tốt nhất là hàm
bậc 3 (Cubic) với R bình phương là 0,563 và
với tuổi 15 hàm tốt nhất để mô phỏng quan hệ
giữa đường kính và chiều cao là hàm mũ
(Power) với hệ số tương quan là 0,622.
Kết quả kiểm tra ảnh hưởng của các nhân tố
điều tra tới chất lượng cây rừng cho thấy cả 3
cấp tuổi thì đường kính ngang ngực có ảnh
hưởng lớn nhất đến chất lượng cây rừng, sau
đó mới đến các nhân tố khác. Cũng với cả 3
cấp tuổi thì hệ số ảnh hưởng trực tiếp (AHTT)
đều lớn hơn nhiều so với hệ số ảnh hưởng gián
tiếp (AHGT). Một điều đang lưu ý là khi tuổi
cây rừng tăng lên thì hệ số AHGT có xu hướng
giảm dần. Điều này cho thấy rừng đã đi vào ổn
định, chất lượng cây rừng ít bị ảnh hưởng bởi
các nhân tố bên ngoài hơn, sức đề kháng của
rừng cũng được cải thiện. Kết quả này cũng đã
được trình bày trực quan hơn trong biểu đồ của
phân tích thành phần chính. Tỷ lệ cây có chất
lượng tốt của rừng 15 tuổi là cao nhất (46,8%),
sau đó đến tuổi 10 (34,3%) và cuối cùng là tuổi
Lâm học
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 31
5 (29,2%). Khi tuổi rừng tăng thì chất lượng
cây rừng cũng được cải thiện. Chất lượng cây
rừng giữa ba cấp tuổi có sự khác biệt rõ rệt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Frans Bongers (2001). Methods to assess
tropical rain forest canopy structure: an overview. Plant
Ecology, (153), tr. 263-277.
2. Julian J. Faraway (2005). Linear Models with
R, Chapman & Hall/CRC, Washington, D.C., USA.
3. Andrzej Gałecki và Tomasz Burzykowski
(2013). Linear Mixed-Effects Models Using R: A Step-
by-Step Approach. Springer New York, USA.
4. Phạm Hoàng Hộ (2003). Cây cỏ Việt Nam,
Quyển I, II, III. Nhà xuất bản trẻ, Hà Nội.
5. Bui Manh Hung (2016). Structure and
restoration of natural secondary forests in the Central
Highlands, Vietnam. Doctoral thesis, Chair of
Silviculture, Institute of Silviculture and Forest
protection, Faculty of Environmental Sciences, Dresden
University of Technology.
6. Bui Manh Hung và Bui The Doi (2017).
Applying linear mixed model (LMM) to analyze forestry
data, checking autocorrelation and random effects, using
R. Journal of Forestry Science and Technology, No.
2(2017), pp. 17-26.
7. Bùi Mạnh Hưng và Nguyễn Thị Bích Phượng
(2011). SPSS, lời giải cho các vấn đề phân tích số liệu
lâm nghiệp. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm
nghiệp, số 1(2011), tr. 26-30.
8. Barry D. Shiver và Bruce E. Borders (1996).
Sampling techniques for forest resources inventory. John
Wiley & Sons, Inc. Canada.
9. Rubén Valbuena (2015). Forest structure
indicators based on tree size inequality and their
relationships to airborne laser scanning. Doctoral
thesis, Faculty of Science and Forestry, University of
Eastern Finland.
10. Võ Văn Chi (2012). Từ điển cây thuốc Việt
Nam. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
11. Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh và Ngô Kim
Khôi (2006). Phân tích thống kê trong lâm nghiệp. Nhà
xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
12. Robert Ho (2013). Handbook of Univariate and
Multivariate Data Analysis with IBM SPSS. CRC Press,
USA.
13. Jerrold H. Zar (2010). Biostatistical Analysis
(5th Edition). Prentice Hall, Upper Saddle River, New
Jersey 07458, USA.
14. F.B. Golley (1991). Tropical rain forest
ecosystems/structure and function. Elsevier scientific
publishing company, Amsterdam, Netherlands.
DYNAMICS OF Cunminghamia lanceolata PLANTATION STRUCTURE
AND QUALITY ON AGES IN SI MA CAI DISTRICT,
LAO CAI PROVINCE
Duong Van Huy1, Bui Manh Hung2
1,2Vietnam National University of Forestry
SUMMARY
Results show that both diameter and height of the forestry increase with age. The average diameter of age
classes is 8.73 cm, 16.75 cm and 23.40 cm. The difference in diameter and height between ages is significant,
as the Sig value of linear mixed effect models is less than 0.05. Weibull distribution can simulate well for both
diameter and height frequency distributions. At an higher age levels, the fitness of the Weibull function
reduced. The relationship between diameter and height at age 5 can best be simulated by the S function S, that
for age-10 forest is Cubic and age-15 forest is Power. At all three ages, DBH has the greatest effect on the
quality of the tree forest, and followed by other factors. The coefficient of direct influence is much larger than
the indirect effect coefficient. As the forest tree age increases, the indirect effect coefficient tends to decrease
and the forest becomes more stable. The percentage of good quality forest trees in the 15 year age group is
highest (46.8%), followed by the age of 10 (34.3%) and the fifth year (29.2%). The difference in the quality of
forest trees between the three age groups is significant.
Keywords: Forest structure, forest tree quality, linear mixed model, principal component analysis.
Ngày nhận bài : 07/10/2017
Ngày phản biện : 29/7/2018
Ngày quyết định đăng : 06/8/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_bien_dong_cau_truc_va_chat_luong_rung_trong_sa_mo.pdf