Sét hữu cơ được điều chế ở nhiệt độ
40oC ÷ 50oC, theo tỉ lệ khối lượng
TĐTM/bentonit là 0,5, pH dung dịch
bằng 9, thời gian phản ứng 4 giờ đã
được nghiên cứu bằng các phương
pháp: phương pháp nhiễu xạ tia X,
phương pháp phổ hồng ngoại, phương
pháp phân tích nhiệt, phương pháp
hiển vi điện tử quét (SEM) cho thấy đã
điều chế được sét hữu cơ có cấu trúc
lớp, giá trị d001 là 37,967Å, hàm lượng
cation xâm nhập là 32,33%. Với cấu
trúc như vậy sét hữu cơ điều chế có thể
ứng dụng hấp phụ hợp chất hữu cơ có
kích thước lớn.
7 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 519 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu cấu trúc của sét hữu cơ điều chế từ bentonit (Thanh Hóa) và tetrađecyltrimetyl amoni bromua - Phạm Thị Hà Thanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
131
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 21, Số 1/2016
NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC CỦA SÉT HỮU CƠ ĐIỀU CHẾ TỪ BENTONIT
(THANH HÓA) VÀ TETRAĐECYLTRIMETYL AMONI BROMUA
Đến tòa soạn 24 - 12 - 2015
Phạm Thị Hà Thanh, Bùi Huy Quang, Lê Thị Hoàng Hương
Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên
SUMMARY
INVESTIGATION ON THE PROCESS OF SYNTHESIS ORGANOCLAYS
FROM BENTONITE (THANH HÓA)
AND TETRADECYLTRIMETHYL AMMONIUM BROMIDE
Organoclay synthesis from bentonite (Thanh Hoa) and tetradecyltrimethyl ammonium
bromide (TĐTM) in water solvent is studied by the methods as XRD, IR, TGA, SEM.
In optimal conditions examined: reaction temperature of 500C, the volume ratio of
TĐTM/bentonite = 0.5, 4h reaction time and pH = 9. In these conditions, the d001 and
organic content in the product respective is 37.967Å, 32.33%. IR method showed that
the TĐTM had been in the organoclay. SEM images showed that the organoclay
synthesis layer structure and high porosity.
Keywords: Bentonite, tetrađecyltrimetyl amoni bromua, sét hữu cơ, cấu trúc.
1. MỞ ĐẦU
Hiện nay, ô nhiễm môi trường đang là
vấn đề quan tâm của toàn nhân loại, đặc
biệt là ô nhiễm nguồn nước. Việc sử
dụng than hoạt tính và zeolit làm chất
hấp phụ bị hạn chế bởi kích thước mao
quản nhỏ dẫn đến không phù hợp cho
quá trình hấp phụ các chất có kích
thước lớn hơn về cấu trúc.
Bentonit với các phương pháp xử lý
khác nhau có thể thu được vật liệu có
khả năng hấp phụ, trao đổi ion tốt hơn
bentonit bằng cách biến tính bằng axit,
bằng kiềm, bằng nhiệt hay làm thay đổi
kích thước mạng của bentonit bằng các
cation vô cơ, hữu cơ....
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát một số
yếu tố: nhiệt độ, tỉ lệ khối lượng, pH,
thời gian phản ứng của quá trình điều
132
chế sét hữu cơ từ bentonit (Thanh Hóa)
(bent-TH) với tetrađecyltrimetyl amoni
bromua (TĐTM) [1]. Trong bài báo
này, chúng tôi sử dụng một số phương
pháp (phương pháp nhiễu xạ tia X,
phương pháp phổ hấp thụ hồng
ngoại, phương pháp phân tích nhiệt,
ảnh hiển vi điện tử quét) để nghiên
cứu cấu trúc của sét hữu cơ điều chế ở
điều kiện đã lựa chọn.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất, thiết bị
Hóa chất: Sử dụng bentonit (Thanh
Hóa) đã qua sơ chế. Tác nhân hữu cơ
hóa được sử dụng là muối amoni bậc
bốn: C17H38BrN (M=336,4 g/mol)
tetrađecyltrimetyl amoni bromua
(TĐTM) (Sigma-Aldrich). Các hóa chất
khác: HCl, NaOH, AgNO3 đều là loại
PA.
Thiết bị: Giản đồ nhiễu xạ tia X của các
mẫu sét hữu cơ được đo trên máy D8
Advanced Bruker (CHLB Đức) với anot
Cu có λ (Kα) = 0,154056nm, khoảng
ghi 2θ = 0,5o÷10o, tốc độ 0,01o tại khoa
Hoá học, Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Phổ nhiễu xạ tia X của các mẫu sét hữu
cơ được đo trên máy D8 Advanced
Bruker (CHLB Đức) với anot Cu có λ
(Kα) = 0,154056nm, khoảng ghi 2θ =
0,5o÷10o, tốc độ 0,01o; phổ hồng ngoại
của các mẫu được ghi trong vùng 400-
4000 cm-1 trên máy GX-PerkinElmer-
USA tại khoa Hoá học, Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia
Hà Nội. Giản đồ phân tích nhiệt được ghi
trên máy phân tích nhiệt TGA/DSC1
METTLER TOLEDO (Thụy Sĩ), khoảng
nhiệt độ làm việc từ nhiệt độ phòng đến
800oC, tốc độ nâng nhiệt 10oC/phút, trong
môi trường không khí tại Trường Đại học
Sư phạm, Đại học Thái Nguyên. Ảnh
SEM của các mẫu vật liệu được chụp trên
thiết bị JEOL.5300, Viện Khoa học Vật
liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
2.2. Tổng hợp sét hữu cơ
Sét hữu cơ điều chế từ bent-TH và
TĐTM theo quy trình [2]: cho bentonit
vào nước, khuấy trong 2 giờ cho trương
nở tối đa tạo huyền phù bentonit 1%.
Dung dịch muối TĐTM được khuấy tan
đều trong 50ml nước nóng ở khoảng
nhiệt độ 40oC ÷ 50oC theo tỉ lệ khối
lượng TĐTM/bentonit là 0,5. Cho từ từ
từng giọt dung dịch muối TĐTM vào
bình phản ứng chứa huyền phù bentonit
1%, điều chỉnh pH dung dịch bằng 9.
Tiếp tục khuấy ở nhiệt độ 50oC và thời
gian 4 giờ trên máy khuấy từ gia nhiệt.
Sau phản ứng, hỗn hợp được để ổn định
trong 12 giờ tại nhiệt độ phòng, sau đó
lọc rửa kết tủa với nước cất ở nhiệt độ
khoảng 40oC ÷ 50oC để loại bỏ TĐTM
dư và ion bromua, kiểm tra bằng dung
dịch AgNO3 0,1M. Sản phẩm được làm
khô ở 80oC trong 2 ngày, nghiền mịn,
thu được sét hữu cơ.
Nghiên cứu mẫu sét hữu cơ điều chế ở
điều kiện đã khảo sát bằng phương pháp
nhiễu xạ tia X (XRD), phương pháp phổ
133
hấp thụ hồng ngoại (IR), phương pháp
phân tích nhiệt (TGA) và phương pháp
hiển vi điện tử quét (SEM).
3. KẾT QUẢ
3.1. Nghiên cứu bằng phương pháp
nhiễu xạ tia X (XRD)
Giản đồ XRD của bentonit và sét hữu cơ
tương ứng được trình bày trên hình 1.
Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - Sample Bent TH
File: Thanh TN mau Bent TH.raw - Type: 2Th/Th locked - Star t: 1.000 ° - End: 10.000 ° - Step: 0.008 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 9 s - 2-Theta: 1.000 ° - Theta: 0.500 ° - Chi: 0.00
Li
n
(C
ps
)
0
100
200
300
400
500
600
700
2-Theta - Scale
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
a)
Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - Sample TH-0,8
File: Thanh TN mau TH-0,8.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 1.000 ° - End: 10.000 ° - Step: 0.008 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 6 s - 2-Theta: 1.000 ° - Theta: 0.500 ° - Chi: 0.00 °
Li
n
(C
ps
)
0
100
200
300
400
500
600
700
2-Theta - Scale
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
d
=3
7.
96
7
b)
Hình 1: Giản đồ XRD của mẫu bent-TH (a) và sét hữu cơ điều chế (b)
Kết quả cho thấy góc nhiễu xạ 2θ đã dịch
chuyển mạnh từ 6o ÷ 7,4o (trong bent-TH)
về khoảng 2,3o (trong sét hữu cơ). Giá trị
d001 đã tăng mạnh lên 37,967Å (trong sét
hữu cơ). Bằng giản đồ XRD chứng tỏ
cation hữu cơ đã được chèn vào giữa các
lớp của bent-TH làm cho khoảng cách cơ
bản được tăng lên đáng kể.
3.2. Nghiên cứu bằng phương pháp
phổ hấp thụ hồng ngoại
Phổ hấp thụ hồng ngoại của bent-TH,
TĐTM và sét hữu cơ điều chế ở điều
kiện tối ưu được trình bày trên hình 2.
Hình 2: Phổ hồng ngoại của bent-TH, TĐTM và sét hữu cơ điều chế
Từ hình 2 cho thấy trên cả 2 (ben TH và
sét hữu cơ) phổ đều xuất hiện các nhóm
phổ đặc trưng cho bentonit như: nhóm
phổ ở vùng 3500cm-1÷3700cm-1 đặc
134
trưng cho dao động hóa trị của nhóm
OH liên kết với các cation Al3+, Mg2+
trong bát diện, dao động này có cực tiểu
ở số sóng 3533cm-1 ÷ 3550cm-1. Nhóm
phổ ở vùng 1638cm-1÷1639cm-1 đặc
trưng cho dao động hoá trị và dao động
biến dạng của nhóm OH trong phân tử
nước tự do. Cả hai phổ có vùng phổ đặc
trưng cho dao động hóa trị của liên kết
Si-O trong tứ diện ở khoảng 1012cm-
1÷1027cm-1.
a) b)
Hình 3: Giản đồ phân tích nhiệt của bent-TH (a) và của sét hữu cơ (b)
Hình 2 cũng cho thấy trên phổ hồng ngoại của TĐTM và sét hữu cơ đều xuất hiện các
vùng phổ đặc trưng cho cation hữu cơ như: dao động hóa trị của nhóm CH3 và CH2
của gốc ankyl ở vùng tần số 2844cm-1÷2922cm-1, dao động hóa trị của liên kết C-N ở
vùng 1478cm-1÷1480cm-1.
Điều này cho thấy đã có mặt của TĐTM trong sét hữu cơ điều chế.
3.3. Nghiên cứu bằng phương pháp phân tích nhiệt
Bảng 1: Kết quả phân tích giản đồ nhiệt của bent-TH và sét hữu cơ điều chế
Mẫu
Hiệu ứng
mất khối lượng thứ nhất và thứ
hai
Hiệu ứng
mất khối lượng thứ ba
Tổng
(%)
mất
khối
lượng
Nhiệt độ
(oC) (%) Quá trình
Nhiệt độ
(oC) (%) Quá trình
Bent-
TH
29,4÷30,86 7,07 Mất nước
ẩm 250÷700 7,58
Phân hủy OH
liên kết với
cation vô cơ
19,72
198,7÷232,22 5,07 Mất nước hấp phụ
135
Mẫu
Hiệu ứng
mất khối lượng thứ nhất và thứ
hai
Hiệu ứng
mất khối lượng thứ ba
Tổng
(%)
mất
khối
lượng
Nhiệt độ
(oC) (%) Quá trình
Nhiệt độ
(oC) (%) Quá trình
Sét
hữu
cơ
25÷31 3,19 Mất nước ẩm
250÷700 17,61
Phân hủy cháy
của cation hữu
cơ trao đổi
giữa các lớp
sét và phân
hủy OH liên
kết với cation
vô cơ
52,05
192,3÷245,8 31,25
Phân hủy,
cháy của
cation
hữu cơ hấp
phụ
Hàm lượng (%) cation hữu cơ xâm nhập 32,33
Giản đồ phân tích nhiệt của bent-TH,
sét hữu cơ điều chế và hàm lượng (%)
cation hữu cơ xâm nhập trong sét hữu
cơ được trình bày ở hình 3 và bảng 1.
Hình 3 và bảng 1 cho thấy trên giản đồ
phân tích nhiệt của mẫu bentonit có ba
hiệu ứng mất khối lượng. Hiệu ứng mất
khối lượng thứ nhất ở khoảng nhiệt độ
25oC÷31oC giảm 7,07% được quy cho
quá trình mất nước ẩm của bentonit.
Hiệu ứng mất khối lượng thứ hai ở
khoảng nhiệt độ 198oC ÷232 giảm
5,07% trên đường TG được quy cho
quá trình mất nước hấp phụ trong
bentonit. Hiệu ứng mất khối lượng thứ
ba ở khoảng nhiệt độ 250oC÷700oC
giảm 7,58% được quy cho quá trình
phân hủy OH liên kết với cation vô cơ
trong bentonit
Bên cạnh đó trên giản đồ phân tích
nhiệt của sét hữu cơ điều chế cũng có
ba hiệu ứng mất khối lượng. Hiệu ứng
mất khối lượng thứ nhất ở khoảng nhiệt
độ 25oC÷31oC giảm 3,19% được quy
cho quá trình mất nước hấp phụ. Hiệu
ứng mất khối lượng thứ hai ở khoảng
nhiệt độ 200oC ÷ 250oC giảm 31,25%
được quy cho quá trình phân hủy - cháy
của các cation hữu cơ hấp phụ. Hiệu
ứng mất khối lượng thứ ba ở khoảng
nhiệt độ 250oC÷700oC giảm 17,61%
được quy cho quá trình phân hủy -
cháy của các cation hữu cơ trao đổi giữa
các lớp sét và quá trình phân hủy OH
liên kết với cation vô cơ trong bentonit
Kết qủa phân tích nhiệt cho thấy đối với
sét hữu cơ điều chế ở điều kiện tối ưu
có hàm lượng (%) cation hữu cơ xâm
nhập khoảng 32,33÷36,21%.
3.4. Nghiên cứu bằng phương pháp
hiển vi điện tử quét (SEM)
136
Ảnh SEM của bent-TH và sét hữu cơ
điều chế ở điều kiện tối ưu được trình
bày trên hình 4.
Qua ảnh SEM của bent-TH và sét hữu
cơ nhận thấy có sự khác nhau rõ rệt, sét
hữu cơ điều chế có cấu trúc lớp và có
độ xốp khá cao. Điều này chứng tỏ đã
có cation hữu cơ chèn vào giữa các lớp
sét.
a) b)
Hình 4: Ảnh SEM của bent–TH (a); Ảnh SEM của sét hữu cơ điều chế (b)
4. KẾT LUẬN
Sét hữu cơ được điều chế ở nhiệt độ
40oC ÷ 50oC, theo tỉ lệ khối lượng
TĐTM/bentonit là 0,5, pH dung dịch
bằng 9, thời gian phản ứng 4 giờ đã
được nghiên cứu bằng các phương
pháp: phương pháp nhiễu xạ tia X,
phương pháp phổ hồng ngoại, phương
pháp phân tích nhiệt, phương pháp
hiển vi điện tử quét (SEM) cho thấy đã
điều chế được sét hữu cơ có cấu trúc
lớp, giá trị d001 là 37,967Å, hàm lượng
cation xâm nhập là 32,33%. Với cấu
trúc như vậy sét hữu cơ điều chế có thể
ứng dụng hấp phụ hợp chất hữu cơ có
kích thước lớn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thị Hà Thanh, Trần Anh Vũ,
Lã Mạnh Cường (2015), Khảo sát quá
trình điều chế sét hữu cơ từ bentonit
(Thanh Hóa) và tetređecyltrimetyl
amoni bromua, Tạp chí phân tích Hóa,
Lý và Sinh học, Tập 20, số 3, tr.338-
343.
2. Phạm Thị Hà Thanh (2012), Nghiên
cứu điều chế nanocompozit
polyme/bentonit-DMDOA, Luận án
Tiến sĩ Hóa học, Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà
Nội.
3. Quách Đăng Triều (2003), Nghiên cứu
chế tạo và ứng dụng vật liệu nano-
polyme-composite, Báo cáo tổng kết đề
137
tài cấp Nhà nước mã số KC.02.07, Hà
Nội.
4. Boulet P., Greenwell H.C.,
Stackhouse S., Coveney
P.V.(2006),“Recent advances in
understanding the structure and
reactivity of clays using electronic
structure calculations”, Journal of
Molecular Structure: Theochem, 762,
pp. 33 - 48.
5. Breakwell K.I., Homer J., Lawrence
M.A.M., McWhinnie W.R. (1995),
Studies of organophilic clays: the
distribution of quaternary ammonium
compounds on clay surfaces and the
role of impurities, Polyedron, 14, pp.
2511–2518.
6. Breen C. (1999), The
characterisation and use of polycation-
exchanged bentonites, Applied Clay
Science, 15, pp. 187-219.
7. Boulet P., Greenwell H.C., Stackhouse
S., Coveney P.V. (2006), Recent advances
in understanding the structure and
reactivity of clays using electronic
structure calculations, Journal of
Molecular Structure: Theochem, 762, pp.
33-48.
8. Lucilene Betega de Paiva, Ana Rita
Morales, Francisco R.Valenzuela Diaz
(2008), Organoclays: Properties,
preparation and application, Applied
clay science, clay- 01421 17.
9. Feng X., Hu G., Meng X., Ding Y.,
Zhang S., Yang M. (2009), “Influence of
ethanol addition on the modification of
montmorillonite by
hexadecyltrimethylammonium bromide”,
Applied Clay Science, 45, pp. 239-243.
10. Fethi Kooli, Yan Liu, Solhe F.
Alshahateet, Mouslim Messali, and
Faiza Bergaya (2009), Reaction of acid
activated montmorillonites with
hexadecyl trimethylammonium bromide
solution, Applied clay science 43 357-
363.
11. Kozak M., Domba L. (2004),
“Adsorption of the quaternary
ammonium salts on montmorillonite”, J.
Phys. Chem. Solids., 65, pp. 441–445.
12. Lucilene Betega de Paiva, Ana Rita
Morale, Francisco R. Valenzuela Díaz
(2008), “Organoclays: Properties,
preparation and applications”, Applied
Clay Science, 42, pp. 8–24.
13. Michael Alexandre, Philippe Dubois
(2000), “Polymer-layered silicate
nanocomposites : preparation,
properties and uses of a new class of
materials”, Materials Science and
Engineering, 28, pp. 1-63.
14. Yilmaz N., Yapar S. (2004),
“Adsorption properties of tetradecyl
and hexadecyl trimethylammonium
bentonites”, Appl. Clay Sci., 27, pp.
223–228.
15. Yunfei Xi (2006), Synthesis,
Characterisation and Application of
Organoclays, Doctor of philosophy,
Polymer Chemical Engineering, China.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26278_88318_1_pb_7507_2096830.pdf