KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Liều chiếu xạ tới hạn (LD50) khi chiếu xạ tia
gamma Co60 ở công suất nguồn 62,3 kCi trên hạt đậu
tương nảy mầm của giống đậu tương DT2008 là 100
Gy. Liều chiếu xạ tạo ra nhiều biến dị nhất là 25 Gy
và 50 Gy.
Kết quả chiếu xạ tia gamma Co60 trên hạt nảy
mầm giống đậu tương DT2008 đã chọn lọc được 10
dòng đột biến có ý nghĩa trong chọn tạo giống đậu
tương mới ở 2 liều chiếu xạ 25 Gy và 50 Gy gồm 2
dòng thấp cây (thấp hơn giống gốc từ 5,7 - 6,1cm),
01 dòng nhiều cành (nhiều hơn giống gốc 1,4 cành)
và 7 dòng chín sớm (sớm hơn từ 6 - 9 ngày so với
giống gốc).
4.2. Đề nghị
Tiếp tục khảo nghiệm cơ bản và khảo nghiệm sản
xuất các dòng đậu tương đột biến tại các vùng sinh
thái khác nhau nhằm chọn lọc được dòng triển vọng
cho sản xuất.
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 12 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu cải tiến giống đậu tương DT2008 bằng chiếu xạ tia gamma (CO⁶⁰) trên hạt nảy mầm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
39
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN GIỐNG ĐẬU TƯƠNG DT2008
BẰNG CHIẾU XẠ TIA GAMMA (Co60) TRÊN HẠT NẢY MẦM
Phạm Thị Bảo Chung1, Nguyễn Văn Mạnh1,
Lê Đức Thảo1, Lê Thị Ánh Hồng1, Phạm Thị Xuân2
TÓM TẮT
Với mục tiêu cải tiến giống đậu tương DT2008 theo hướng rút ngắn thời gian sinh trưởng và tạo nguồn vật liệu
mới có lợi cho công tác chọn tạo giống đậu tương, hạt nảy mầm được đột biến bằng chiếu xạ tia gamma (Co60).
Đến thế hệ M7, đã chọn lọc được 10 dòng đột biến có ý nghĩa trong chọn tạo giống mới ở liều chiếu xạ 25 Gy và 50
Gy gồm: 2 dòng đột biến (8-2-25/4-10 và 8-2-50/5-13) thấp cây, có chiều cao cây dao động từ 63,7 - 64,1 cm, thấp
hơn DT2008 (69,8 cm) từ 5,7 - 6,1 cm; 01 dòng đột biến (8-2-25/5-6) nhiều cành (nhiều hơn giống gốc là 1,4 cành);
7 dòng chín sớm (8-2-50/7-4, 8-2-50/7-5, 8-2-50/7-6, 8-2-50/7-13, 8-2-50/7-14, 8-2-50/7-15 và 8-2-50/7-20), có thời
gian sinh trưởng từ 103 - 106 ngày, chín sớm hơn DT2008 (112 ngày) từ 6 - 9 ngày. Tất cả các dòng đột biến được
chọn đều có năng suất cao tương đương giống gốc (14,34 g/cây) dao động từ 13,24 - 14,51 g/cây.
Từ khóa: DT2008, đậu tương, đột biến, gamma, chiếu xạ
1 Viện Di truyền Nông nghiệp; 2 Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cho đến nay, phương pháp đột biến trong đó
có đột biến chiếu xạ tia gamma Co60 thực sự là một
phương pháp hiệu quả trong cải tiến giống đậu
tương ở Việt Nam. Tính đến năm 2016, Việt Nam
đã chọn tạo được 11 giống đậu tương đột biến gồm
DT83, DT84, DT90, S31, M103, DT-55 (AK06),
DT99, DT95, ĐT22, DT2008 và DT2008ĐB. Trong
đó có 8 giống được chọn tạo bằng phương pháp
chiếu xạ gamma Co60, chiếm 72,7%, gồm các giống:
DT84, AK06, DT90, DT95, DT99, ĐT22, DT2008
và DT2008ĐB (Phạm Thị Bảo Chung, 2015; Nguyễn
Văn Mạnh và ctv., 2016a, 2016b).
Giống đậu tương DT2008 có khả năng sinh
trưởng khỏe, năng suất cao từ 2,5 - 4,0 tấn/ha, chống
chịu khá với bệnh hại (Phạm Thị Bảo Chung, 2015;
Mai Quang Vinh và ctv., 2010, 2012), chịu hạn (Saad
Sulieman et al., 2015; Chien Ha Van et al., 2012),
chịu mặn cao (Nguyễn Đăng Minh Chánh và ctv.,
2017). Tuy nhiên, diện tích gieo trồng giống DT2008
chưa nhiều do thời gian sinh trưởng còn dài, từ 95 -
110 ngày nên khó bố trí thời vụ và mở rộng diện tích
trong sản xuất.
Với mục tiêu cải tiến giống đậu tương DT2008
theo hướng rút ngắn thời gian sinh trưởng, đồng
thời tạo nguồn vật liệu mới phục vụ công tác chọn
tạo giống đậu tương, Viện Di truyền Nông nghiệp
đã gây đột biến bằng chiếu xạ tia gamma (Co60) trên
hạt nảy mầm.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Giống đậu tương DT2008.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Chuẩn bị hạt chiếu xạ: 500 hạt/liều chiếu xạ, hạt
giống siêu nguyên chủng, độ sạch > 99%, tỷ lệ hạt
nảy mầm > 95%, ngâm trong nước cất 2 giờ, sau đó
rửa sạch bằng cồn 500, gieo trên khay lót giấy ẩm đã
khử trùng, đưa vào tủ ủ ấm ở nhiệt độ 26oC trong
thời gian 2 giờ.
- Gây đột biến: Xử lý chiếu xạ tia gamma nguồn
Co60 tại Trung tâm Chiếu xạ Hà Nội ở 6 liều chiếu 25,
50, 75, 100, 125 và 150 Gy, thời gian chiếu xạ mẫu là
30 phút, công suất nguồn là 62,3 kCi. Đối chứng là
mẫu 500 hạt không xử lý.
- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí tuần
tự theo liều chiếu xạ, có đối chứng xen kẽ.
- Phương pháp sàng lọc đột biến: Sử dụng
phương pháp quan sát đặc điểm hình thái trên các
quần thể đậu tương từ thế hệ M1 đến M2 trong điều
kiện đồng ruộng.
- Phương pháp chọn lọc dòng đột biến: Áp dụng
phương pháp chọn lọc phả hệ từ thế hệ M3 đến M7.
- Các chỉ tiêu nghiên cứu theo Quy chuẩn Việt
Nam QCVN 01-58/2011/BNNPTNT (Bộ Nông
nghiệp và PTNT, 2011).
- Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý trên phần mềm
Excel 2007.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 01/2013 đến
tháng 6/2015 tại Khu thí nghiệm đậu tương, Viện
Di truyền Nông nghiệp tại xã Song Phượng, Đan
Phượng, Hà Nội.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng chiếu xạ tia gamma (Co60) đến tỷ
lệ nảy mầm và tỷ lệ sống sót giống DT2008 ở thế
hệ M1 và M2
Số liệu ở bảng 1 cho thấy, tỷ lệ nảy mầm ở thế hệ
40
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
M2 dao động từ 98,0 - 100%, tương đương với đối
chứng không chiếu xạ (99,0%). Tỷ lệ sống sót ở các
công thức chiếu xạ thấp hơn so với không chiếu xạ
(0 Gy) và giảm dần khi tăng liều chiếu xạ tia gamma
từ 25 Gy lên 150 Gy, thấp nhất ở 150 Gy. Tỷ lệ sống
sót dao động từ 12,8 - 92,4% ở thế hệ M1 (so với
đối chứng là 96,0%) và từ 78,6 - 84,1% ở thế hệ M2
(so với đối chứng là 85,2%).
Bảng 1. Ảnh hưởng chiếu xạ tia gamma (Co60)
đến tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ sống sót của giống DT2008
ở thế hệ M1 và M2
Liều
chiếu xạ
Tỷ lệ nảy
mầm (%) Tỷ lệ sống sót (%)
M2 M1 M2
0 Gy (đ/c) 99,0 96,0 85,2
25 Gy 99,7 92,4 84,1
50 Gy 99,7 80,4 82,5
75 Gy 99,3 60,2 81,3
100 Gy 100 42,4 80,6
125 Gy 98,0 28,0 79,6
150 Gy 98,3 12,8 78,6
3.2. Ảnh hưởng của chiếu xạ tia gamma (Co60) đến
sinh trưởng phát triển của giống DT2008
Số liệu ở bảng 2 cho thấy, liều chiếu xạ của tia
gamma càng cao thì ảnh hưởng càng lớn đến sinh
trưởng phát triển của cây ở thế hệ M1. Thế hệ M2,
các tính trạng nghiên cứu ít khác biệt so với không
chiếu xạ (0 Gy). Thời gian sinh trưởng ở các công
thức chiếu xạ tương đương hoặc chín muộn hơn
không chiếu xạ (0 Gy), kéo dài khi tăng liều chiếu
xạ tia gamma từ 25 Gy lên 150 Gy, dao động từ 115 -
128 ngày ở thế hệ M1 (0 Gy là 115 ngày), từ 107 - 111
ngày ở thế hệ M2 (0 Gy là 105 ngày).
Ở thế hệ M1, khi tăng liều chiếu xạ từ 25 Gy lên
150 Gy, chiều cao cây giảm 5,6cm từ 65,2 cm xuống
59,6 cm (0 Gy là 65,4 cm), số quả chắc trên cây giảm
43,9 quả từ 56,6 quả xuống 11,7 quả (0 Gy là 56,1 quả),
năng suất cá thể giảm 16,38 g/cây từ 18,58 g/cây
xuống 2,22 g/cây (0 Gy là 18,68 g/cây). Ở thế hệ M2,
chiều cao cây, số quả chắc trên cây, năng suất cá thể
ở các công thức chiếu xạ tương đương công thức
không chiều xạ (0 Gy).
Bảng 2. Ảnh hưởng của chiếu xạ tia gamma (Co60)
đến một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của giống DT2008
Liều chiếu xạ
Thời gian sinh trưởng
(ngày)
Chiều cao cây
(cm)
Năng suất cá thể
(g/cây)
M1 M2 M1 M2 M1 M2
0 Gy (đ/c) 115 105 65,4 ± 4,6 78,4 ± 5,3 18,68 ± 1,31 21,77 ± 1,49
25 Gy 115 107 65,2 ± 4,5 78,5 ± 9,3 18,58 ± 4,12 21,77 ± 4,78
50 Gy 118 107 64,6 ± 8,6 78,3 ± 10,2 17,52 ± 4,06 21,31 ± 4,91
75 Gy 118 109 63,7 ± 8,1 78,0 ± 8,4 15,55 ± 2,74 21,27 ± 3,71
100 Gy 120 110 62,2 ± 6,9 77,7 ± 7,8 11,17 ± 1,74 21,26 ± 3,27
125 Gy 125 110 60,8 ± 6,1 77,2 ± 7,8 5,05 ± 0,66 20,77 ± 2,67
150 Gy 128 111 59,6 ± 6,4 77,2 ± 7,6 2,22 ± 0,23 20,63 ± 2,11
3.3. Ảnh hưởng của chiếu xạ tia gamma (Co60) đến
tần số biến dị và phổ biến dị của giống DT2008
Số liệu bảng 3 cho thấy, tần số biến dị ở các
công thức chiếu xạ có xu hướng tăng khi tăng liều
chiếu xạ và đạt 100% từ liều chiếu 100 Gy (chủ yếu
là biến dị bất dục và chín muộn). Tần số biến dị ở
các công thức chiếu xạ dao động từ 24,1 - 100,0%
(đ/c là 0,0%) ở thế hệ M1 và từ 8,3 - 64,4% (đ/c là
0,9%) ở thế hệ M2.
Xử lý hạt nảy mầm của DT2008 bằng chiếu xạ tia
gamma đã tạo ra nhiều loại biến dị khác nhau ở thế
hệ M1 và M2 như thân cong, thân dẹt, thân chẻ đôi,
không phân cành, phân cành sớm, bất dục, thấp cây,
chín sớm, năng suất... Phổ biến dị ở các công thức
chiếu xạ dao động từ 6 - 10 loại ở thế hệ M1 và từ 6
- 16 loại ở thế hệ M2. Hiệu quả gây tạo biến dị bằng
chiếu xạ tia gamma trên đậu tương ở thế hệ M1 và
M2 cũng đã được ghi nhận bởi các tác giả Phạm Thị
Bảo Chung (2015), Nguyễn Văn Mạnh và cộng tác
viên (2016a), Lê Đức Thảo và cộng tác viên (2017),
khi chiếu xạ tia gamma lên hạt khô một số giống đậu
tương đã thu được 6 - 12 dạng biến dị ở M1 và 8 - 16
dạng biến dị ở M2 như thân dẹt, thân chẻ đôi, phân
cành đối xứng, thấp cây, phân cành sớm, bất dục,
chín sớm, năng suất, hạt đen...
41
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
Bảng 3. Ảnh hưởng của chiếu xạ tia gamma (Co60)
đến tần số các dạng biến dị
của giống DT2008 ở thế hệ M1 và M2
Liều chiếu
xạ
Tỷ lệ biến dị
(%)
Phổ biến dị
(số dạng biến dị)
M1 M2 M1 M2
0 Gy (đ/c) 0,0 0,9 3 4
25 Gy 24,1 8,3 10 16
50 Gy 53,2 13,4 10 16
75 Gy 65,8 33,3 10 11
100 Gy 100,0 44,3 7 9
125 Gy 100,0 53,1 7 7
150 Gy 100,0 64,4 6 6
3.4. Kết quả đánh giá, chọn lọc các dòng đậu tương
đột biến
Quá trình chọn lọc các dòng đậu tương đột biến
từ giống DT2008 được thực hiện liên tục từ thế hệ
M2 đến thế hệ M7, dựa trên quan sát, đánh giá các
đặc điểm hình thái, sinh trưởng phát triển, khả năng
chống chịu sâu bệnh hại, năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất để xác định các tính trạng đột biến
và chọn lọc các dòng đột biến có ý nghĩa cho chọn
giống. Kết quả chọn lọc được trình bày ở bảng 4.
Các cá thể đột biến có ý nghĩa cho chọn giống
được chọn ở 2 liều chiếu xạ là 25 Gy và 50 Gy, các
liều chiếu xạ còn lại (75, 100, 125, 150 Gy) không thu
được cá thể đột biến có ý nghĩa cho chọn tạo giống
mới. Thế hệ M2, chọn được 8 cá thể biến dị (5 cá thể
ở 25 Gy và 3 cá thể ở 50 Gy) gồm 3 cá thể thấp cây,
3 cá thể nhiều cành và 2 cá thể chín sớm. Các cá thể
được thu riêng và gieo thành hàng ở thế hệ M3.
Bảng 4. Kết quả chọn lọc dòng đột biến có ý nghĩa trong chọn tạo giống mới
từ xử lý chiếu xạ tia gamma (Co60) trên hạt nảy mầm giống đậu tương DT2008
Đơn vị: cá thể, dòng
Thế hệ
Thấp cây
(chiều cao cây thấp hơn
DT2008 > 5 cm)
Nhiều cành
(số cành cấp 1 nhiều hơn
DT2008 > 1,5 cành)
Chín sớm
(chín sớm hơn
DT2008 > 4 ngày)
Tổng
25 Gy 50 Gy ∑ 25 Gy 50 Gy ∑ 25 Gy 50 Gy ∑ 25 Gy 50 Gy ∑
M2 2 1 3 2 1 3 1 1 2 5 3 8
M3 19 36 55 21 16 37 22 31 53 62 83 145
M4 4 12 16 7 2 9 3 13 16 14 27 41
M5 1 8 9 2 0 2 0 9 9 3 17 20
M6 1 1 2 1 0 1 0 7 7 2 8 10
Thế hệ M3, chọn lọc được 145 cá thể đột biến
(62 cá thể ở 25 Gy và 83 cá thể ở 50 Gy) gồm 55 cá
thể thấp cây, 37 cá thể nhiều cành và 53 cá thể chín
sớm. Các cá thể được thu riêng và gieo thành dòng
ở thế hệ M4.
Thế hệ M4, chọn lọc được 41 dòng đột biến
(14 dòng ở 25 Gy và 27 dòng ở 50 Gy) gồm 16 dòng
thấp cây, 9 dòng nhiều cành và 16 dòng chín sớm.
Thế hệ M5, chọn lọc được 20 dòng đột biến
(3 dòng ở 25 Gy và 17 dòng ở 50 Gy) gồm 9 dòng
thấp cây, 2 dòng nhiều cành và 9 dòng chín sớm.
Thế hệ M6, chọn lọc được 10 dòng đột biến ưu
tú (2 dòng ở 25 Gy và 8 dòng ở 50 Gy) gồm 2 dòng
thấp cây, 01 dòng nhiều cành và 7 dòng chín sớm.
Các dòng này được đưa vào thí nghiệm đánh giá sơ
bộ ở thế hệ M7.
Kết quả đánh giá sơ bộ các dòng đậu tương ưu
tú được chọn thế hệ M7 được trình bày tại bảng
5. Số liệu ở bảng 5 cho thấy, các dòng đột biến
thấp cây 8-2-25/4-10 và 8-2-50/5-13 có chiều cao
cây lần lượt là 64,1 và 63,7 cm, thấp hơn DT2008
(58,8 cm) từ 5,7 - 6,1 cm. Dòng đột biến nhiều
cành 8-2-25/5-6 có số cành cấp 1 là 4,8 cành, nhiều
hơn DT2008 (3,4 cành) là 1,4 cành. Các dòng đột
biến chín sớm (8-2-50/7-4, 8-2-50/7-5, 8-2-50/7-6,
8-2-50/7-13, 8-2-50/7-14, 8-2-50/7-15 và 8-2-50/7-20)
có thời gian sinh trưởng từ 103 - 106 ngày, chín
sớm hơn DT2008 (112 ngày) từ 6 - 9 ngày. Tất cả
các dòng đột biến được chọn đều có năng suất
tương đương giống gốc (14,34 g/cây) dao động từ
13,24 - 14,51 g/cây.
42
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
Bảng 5. Đặc điểm các dòng đậu tương đột biến ở thế hệ M7
từ chiếu xạ tia gamma (Co60) hạt nảy mầm giống DT2008 tại Hà Nội vụ Xuân 2015
Tên dòng TGST (ngày) Chiều cao cây (cm)
Số cành cấp I
(cành)
Số quả chắc
(quả)
Khối lượng
100 hạt (g)
NS cá thể
(g/cây)
Đối chứng 112 69,8 ± 2,7 3,4 ± 0,5 36,4 ± 2,2 19,8 ± 1,04 14,34 ± 1,07
Dòng đột biến thấp
8-2-25/4-10 113 64,1 ± 2,3 3,4 ± 0,5 35,2 ± 1,9 19,5 ± 0,95 13,66 ± 0,98
8-2-50/5-13 115 63,7 ± 2,4 3,8 ± 0,8 34,8 ± 2,2 19,2 ± 0,87 13,30 ±1 ,05
Dòng đột biến nhiều cành
8-2-25/5-6 113 70,9 ± 2,3 4,8 ± 0,8 37,4 ± 1,9 19,5 ± 0,78 14,51 ± 0,90
Dòng đột biến chín sớm
8-2-50/7-4 105 71,0 ± 2,3 3,4 ± 0,5 35,8 ± 2,7 19,2 ± 0,95 13,60 ± 0,80
8-2-50/7-5 106 68,5 ± 2,4 3,0 ± 0,7 35,2 ± 2,2 19,2 ± 1,04 13,43 ± 0,97
8-2-50/7-6 104 71,1 ± 2,4 3,6 ± 0,5 34,6 ± 2,6 19,3 ± 0,87 13,24 ± 0,79
8-2-50/7-13 106 68,5 ± 2,5 3,4 ± 0,5 35,8 ± 1,9 19,2 ± 1,04 13,66 ± 1,02
8-2-50/7-14 103 68,5 ± 2,5 3,4 ± 0,5 34,8 ± 2,5 19,3 ± 0,95 13,24 ± 1,03
8-2-50/7-15 106 70,9 ± 2,3 3,0 ± 0,7 35,2 ± 1,9 19,2 ± 0,78 13,43 ± 1,01
8-2-50/7-20 103 68,7 ± 2,4 3,6 ± 0,5 35,6 ± 2,2 19,2 ± 0,87 13,57 ± 0,88
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Liều chiếu xạ tới hạn (LD50) khi chiếu xạ tia
gamma Co60 ở công suất nguồn 62,3 kCi trên hạt đậu
tương nảy mầm của giống đậu tương DT2008 là 100
Gy. Liều chiếu xạ tạo ra nhiều biến dị nhất là 25 Gy
và 50 Gy.
Kết quả chiếu xạ tia gamma Co60 trên hạt nảy
mầm giống đậu tương DT2008 đã chọn lọc được 10
dòng đột biến có ý nghĩa trong chọn tạo giống đậu
tương mới ở 2 liều chiếu xạ 25 Gy và 50 Gy gồm 2
dòng thấp cây (thấp hơn giống gốc từ 5,7 - 6,1cm),
01 dòng nhiều cành (nhiều hơn giống gốc 1,4 cành)
và 7 dòng chín sớm (sớm hơn từ 6 - 9 ngày so với
giống gốc).
4.2. Đề nghị
Tiếp tục khảo nghiệm cơ bản và khảo nghiệm sản
xuất các dòng đậu tương đột biến tại các vùng sinh
thái khác nhau nhằm chọn lọc được dòng triển vọng
cho sản xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2011.
QCVN 01-58/2011/BNNPTNT. Quy chuẩn Kỹ thuật
Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng
của giống đậu tương.
Nguyễn Đăng Minh Chánh, Nguyễn Thị Cúc, Nguyễn
Thị Nga, Nguyễn Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Trang,
Phạm Thị Xuân, Quách Ngọc Truyền, 2017. Đánh
giá khả năng chịu mặn của một số giống đậu tương
phổ biến tại Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Công
nghệ Nông nghiệp Việt Nam, (1): 60-66.
Phạm Thị Bảo Chung, 2015. Nghiên cứu chọn tạo giống
đậu tương thích hợp với một số tỉnh phía Bắc Việt
Nam. Luận án Tiến sĩ nông nghiệp, Viện Khoa học
Nông nghiệp Việt Nam.
Nguyễn Văn Mạnh, Lê Đức Thảo, Phạm Thị Bảo
Chung, Lê Thị Ánh Hồng, Lê Huy Hàm, 2016a.
Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương đen
DT2008ĐB. Trong Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia về
Khoa học cây trồng lần thứ 2, Cần Thơ 11-12/8/2016:
488-493.
Nguyễn Văn Mạnh, Lê Đức Thảo, 2016b. Kết quả đánh
giá các dòng đậu tương đột biến triển vọng từ giống
DT2008 bằng phương pháp chiếu xạ gamma (Co60).
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (2):
162-165.
Lê Đức Thảo, Nguyễn Văn Mạnh, 2017. Nghiên cứu cải
tiến giống đậu tương ĐT26 bằng xử lý chiếu xạ tia
gamma trên hạt khô. Tạp chí Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, (1): 65-68.
Mai Quang Vinh, Phạm Thị Bảo Chung, Lê Thị Ánh
Hồng, 2010. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống đậu
tương chịu hạn DT2008. Tạp chí Khoa học và Công
nghệ Nông nghiệp Việt Nam, 2 (15): 46-50.
Mai Quang Vinh, Phạm Thị Bảo Chung, Lê Thị Ánh
Hồng, 2012. Kết quả nghiên cứu tuyển chọn giống
đậu tương chịu hạn, năng suất cao phù hợp với điều
kiện sinh thái khó khăn do biến đổi khí hậu tại Tây
Nguyên. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp
Việt Nam, 2 (15): 29-35.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_cai_tien_giong_dau_tuong_dt2008_bang_chieu_xa_tia.pdf