Về đặc điểm xâm lấn thanh mạc
Trong 116 ca UMĐTH của ống tiêu hóa, 40
ca (34,5%) u xâm lấn đến thanh mạc (1/ u vỡ (11
ca), 2/ xâm lấn các cơ quan lân cận (24 ca) hoặc 3/
vi thể tế bào u ăn lan đến thanh mạc (5 ca)). Như
vậy, nghiên cứu này khá tương đồng với nghiên
cứu của Goh BKP(8) UMĐTH ở ống tiêu hóa điển
hình là khối u đặc nằm ở dưới niêm mạc (60%),
hoặc dưới thanh mạc (30%) và 10% u xuyên
thành(26). Do đó, những u dưới thanh mạc hoặc u
xuyên thành sẽ có khuynh hướng ăn lan ra khỏi
thanh mạc, đặc biệt khi u có kích thước lớn, hoại
tử nhiều và có TNAT cao.
Chúng tôi cũng ghi nhận, xâm lấn thanh
mạc có mối tương quan thuận với kích thước u
(χ2, p = 0,000, r = 0,39), với TNAT (χ2, p = 0,000,
r = 0,42).
Về hoại tử u
Hoại tử u là một yếu tố quan trọng đánh giá
ác tính của u(3,5,6,25,26). Khi u hoại tử nhiều, đặc biệt
trên những u > 10 cm, u rất dễ vỡ gây thủng
tạng dẫn đến phát tán tế bào u. Do đó cần phải
thận trọng khi phẫu thuật những ca này, tránh
tình trạng đụng chạm u quá mức(14).
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 617 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu các đặc điểm giải phẫu bệnh có ý nghĩa tiên lượng trong u mô đệm tiêu hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 82 
NGHIÊN CỨU CÁC ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH 
CÓ Ý NGHĨA TIÊN LƯỢNG TRONG U MÔ ĐỆM TIÊU HÓA 
Ngô Quốc Đạt*, Hứa Thị Ngọc Hà*, Trần Hương Giang*, Đỗ Trọng Hải** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: U mô đệm tiêu hóa (UMĐTH) là u trung mô thường gặp nhất của đường tiêu hóa, thường 
biểu hiện CD117 (+). Tại Việt Nam, UMĐTH đã được nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng chưa 
có nghiên cứu nào về đặc điểm GPB có ý nghĩa tiên lượng trong UMĐTH. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi nghiên cứu 130 ca UMĐTH từ 01-2005 đến 04-
2011, được chẩn đoán xác định với CD117 dương tính. 
Kết quả: 43,1% u ở giai đoạn khu trú, 40,8% u không khu trú, 16,9% không xác định được giai đoạn bệnh. 
Kích thước u tương quan với giai đoạn u (χ2, p=0,000, r=0,528). Chỉ số phân bào (PB)/ 50 quang trường lớn 
(QTL) là 7,8 ± 8,97 PB/ 50 QTL, tương quan với giai đoạn u (χ2, p=0,000, r=0,47), không tương quan với hoại 
tử u (χ2, p=0,2). Tiềm năng ác tính (TNAT) cao chiếm tỉ lệ cao nhất (46,9%), tương quan thuận với giai đoạn 
bệnh (χ2, p = 0,000, r = 0,7), với hoại tử u (χ2, p = 0,000, r = 0,38). 5 ca u xâm lấn niêm mạc (4 ca TNAT trung 
bình và cao). 34,5% u xâm lấn thanh mạc, tương quan với kích thước u (χ2, p = 0,000, r = 0,39), với TNAT (χ2, 
p = 0,000, r = 0,42). 36,2% u có hoại tử u nhiều, tương quan với kích thước u (χ2, p=0,000, r=0,42), với chỉ số 
phân bào (χ2, p=0,02, r=0,307). 38,5% u có dị dạng tế bào, 61,5% không có dị dạng tế bào. 
Kết luận: kích thước u và chỉ số phân bào là hai yếu tố tiên lượng quan trọng nhất. Các yếu tố khác như 
giai đoạn bệnh, hoại tử u, xâm lấn niêm mạc, thanh mạc và dị dạng tế bào là những yếu tố tiên lượng cũng quan 
trọng bổ trợ cho hai yếu tố chính. 
Từ khóa: U mô đệm tiêu hóa (UMĐTH). 
ABSTRACT 
A STUDY OF PATHOLOGICAL PROGNOSTIC FACTOR IN GASTROINTESTINAL STROMAL 
TUMORS 
Ngo Quoc Dat, Hua Thi Ngoc Ha, Tran Huong Giang, Do Trong Hai 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 82 - 88 
Background: Gastrointestinal stromal tumors (GISTs) is the most common mesenchymal tumor of the GI 
tract, often showing CD117 expression. Although, GISTs has been studied in many medical fields in Vietnam, 
but there’s no study on pathological prognostic factors for GISTs so far. 
Material and method: This study analyzed 130 cases diagnosed GISTs from 01-2005 to 04-2011: 43.1% of 
cases were local stage, advanced stage were 40.8%, 16.9% of tumors had unadequate data for staging. Tumor size 
correlated with tumor stage (χ2, p=0.000, r=0.53). Mitotic index was 7.8 ± 8.97 mitoses/ 50 HPF. Mitotic index 
correlated with tumor stage (χ2, p=0.000, r=0.47), uncorrelated with tumor necrosis (χ2, p=0.2). High risk tumor 
group was the most common (46.9%). Risk of aggressive behavior correlated with tumor stage (χ2, p = 0.000, r = 
0.7), with tumor necrosis (χ2, p = 0.000, r = 0.38). 5 cases were mucosal invasion (4 of them were intermediate or 
*Bộ môn Giải phẫu bệnh, Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh; 
**Bộ môn Ngoại tổng quát, Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh 
 Tác giả liên lạc: ThS. Ngô Quốc Đạt, ĐT: 0903.619.468, Email: quocdat_yds@yahoo.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 83
high risk tumors). 40 cases of GISTs (34.5%) were serosal invasion. Serosal invasion correlated with tumor size 
(χ2, p = 0.000, r = 0.39), with risk of aggressive behavior (χ2, p = 0.000, r = 0.42). 36.2% of cases have had large 
amount of tumor necrosis. Tumor necrosis correlated with tumor size (χ2, p=0.000, r=0.42), with mitotic index 
(χ2, p=0.02, r=0.31). 50 cases (38.5%) were significant nuclear pleomorphism, 80 cases were not significant 
nuclear pleomorphism. 
Conclusion: tumor size and mitotic index are the most important prognostic factors for GISTs. Others, such 
as tumor stage, tumor necrosis, mucosal invasion, serosal invasion and nuclear pleomorphism are also valuable 
for prognosis. 
Key words: Gastrointestinal Stromal Tumors (GISTs) 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
U mô đệm đường tiêu hóa (UMĐTH) tương 
đối hiếm gặp, chiếm < 1% u ác tính của đường 
tiêu hóa(6). U có biểu hiện CD117 trong bào 
tương và bề mặt tế bào. UMĐTH là một trong 
những u còn nhiều tranh cãi về yếu tố lượng 
bệnh. Tuy nhiên, hai yếu tố chính được chấp 
nhận rộng rãi trong tiên lượng là kích thước u và 
chỉ số phân bào (PB)/ 50 quang trường lớn 
(QTL), ngoài ra còn nhiều yếu tố khác có ảnh 
hưởng đến tiên lượng như: hoại tử u, thủng 
tạng, bờ khối u, xâm lấn niêm mạc, thanh mạc, 
cơ quan lân cận, dị dạng tế bào(1,2,3,6,19). 
Tại Việt Nam, những năm gần đây, u mô 
đệm đường tiêu hóa bắt đầu được đề cập và 
nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực từ lâm sàng, 
chẩn đoán hình ảnh đến giải phẫu bệnh. Tuy 
nhiên, chỉ ở mức báo cáo một hoặc vài ca, hoặc 
các nghiên cứu có cỡ mẫu nhỏ và chưa có 
nghiên cứu nào tập trung vào nghiên cứu các 
đặc điểm giải phẫu bệnh có ý nghĩa tiên lượng 
trong UMĐTH. 
Mục tiêu nghiên cứu 
- Nghiên cứu đặc điểm tiên lượng chính: 
kích thước u và chỉ số phân bào/ 50 QTL. 
- Nghiên cứu các đặc điểm giải phẫu bệnh 
khác liên quan đến tiên lượng: hoại tử u, thủng 
tạng, bờ khối u, xâm lấn thanh mạc, niêm mạc, 
cơ quan lân cận, dị dạng tế bào. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
130 ca UMĐTH được chẩn đoán tại Bộ môn 
Giải phẫu bệnh, Đại học Y dược Tp. Hồ Chí 
Minh, từ năm 01-2005 đến 04-2011. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Tất cả UMĐTH được chẩn đoán xác định 
bằng hóa mô miễn dịch (HMMD) với CD117 (+) 
và nhuộm HE thường qui. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Các u trung mô đường tiêu hóa có CD117 (–
). 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 
Khảo sát giải phẫu bệnh 
Khảo sát các đặc điểm đại thể của u 
Vị trí, số lượng, kích thước, màu sắc, mật độ, 
hoại tử u, u vỡ. 
Khảo sát các đặc điểm mô bệnh học 
Các mẫu bệnh phẩm được cố định trong 
formalin 10%, sau đó các mẫu bệnh phẩm được 
cắt lọc, xử lý mô và vùi trong paraffin. Tiêu bản 
được nhuộm thường qui với Hematoxylin- 
Eosin (HE), sau đó đánh giá các đặc điểm mô 
bệnh học bằng kính hiển vi quang học của 
UMĐTH. 
 Xử lý số liệu 
Số liệu được tổng hợp, phân tích và xử lý 
bằng phần mềm SPSS 15.0. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Qua khảo sát 130 ca, chúng tôi có được 
những kết quả sau: 
Về kích thước u 
Kích thước u trung bình 7,8 +/- 5,1 cm, nhỏ 
nhất 1cm, lớn nhất 29 cm, nhóm u 5-10 cm 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 84 
chiếm tỉ lệ cao nhất 46,2%, phù hợp với nhiều 
nghiên cứu khác (bảng 1). Tỉ lệ u <2 cm rất 
thấp 3 ca (2,3%). 
Bảng 1: So sánh kích thước u với các tác giả khác. 
 Nghiên 
cứu này 
DeMateo 
RP(5) 
Kim 
KM(16) 
Goh 
BKP(8) 
Số ca 130 ca 200 ca 747 ca 171 
<2 cm 3 (2,3%) 104 (14%) 
2-4,9 cm 34 (26,2%) 
35 (18%) 
276 (37%) 
56 (33%)
5-10 cm 60 (46,2%) 69 (35%) 255 (34%) 67 (39%)
>10 cm 33 (25,4%) 76 (38%) 104 (14%) 48 (28%)
Không xác 
định 
 20 (10%) 8 (1%) (*) 
(*) Mẫu sinh thiết u, không mổ được. 
Bảng 2: Một số kết luận về ý nghĩa tiên lượng của 
kích thước u. 
 Goh 
BKP.(8) 
Hsu 
KH.(14) 
Rutkowski 
P.(27) 
Bertolini 
V.(2) 
Kích 
thước u 
≥ 10 cm ≥ 10 cm > 5 cm ≥ 5 cm 
Thời gian 
theo dõi 
(tháng) 
40 (1-187) 49 (7,2 –
176) 
31 (4 – 292) 78 (0 – 293)
Ý nghĩa 
tiên lượng 
Tái phát Tái phát Tái phát Độ ác tính
Giá trị p p = 0,04, 
HR = 2,31 
p = 0,02 p = 0,00001 p = 0,001 
DeMateo, Hsu KH, kích thước u ≥ 10 cm là 
yếu tố tiên lượng quan trọng nhất, mạnh nhất(5, 
14). Khi phân tích tương quan đa biến, kích thước 
u ≥ 10 cm là yếu tố tiên lượng tái phát quan 
trọng nhất (p = 0,032, Hsu KH) và là yếu tố tiên 
lượng xấu độc lập về khả năng sống còn (p = 
0,02, Hsu KH), trong khi chỉ số phân bào ≥ 5 PB/ 
50 QTL chỉ có ý nghĩa tiên lượng yếu (p = 0, 
085)(14). 
Nghiên cứu này, 20 ca được theo dõi diễn 
tiến bệnh, u > 6 cm có xu hướng tương quan với 
tái phát hoặc di căn. 16 ca u > 6 cm, có đến 13 
(81,3%) ca tái phát hoặc di căn. Nhận xét này 
khá phù hợp với nhiều nghiên cứu khác, kích 
thước u là yếu tố tiên lượng độc lập rất quan 
trọng về thời gian sống còn không bệnh và tái 
phát. Tuy nhiên, kích thước u bao nhiêu là có ý 
nghĩa rõ rệt nhất thì còn chưa thống nhất, nhưng 
đều có đặc điểm chung là kích thước u ≥ 5 cm (> 
10 cm; ≥ 7 cm; ≥ 5 cm; nghiên cứu này ≥ 6 cm) 
mới có giá trị tiên lượng tái phát hoặc di căn(2, 3, 8, 
14, 27). 
Kích thước u tương quan thuận với giai 
đoạn u (χ2, p=0,000, r=0,53). Kết quả này phù 
hợp với nhiều nghiên cứu khác, cùng với khả 
năng cắt trọn khối u và chỉ số phân bào, kích 
thước u là các yếu tố tiên lượng độc lập quan 
trọng nhất của khối u nguyên phát(5,11,12,24,27). 
Về đặc điểm phân bào 
Bảng 3: So sánh đặc điểm phân bào với các tác giả 
khác 
 Nghiên 
cứu này
DeMatteo 
RP.(3) 
Rutkowski 
P.(27)(*) 
Goh 
BKP(8) 
Miettinen 
M.(19)(**) 
Số ca 127 ca 335 ca 171 ca 906 ca 
≤ 5 73 
(56,2%)
94 (74%) 171 (51,1%) 86 
(50%) 
603 
(66,6%) 
6-10 18 
(13,8%)
19 (15%) 47 (14%) 26 
(15%) 
> 10 39 
(30%) 
14 (11%) 76 (22,7%) 59 
(35%) 
303 
(33,4%) 
(*): 41/335 (12,2%) ca không ghi nhận được dữ liệu về 
phân bào. 
(**): 906 ca UMĐTH ruột non. 
Theo bảng 3, nghiên cứu này, chỉ số phân 
bào 7,8 +/- 8,97 PB/50 QTL, cao nhất 53 PB/50 
QTL, thấp nhất 0 PB/50 QTL. 73 ca ≤5 PB/ 50 
QTL chiếm tỉ lệ cao nhất (56,2%), phù hợp với 
các nghiên cứu khác. 
Bảng 4: Ý nghĩa của chỉ số phân bào đối với tiên 
lượng. 
≥ 5 PB/ 
50 QTL
DeMatteo 
RP.(3) 
Goh 
BKP.(8)
Hsu 
KH.(14) 
Rutkowski 
P.(27) 
Bertolini 
V.(2) 
Thời 
gian 
theo dõi 
(tháng)
62,4 
(0,24 – 
153,6) 
40 
(1-187)
49 
(7,2 – 
176) 
31 
(4 – 292) 
78 
(0 – 293)
Ý nghĩa 
tiên 
lượng 
p = 0.001, 
HR = 14,6
p = 
0,000, 
HR = 
7,06 
p = 
0,046 
p = 0,0001 p = 0,001
Theo bảng 4, chỉ số PB ≥ 5 PB/ 50 QTL là 
yếu tố tiên lượng độc lập rất quan trọng về 
thời gian sống còn không bệnh và tái phát. Đối 
với UMĐTH ruột non, DeMatteo(3), PB ≥ 5 PB/ 
50 QTL có ý nghĩa tiên lượng quan trọng hơn 
kích thước u: “Kích thước u là yếu tố tiên 
lượng quan trọng cho những u có chỉ số phân 
bào thấp, nhưng ít có ý nghĩa tiên lượng đối 
với những u có chỉ số phân bào ≥ 5 PB/ 50 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 85
QTL, bởi vì những u này có tỉ lệ tử vong rất 
cao, ≥ 50% (cho mọi kích thước u)”. 
Trên 20 ca theo dõi được diễn tiến bệnh, có 
xu hướng nhóm u PB ≥ 5 PB/ 50 QTL tái phát 
hoặc di căn nhiều hơn so với u PB < 5 PB/ 50 
QTL. Nhận xét này khá phù hợp với nhiều 
nghiên cứu khác, chỉ số PB ≥ 5 PB/ 50 QTL bào là 
yếu tố tiên lượng độc lập rất quan trọng về thời 
gian sống còn không bệnh và tái phát(2,3,8,14,27). 
Ngoài ra, nghiên cứu này còn ghi nhận chỉ 
số phân bào tương quan thuận với giai đoạn 
bệnh (χ2, p = 0,000, r = 0,47), với vị trí u dạ dày 
(χ2, p = 0,04, r = 0,27), không tương quan với hoại 
tử u (χ2, p = 0,2 > 0,05). 
Về phân độ tiềm năng ác tính 
Hiện nay trên thế giới có hai bảng hệ thống 
phân độ ác tính cho UMĐTH được chấp nhận 
rộng rãi là: bảng phân độ tiềm năng ác tính 
(TNAT) của National Institutes of Health 
(NIH)(7) và bảng phân độ TNAT của National 
Comprehensive Cancer Network (NCCN)(20). 
Tham khảo y văn và đặc điểm cụ thể của nghiên 
cứu này. Chúng tôi chọn cách phân độ TNAC 
theo NIH năm 2002 vì: 
- Bảng phân độ TNAC theo NIH năm 2002 
được chấp nhận rộng rãi nhất, nên dễ có tiếng 
nói chung với thế giới. 
- Dễ áp dụng. Đặc biệt có thể áp dụng cho cả 
những ca UMĐTH ngoài ống tiêu hóa. 
Bảng 5: So sánh TNAT với các tác giả khác 
 Nghiên 
cứu 
này 
NV. 
Mão (23) 
Lopes 
LF. (17)
Bertolini 
V. (2) 
Goh 
BKP. 
(8) 
Rutkowski 
P. (27) (*) 
Số ca 130 73 343 112 171 335 
Rất 
thấp 
3 ca 
(2,3%) 
3 ca 
(4,1%) 
14 ca 
(4,1%)
19 ca 
(17%) 
3 ca 
(2%) 
Thấp 38 ca 
(29,2%) 
15 ca 
(20,5%) 
46 ca 
(13,4
%) 
34 ca 
(30,4%) 
40 ca 
(23%) 
78 ca 
(23,8%) 
Trung 
bình 
28 ca 
(21,5%) 
17 ca 
(23,3%) 
93 ca 
(27,1
%) 
29 ca 
(25,9%) 
39 ca 
(23%) 
68 ca 
(20,3%) 
Cao 61 ca 
(46,9%) 
38 ca 
(52,1%) 
190 ca 
(55,4
%) 
30 ca 
(26,8%) 
89 ca 
(52%) 
177 ca 
(52,8%) 
(*): có 12 ca không mất dữ liệu. 
Theo bảng 5, 130 ca UMĐTH, u TNAT cao 
chiếm tỉ lệ cao nhất 61 ca (47%), kết quả tương tự 
các nghiên cứu khác. 
Ngoài ra, nghiên cứu này còn ghi nhận 
TNAT tương quan thuận với giai đoạn bệnh 
(χ2, p = 0,000, r = 0,7), với hoại tử u (χ2, p = 
0,000, r = 0,38). 
Mối tương quan của phân độ TNAT theo 
NIH và khả năng tái phát hoặc di căn: 
Trên 20 trường được theo dõi diễn tiến bệnh, 
nhóm 16 ca tái phát hoặc di căn đều có phân độ 
TNAT trung bình đến cao, không có ca nào 
TNAT thấp hoặc rất thấp. Ngược lại, 4 ca không 
tái phát hoặc di căn chỉ có 1 ca TNAT thấp. Như 
vậy, tỉ lệ các ca tái phát hoặc di căn có xu hướng 
tương quan với TNAT (p = 0,04). Kết quả này 
phù hợp với nghiên cứu của Lopes LF(17)., 97 ca 
tái phát hoặc di căn hoặc tử vong vì bệnh không 
có ca nào TNAT rất thấp và chỉ có 3,9% TNAT 
thấp, ngược lại có đến 19,8% u TNAT trung bình 
và 76,3% u TNAT cao. 
Rutkowski P(27). phân độ TNAT theo NIH rất 
có giá trị trong tiên đoán thời gian sống còn 
không bệnh sau 5 năm: 96% cho nhóm UMĐTH 
TNAT rất thấp hoặc thấp; 54% cho nhóm 
UMĐTH TNAT trung bình; và chỉ còn 20% cho 
nhóm UMĐTH TNAT cao. Alvarado-Cabrero 
I(1)cũng cho nhận xét phân độ TNAT theo NIH là 
yếu tố tiên lượng mạnh nhất. 
Về giai đoạn bệnh 
Bảng 6: So sánh giai đoạn bệnh với các tác giả khác 
 Nghiên 
cứu 
này 
Trần 
T(29) 
Kim 
KM (15) 
SEER(10)
(*) 
FCDS(10
) (*) 
Goh 
BKP 
(**)(8) 
Số ca 1458 ca 747 ca 171 ca
Khu trú 56 ca 
(43,1%)
53% 654 ca 
(88%) 
58% 41% 149 
(87%)
Không 
khu trú
53 ca 
(40,8%) 
(40 ca 
XN lân 
cận; 13 
ca DC 
xa 
42% 
(19% XN 
lân cận; 
23% DC 
xa) 
83 ca 
(6% XN 
lân cận; 
4% DC 
xa, 1% 
TP) 
36% 
(17% 
XN lân 
cận; 
19% DC 
xa) 
42% 
(25% 
XN lân 
cận, 
17% DC 
xa) 
22 
(13%)
Không 
xác 
định 
21 ca 
(16,9%)
5% 10 ca 
(1,3%) 
6% 17% 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 86 
(*) Tổng hợp từ hai dữ liệu rất lớn về ung thư của Hoa Kỳ 
là SEER (13 trung tâm) và Trung tâm dữ liệu ung thư 
Florida từ năm 1992 đến 2002 trên các trường hợp 
UMĐTH ác tính. 
(**) Loại các trường hợp có di căn, tái phát. 
Hình 1: UMĐTH dạ dày TNAT cao có kích thước 
lớn, xâm lấn, dính chặt vào lách (-->) (Y10-29011) 
Hình 2: UMĐTH dạ dày di căn gan (-->) sau 22 
tháng cắt trọn u dạ dày (Y10-19655) 
Theo bảng 6, nghiên cứu này, tại thời điểm 
chẩn đoán, ghi nhận được giai đoạn bệnh của 
109 ca. Trong đó 56 ca (43,1%) u giai đoạn còn 
khu trú, 53 ca (40,8%) u không khu trú. Tỉ lệ u 
không khu trú tương đối cao so với các nghiên 
cứu khác. Như vậy, bệnh nhân trong nghiên cứu 
này nhập viện trễ hơn, khi bệnh đã ở giai đoạn 
muộn. Theo Fisher C., có 47% UMĐTH có di căn 
ở thời điểm chẩn đoán và 2/3 trường hợp u lớn 
hơn 5cm(6). 
Nghiên cứu này ghi nhận có mối tương 
quan thuận giữa vị trí u (ở dạ dày và không dạ 
dày) với giai đoạn u (χ2, p = 0,000, r = 0,357). Kết 
quả này phù hợp với Goh BKP(8), tỉ lệ u không 
khu trú giữa dạ dày và không phải dạ dày (9% 
so với 20%, p=0,04). Nhiều nghiên cứu cũng ghi 
nhận UMĐTH dạ dày tiên lượng tốt hơn so với 
UMĐTH ở ngoài dạ dày, đặc biệt u ở ruột 
non(18,22). 
Về đặc điểm xâm lấn niêm mạc 
Bảng 7: So sánh đặc điểm xâm lấn niêm mạc với các 
tác giả khác 
TNAT Rất 
thấp 
Thấp Trung 
bình 
Cao Tổng cộng
Nghiên cứu 
này 
0 1 3 1 5/116 ca 
(4,3%) 
Kim KM.(16) 2 26 34 87 149/747 ca 
(19,9%) 
Bertolini V.(2) 0 6 2 2 10/84 ca 
(11,9%) 
Miettinen 
M.(19) 
 33/906 ca (*) 
(3,7%) 
(*): 906 ca UMĐTH ruột non, 33 ca xâm lấn niêm mạc 
đều có hoạt động phân bào mạnh, 16/33 trường hợp chết vì 
bệnh. 
Theo bảng 7, nghiên cứu này chỉ có 5 ca xâm 
lấn niêm mạc (3 ca dạ dày, 2 ca ruột non), khá 
tương đồng với nghiên cứu của Miettinen M(19), 
nhưng thấp hơn so với các tác giả khác. 
Nghiên cứu này và của Kim KM(16) thấy các 
ca u xâm lấn niêm mạc chiếm tỉ lệ rất cao ở 
nhóm u TNAT trung bình và cao, rất thấp ở 
nhóm TNAT rất thấp. Kim KM(16) kết luận sự gia 
tăng mức độ ác tính tương quan thuận với xâm 
lấn niêm mạc với (p = 0,000)(16), Miettinen M(19) 
cũng khẳng định xâm lấn niêm mạc là yếu tố 
tiên lượng không thuận lợi (p = 0,0001). 
Về đặc điểm xâm lấn thanh mạc 
Trong 116 ca UMĐTH của ống tiêu hóa, 40 
ca (34,5%) u xâm lấn đến thanh mạc (1/ u vỡ (11 
ca), 2/ xâm lấn các cơ quan lân cận (24 ca) hoặc 3/ 
vi thể tế bào u ăn lan đến thanh mạc (5 ca)). Như 
vậy, nghiên cứu này khá tương đồng với nghiên 
cứu của Goh BKP(8) UMĐTH ở ống tiêu hóa điển 
hình là khối u đặc nằm ở dưới niêm mạc (60%), 
hoặc dưới thanh mạc (30%) và 10% u xuyên 
thành(26). Do đó, những u dưới thanh mạc hoặc u 
xuyên thành sẽ có khuynh hướng ăn lan ra khỏi 
thanh mạc, đặc biệt khi u có kích thước lớn, hoại 
tử nhiều và có TNAT cao. 
Chúng tôi cũng ghi nhận, xâm lấn thanh 
mạc có mối tương quan thuận với kích thước u 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 87
(χ2, p = 0,000, r = 0,39), với TNAT (χ2, p = 0,000, 
r = 0,42). 
Về hoại tử u 
Hoại tử u là một yếu tố quan trọng đánh giá 
ác tính của u(3,5,6,25,26). Khi u hoại tử nhiều, đặc biệt 
trên những u > 10 cm, u rất dễ vỡ gây thủng 
tạng dẫn đến phát tán tế bào u. Do đó cần phải 
thận trọng khi phẫu thuật những ca này, tránh 
tình trạng đụng chạm u quá mức(14). 
Bảng 8: So sánh đặc điểm hoại tử u mức độ nhiều với 
các tác giả khá. 
 TNAT 
rất thấp 
TNAT 
thấp 
TNAT trung 
bình 
TNAT 
cao 
Nghiên cứu này 
47/130 ca 
0 4 11 32 
Kim KM. 215/747 
ca(16) 
2 24 (*) 38 151 
Bertolini V. 34/112(2) 1 6 8 19 
Nghiên cứu này, 47 ca (36,2%) có hoại tử 
nhiều. Lopes LF(17) 26,8% trường hợp hoại tử 
nhiều, trong đó 34% u ≥ 10 cm và thường u giới 
hạn không rõ, hoại tử, xuất huyết nhiều. 
Bertolini V(8) 38/118 ca (32%) có hoại tử nhiều và 
u ở dạ dày có tỉ lệ số ca có hoại tử thấp hơn so 
với u ở vị trí khác(2). Goh BKP(8) có 45% u có hoại 
tử. Miettinen M(19) 332 ca (36,6%) có hoại tử 
nhiều và hoại tử u có liên quan với biểu hiện ác 
tính của u (p = 0,0001). 
Hình 3: UMĐTH ở hỗng tràng hoại tử, vỡ, đây là 
một yếu tiên lượng xấu (Y05-376), bệnh nhân tái 
phát 3 lần và tử vong sau 25 tháng. 
Chúng tôi ghi nhận, hoại tử u tương quan 
thuận với tiềm năng ác tính (χ2, p=0,000, r=0,38). 
Kim KM(16) cũng nhấn mạnh nhóm u TNAT 
thấp có biểu hiện hoại tử u nhiều là những u có 
kích thước quanh mốc 5 cm và có chỉ số phân 
bào gần 5/50 QTL, nghĩa là những u TNAT thấp 
gần mấp mé tiêu chuẩn của u TNAT trung 
bình(16). Bertolini V(2) cũng ghi nhận hoại tử u có 
tương quan thuận rất mạnh với TNAT (p = 
0,001). 
Ngoài ra, chúng tôi cũng ghi nhận hoại tử u 
tương quan thuận với kích thước u (χ2, p=0,000, 
r=0,42), với chỉ số phân bào (χ2, p=0,02, r=0,307). 
Về dị dạng tế bào 
Nhiều tác giả đề nghị chia làm hai nhóm 
chính, nhóm có dị dạng tế bào (có thành phần 
sarcomatoid) và nhóm không có dị dạng tế 
bào(2,8). 
Bảng 9: So sánh đặc điểm dị dạng với các tác giả khác 
 Nghiên cứu 
này 130 ca 
Goh BKP 
171 ca(8) 
Bertolini V. 118 
ca(2) 
Không DD 80 ca (61,5%) 73% 40 ca (34%) 
Có dị dạng 50 ca (38,5%) 27% 78 ca (66%) 
Theo bảng 9, 130 ca UMĐTH có 50 ca 
(38,5%) có dị dạng tế bào. Tỉ lệ ca có tế bào dị 
dạng thay đổi rất lớn tùy nghiên cứu. Tuy nhiên, 
đa số đều ghi nhận mức độ dị dạng nhân là yếu 
tố tiên lượng bệnh về khả năng tái phát và di 
căn(2,3,8). 
Nghiên cứu này, u ở vị trí dạ dày có tế bào u 
ít dị dạng hơn u ở các vị trí khác (29,9% so với 
44%, p= 0,04). Goh BKP(8) cũng có kết quả tương 
tự, không dạ dày (39%), dạ dày (21%) (p = 0,01). 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu đặc điểm giải phẫu bệnh 
của 130 ca UMĐTH, chúng tôi ghi nhận: 
- Kích thước u, chỉ số phân bào là hai yếu tố 
tiên lượng rất quan trọng, nên áp dụng bảng 
phân độ TNAT theo NIH 2002 trong UMĐTH. 
- Các yếu tố vị trí u, hoại tử, xâm lấn thanh 
mạc, niêm mạc, dị dạng tế bào là những yếu tố 
tiên lượng bổ trợ cho hai yếu tố chính. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Alvarado-Cabrero I, Vázquez G, Sierra Santiesteban FI, 
Hernández-Hernández DM, Pompa AZ (2007): 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 88 
”Clinicopathologic study of 275 cases of gastrointestinal 
stromal tumors: the experience at 3 large medical centers in 
Mexico”. Annals of Diagnostic Pathology 11: 39-45. 
2. Bertolini V, Chiaravalli AM, Klersy C, Placidi C, Marchet S, 
Boni L, Capella C. (2008) ”Gastrointestinal stromal tumors--
frequency, malignancy, and new prognostic factors: the 
experience of a single institution”. Pathol Res 
Pract.;204(4):219-33. 
3. DeMatteo RP et al (2008) “Tumor Mitotic Rate, Size, and 
Location Independently Predict Recurrence After Resection of 
Primary Gastrointestinal Stromal Tumor (GIST)” Cancer. Feb 
1;112(3):608-15. 
4. DeMatteo RP. (2002) “The GISTs of targeted cancer therapy: 
A tumor (gastrointestinal stromal tumor) a mutated gene (c-
kit), and a molecular inhibitor (STI571)”. Ann Surg Oncology 
9: 831-39 
5. DeMatteo RP, Lewis. Leung D, et al (2000) “Two hundred 
gastrointestinal stromal tumors: Recurrence patterns and 
prognostic factors for survival”. Ann Surg 231: 51-58. 
6. Fisher C (2003). “Pathology of Gastrointestinal Stromal 
Tumours”, Royal Marsden Hospital London UK, pp 1 – 12. 
7. Fletcher CD, Berman JJ, Corless C, Gorstein F, Lasota J, 
Longley BJ, Miettinen M, O'Leary TJ, Remotti H, Rubin BP, 
Shmookler B, Sobin LH, Weiss SW. (2002): “Diagnosis of 
gastrointestinal stromal tumors: A consensus approach” Hum 
Pathol. May;33(5):459-65. 
8. Goh BKP. et al (2008) “Which Is the Optimal Risk 
Stratification System for Surgically Treated Localized Primary 
GIST? Comparison of Three Contemporary Prognostic 
Criteria in 171 Tumors and a Proposal for a Modified Armed 
Forces Institute of Pathology Risk Criteria” Annals of Surgical 
Oncology 15(8):2153–2163. 
9. Gupta M, Sheppard BC, Corless CL, et al (2006) “Outcome 
following surgical therapy for gastrointestinal stromal 
tumors” J Gastrointest Surg; 10:1099–105. 
10. Gutierrez JC (2007) “Optimizing diagnosis, staging, and 
management of gastrointestinal stromal tumors” J Am Coll 
Surg 205(3):479-491. 
11. Hassan I, You YN, Shyyan R, et al (2008) “Surgically 
managed gastrointestinal stromal tumors: a comparative and 
prognostic analysis” Ann Surg Oncol; 15:52–9. 
12. Hu X et al (2003). “Primary Malignant Gastrointestinal 
Stromal Tumor of the Liver”. Arch Pathol Lab Med, Vol 127, 
1606-1608. 
13. Huang HY, Li CF, Huang WW, et al (2007) “A modification of 
NIH consensus criteria to better distinguish the highly subset 
of primary localized gastrointestinal stromal tumors: a 
subdivision of the original high-risk group on the basis of 
outcome.” Surgery; 141:748–56. 
14. Hsu KH. et al (2007) “Tumor size is a major determinant of 
recurrence in patients with resectable gastrointestinal stromal 
tumor” The American Journal of Surgery (194): 148–152. 
15. Kim G et al (2001). “Gastrointsetinal Stromal Tumors: 
Analysis of Clinical and Pathologic Factors”. American 
surgeon, Vol 67, 135-142. 
16. Kim KM et al (2005). “Gastrointestinal stromal tumors in 
Koreans: it's incidence and the clinical, pathologic and 
immunohistochemical findings”, J Korean Med Sci Vol 20: 
977-984. 
17. Lopes LF. et al (2008). “Gastrointestinal stromal tumor in 
Brazil: Clinicopathology, immunohistochemistry, and 
molecular genetics of 513 cases”, Pathology International, Vol 
58: 344-352. 
18. Miettinen M, Kopczynski J, Makhlouf HR, Sarlomo-Rikala M, 
Gyorffy H, Burke A, Sobin LH, Lasota J: Gastrointestinal 
stromal tumors, intramural leiomyomas, and 
leiomyosarcomas in the duodenum: a clinicopathologic, 
immunohistochemical, and molecular genetic study of 167 
cases. Am J Surg Pathol 2003, 27:625-641. 
19. Miettinen M, Makhlouf H, Sobin LH, Lasota J (2006) “ 
Gastrointestinal stromal tumors of the jejunum and ileum: a 
linicopathologic, immunohistochemical, and molecular 
genetic study of 906 cases before imatinib with long-term 
follow-up” Am J Surg Pathol, 30:477-489. 
20. Miettinen M, Lasota J. (2006): “Gastrointestinal stromal 
tumors: pathology and prognosis at different sites” Semin 
Diagn Pathol. May;23(2):70-83. 
21. Miettinen M, Lasota J (2006) “Gastrointestinal Stromal 
Tumors: Review on Morphology, Molecular Pathology, 
Prognosis, and Differential Diagnosis” Arch Pathol Lab 
Med—Vol 130, October 2006: 1466-1478. 
22. Miettinen M el al (2002). “Evaluation of Malignancy 
Prognosis of Gastrointestinal Stromal Tumor”, Human 
Pathology, Vol 33, pp 478 – 483. 
23. Nguyễn Văn Mão, Nguyễn Phúc Cương, Trần Văn Hợp, 
Phạm Kim Bình, Tạ Văn Tờ, Nguyễn Phi Hùng (2010). ” Mô 
bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn miễn dịch trong u mô 
đệm dạ dày-ruột” Y học Việt Nam, tập 375, tr 14-20. 
24. Pidhorecky I, Cheny RT, Kraybill WG, Gibbs JF. (2000) 
“Gastrointestinal stromal tumors: Current diagnosis, biologic 
behavior and management”. Ann Surg Oncol.:9: 705-712. 
25. Riddell RH, Petras RE, Williams GT, Sobin LH (2002): Atlas of 
Tumor Pathology, 3rd Series, Fascicle 32: Tumors of the 
Intestines. AFIP 
26. Rosai J (2004). “Gastrointestinal Tract”. Rosai and Ackerman’s 
Surgical pathology, 9th Edition, Vol 1, Mosby, pp 623 – 822. 
27. Rutkowski P, Nowecki ZI, Michej W, et al (2007) “Risk criteria 
and prognostic factors for predicting recurrences after 
resection of primary gastrointestinal stromal tumor” Ann 
Surg Oncol; 14:2018–27. 
28. Steinberg SS (2004). “Alimentary Canal and Associated 
Organs”. Diagnostic Surgical Pathology, Linppincott 
Williams and Winlkins, 4th Edition, Vol 2, pp 1463–1466. 
29. Tran T, Davila JA, El-Serag HB: The epidemiology of 
malignant gastrointestinal stromal tumors: an analysis of 
1,458 cases from 1992 to 2000. Am J Gastroenterol 2005, 
100:162-168. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 nghien_cuu_cac_dac_diem_giai_phau_benh_co_y_nghia_tien_luong.pdf nghien_cuu_cac_dac_diem_giai_phau_benh_co_y_nghia_tien_luong.pdf