Cấu trúc đơn tinh thể của phức chất
[Tb(BTFAC)3(phen)] cho thấy ion trung
tâm Tb3+ thể hiện số phối trí 8, thông
qua sự tạo thành liên kết với 6 nguyên
tử O của 3 phối tử BTFAC- và 2 nguyên
tử N của 1 phối tử phen. Từ Hình 3 và
Bảng 3 chúng tôi rút ra một số nhận xét
sau:
- Độ dài liên kết C2D- C3D = 1,381Å ;
C3D – C4D = 1,418Å trong vòng
đixeton của phức chất
[Tb(BTFAC)3(phen)] ngắn hơn độ dài
của liên kết đơn C-C (1,54Å) nhưng dài91
hơn so với liên kết đôi C=C (1,33Å).
Tương tự, độ dài liên kết C2D - O4A =
1,270Å; C4D-O2A= 1,260 Å trong
vòng đixeton cũng ngắn hơn độ dài của
liên kết đơn C-O (1,43Å) nhưng dài hơn
so với liên kết đôi C=O (1,20Å) trong
β- đixeton. Điều này cho thấy đã có sự
giải tỏa electron π trong vòng β-
đixetonat khi ion Tb3+ tạo phức với phối
tử BTFAC-.
- Các liên kết C-N trong vòng chelat 5
cạnh (tạo thành qua sự phối trí giữa ion
Tb3+ và phen) có độ dài gần bằng nhau
(N2-C9B = 1,357Å; N1-C4B = 1,363Å)
và dài hơn so với liên kết C=N trong
vòng phen (N1-C1B =1,333Å; N2-
C12B = 1,33Å). Điều đó chứng tỏ đã có
sự giải tỏa electron trong vòng chelat
này khi phen tham gia tạo phức.
- Khi tham gia tạo phức, 3 phối tử
BTFAC- tạo phối trí với ion trung tâm
Tb3+ qua các nguyên tử O với góc liên
kết trong vòng đixeton O-Tb-O gần
bằng nhau và xấp xỉ 72o; phối tử phen
tạo phối trí với ion Tb3+qua 2 nguyên tử
N với góc liên kết N-Tb-N = 63,83o
5 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 639 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu cấu trúc phức chất hỗn hợp benzoyltrifloaxetonat và 1,10 – phenanthrolin của tecbi (III), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
87
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 21, Số 1/2016
NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC PHỨC CHẤT HỖN HỢP
BENZOYLTRIFLOAXETONAT VÀ 1,10 – PHENANTHROLIN CỦA TECBI (III)
Đến tòa soạn 27 - 7 - 2015
Nguyễn Thu Hà
Khoa Khoa học cơ bản, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Triệu Thị Nguyệt, Nguyễn Hùng Huy, Lê Hữu Trung
Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
Đại học Quốc gia Hà Nội
SUMMARY
STRUCTURAL CHARACTERIZATION OF TERBI (III) TERNARY
COMPLEX WITH BENZOYLTRIFLUOROACETONATE
AND 1,10 – PHENANTHROLINE
A tetrakis terbi (III) complex [Tb(BTFAC)3(phen)] (BTFAC- is benzoyltrifluoroacetate
and phen is 1, 10- phenanthroline) was synthesized and studied by the method of
infrared spectroscopy and single crystal X –ray diffraction. The results showed that
the complex is mononuclear, in which three BTFAC- and one phen ligands
coordinated to a terbi(III) ion.
Keywords: Rare earth, β- diketone, complexes.
1. MỞ ĐẦU
Trên thế giới, các phức chất của β-
đixetonat đất hiếm đã được nghiên cứu
từ rất lâu do khả năng ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực quan trọng, như các thiết
bị quang học, đầu dò phát quang trong
phân tích y sinh, cảm biến phát quang,
điot phát quang, vật liệu phát quang [1-
4]. Để góp phần vào hướng nghiên cứu
đó, trong bài báo này chúng tôi tiến
hành tổng hợp và nghiên cứu cấu trúc
phức chất hỗn hợp benzoyltrifloaxetonat
(BTFAC-) và 1, 10- phenanthrolin
(phen) của tecbi (III).
2. THỰC NGHIỆM
Việc tổng hợp phức chất
[Tb(BTFAC)3(phen)] được mô phỏng
theo quy trình tổng hợp phức chất
88
[Pr(TFNB)3(phen)] của nhóm tác giả
[5].
Tổng hợp [Tb(BTFAC)3(phen)]
Hỗn hợp gồm 0,1 mmol
benzoyltrifloaxetonat đất hiếm
[Tb(BTFAC)3(H2O)2] và 0,1 mmol 1,
10- phenanthrolin trong 30 ml metanol
được khuấy đều trong 3 giờ ở nhiệt độ
phòng. Khi dung dịch còn khoảng 5ml,
phức chất rắn được tách ra. Lọc, rửa kết
tủa bằng metanol và làm khô ở nhiệt độ
phòng. Sản phẩm có màu vàng nhạt,
hiệu suất ~75%. Đơn tinh thể màu vàng
nhạt thu được sau 5 ngày bằng cách kết
tinh lại trong hỗn hợp dung môi
CHCl3/n-hexan.
1.1. Các phương pháp nghiên
cứu.
Hàm lượng ion đất hiếm trong phức
chất được xác định bằng phương pháp
chuẩn độ complexon dựa trên phản ứng
tạo phức bền của Tb3+ với EDTA ở pH
≈ 5 và chỉ thị asenazo III.
Phổ hồng ngoại được ghi trên máy IR
Affinity-1S tại Bộ môn Hoá vô cơ –
Khoa hoá học – Trường Đại học Khoa
học tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội
trong vùng 400-4000 cm-1 theo phương
pháp phản xạ.
Phương pháp nhiễu xạ tia X đơn tinh
thể: dữ liệu nhiễu xạ tia X đơn tinh thể
của phức chất được đo
ở nhiệt độ 100K tại Bộ môn Hoá vô cơ -
Khoa hoá học – Trường Đại học Khoa
học tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội
trên máy nhiễu xạ tia X (d8- Quest
Bruker) với đối âm cực Mo với bước
sóng Kα(X=0,71073 Ao). Ảnh nhiễu xạ
được ghi trên detector Cmos, khoảng
cách từ tinh thể đến detector c1. Quá
trình xử lý số liệu và hiệu chỉnh sự hấp
thụ tia X bởi đơn tinh thể được thực
hiện bằng phần mềm chuẩn của máy đo.
Cấu trúc được tính toán và tối ưu hoá
bằng phần mềm SHELX-97.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả phân tích hàm
lượng ion kim loại trong phức
chất
Hàm lượng ion kim loại trong
phức chất là 16,16%, phù hợp với
hàm lượng kim loại được tính
theo công thức giả định của phức
chất (16,21%).
3.2. Phổ hồng ngoại
Việc quy kết dải hấp thụ trong phổ hồng
ngoại của phức chất thu được dựa trên
việc so sánh phổ của chúng với phổ của
phức chất bậc hai tương ứng (Bảng 1).
Hình 1: Phổ hồng ngoại
của[Tb(BTFAC)3(phen)]
89
Bảng 1: Các dải hấp thụ đặc trưng trong phổ hồng ngoại của phức chất hỗn hợp và
phức chất bậc hai (ν, cm-1)
STT Hợp chất νsO-H νsCH νsC=O νsC-F νsTb-O νsTb-N
1 [Tb(BTFAC)3(H2O)2] 3408 3074 1614 1292 582 -
2 [Tb(BTFAC)3(phen)] - 3074 1610 1290 580 426
Khi so sánh phổ hấp thụ hồng ngoại của
phức chất hỗn hợp và phức bậc hai ban
đầu, chúng tôi nhận thấy rằng: trên phổ
hồng ngoại của phức hỗn hợp không
xuất hiện dải đặc trưng cho liên kết O-H
của phân tử H2O phối trí. Điều đó chứng
tỏ, phen đã đẩy nước ra khỏi cầu phối
trí. Ngoài ra, trên phổ hồng ngoại của
phức hỗn hợp còn
xuất hiện thêm dải phản xạ ở vùng 426
cm-1, dải này được quy gán cho dao
động hóa trị của liên kết Tb-N. Điều này
chứng tỏ, phen đã tham gia phối trí với
nguyên tử trung tâm qua nguyên tử N.
3.3. Kết quả phân tích nhiễu xạ
tia X đơn tinh thể
Chúng tôi đánh số các nguyên tử trong
phân tử của phức chất
[Tb(BTFAC)3(phen)] như trong Hình 2.
Các thông số thực nghiệm quan trọng
thu được từ cấu trúc đơn tinh thể của
[Tb(BTFAC)3(phen)] được trình bày ở
Bảng 2 và Bảng 3.
Hình 2: Cấu trúc đơn tinh thể của phức chất [Tb(BTFAC)3(phen)]
Bảng 2: Một số thông tin về cấu trúc của tinh thể phức chất
[Tb(BTFAC)3(phen)]
Công thức phân tử C42H26F9N2O6Tb
Hệ tinh thể Đơn tà (Monoclinic)
Kiểu mạng không gian P (đơn giản)
90
Thông số mạng
a = 19,8781 (11) Å
b = 14,1077(14) Å
c = 14,5223(17) Å
α = 900
β = 101,69500
γ = 900
Độ sai lệch R1= 3,28%
R2 = 4,19%
Bảng 3: Một số độ dài liên kết và góc liên kết trong phức chất
[Tb(BTFAC)3(phen)]
Độ dài liên kết (Å)
O1B-C2A 1,259(2)
O2A-C4D 1,260(2)
O4A-C2D 1,270(2)
O1A-C4C 1,255(2)
O3A-C2C 1,268(2)
C3D-C2D 1,381(3)
C3D-C4D 1,418(3)
C4C-C5C 1,495(3)
N2-C12B 1,335(2)
N2-C9B 1,357(2)
N1-C1B 1,333(2)
N1-C4B 1,363(2)
C3C-C2C 1,373(3)
C3A-C2A 1,380(3)
C2A-C1A 1,538(3)
Góc liên kết (0)
O2B-Tb1-O1B 72,25(5)
O2A-Tb1-O1B 142,69(5)
O4A-Tb1-O1B 79,33(5)
O4A-Tb1-O2B 85,26(5)
O4A-Tb1-O2A 71,55(5)
O1A-Tb1-O1B 142,64(5)
O1A-Tb1-O2B 139,08(5)
O1A-Tb1-O2A 73,04(5)
N1-Tb1-N2 63,85(5)
O1A-Tb1-O4A 115,83(5)
O3A-Tb1-O1B 77,85(5)
O3A-Tb1-O2B 149,26(5)
O3A-Tb1-O2A 119,45(5)
O3A-Tb1-O4A 82,30(5)
O3A-Tb1-O1A 71,28(5)
Cấu trúc đơn tinh thể của phức chất
[Tb(BTFAC)3(phen)] cho thấy ion trung
tâm Tb3+ thể hiện số phối trí 8, thông
qua sự tạo thành liên kết với 6 nguyên
tử O của 3 phối tử BTFAC- và 2 nguyên
tử N của 1 phối tử phen. Từ Hình 3 và
Bảng 3 chúng tôi rút ra một số nhận xét
sau:
- Độ dài liên kết C2D- C3D = 1,381Å ;
C3D – C4D = 1,418Å trong vòng
đixeton của phức chất
[Tb(BTFAC)3(phen)] ngắn hơn độ dài
của liên kết đơn C-C (1,54Å) nhưng dài
91
hơn so với liên kết đôi C=C (1,33Å).
Tương tự, độ dài liên kết C2D - O4A =
1,270Å; C4D-O2A= 1,260 Å trong
vòng đixeton cũng ngắn hơn độ dài của
liên kết đơn C-O (1,43Å) nhưng dài hơn
so với liên kết đôi C=O (1,20Å) trong
β- đixeton. Điều này cho thấy đã có sự
giải tỏa electron π trong vòng β-
đixetonat khi ion Tb3+ tạo phức với phối
tử BTFAC-.
- Các liên kết C-N trong vòng chelat 5
cạnh (tạo thành qua sự phối trí giữa ion
Tb3+ và phen) có độ dài gần bằng nhau
(N2-C9B = 1,357Å; N1-C4B = 1,363Å)
và dài hơn so với liên kết C=N trong
vòng phen (N1-C1B =1,333Å; N2-
C12B = 1,33Å). Điều đó chứng tỏ đã có
sự giải tỏa electron trong vòng chelat
này khi phen tham gia tạo phức.
- Khi tham gia tạo phức, 3 phối tử
BTFAC- tạo phối trí với ion trung tâm
Tb3+ qua các nguyên tử O với góc liên
kết trong vòng đixeton O-Tb-O gần
bằng nhau và xấp xỉ 72o; phối tử phen
tạo phối trí với ion Tb3+qua 2 nguyên tử
N với góc liên kết N-Tb-N = 63,83o.
4. KẾT LUẬN
Đã tổng hợp được phức chất
[Tb(BTFAC)3(phen)] và nghiên cứu sản
phẩm thu được bằng phương pháp phổ
hồng ngoại và phương pháp nhiễu xạ tia X
đơn tinh thể. Kết quả cho thấy có sự phối
trí giữa phối tử và ion Tb3+ qua các nguyên
tử oxi của nhóm xeton và qua 2 nguyên tử
N của phen, Tb có số phối trí 8.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jingya Li, Hongfeng Li, Pengfei Yan,
Peng Chen, Guangfeng Hou, and
Guangming Li (2012), Synthesis,
Crystal Structure, and luminescent
Properties of 2-(2,2,2-Trifluoroethyl )- 1
- indone Lanthanide Complexes, J.
Inorganic Chemistry, 51(9), 5050-5057.
2. D.B. Ambili Raj, Biju Francis, M. L.
P. Reddy, Rachel R. Butorac, Vincent
M. Lynch, and Alan H.Cowley (2010),
Highly Luminescent
Poly(MethylMetacrylate)-Incorporated
Europium Complex Supported by a
Carbazole-Based Fluorinated β-
Diketonate Ligand and a 4,5-
Bis(diphenylphosphino)-9,9-
dimethylxanthene Oxide Co-Ligand,
Inorganic Chemistry, 49(19), 9055-9063
.
3. G. Wilkinson, R. D. Gillard, J. A.
McCleverty, Siedle, A. R (1987),
Diketones and Related Ligands, In
Comprehensive Coordination
Chemistry, Eds., Pergamon: Oxford,
UK, 365-412.
4. Duarte, Adriana P., Gressier, Marie,
Menu, Marie-Joelle, Dexpert-Ghys,
Jeannette, Caiut, Jose Mauricio A.,
Ribeiro, J. L. Sidney (2012), Structural
and Luminescence Properties of Silica-
Based Hybrids Containing New
Silylated-Diketoanato Europium(III)
Complex Journal of Physical Chemistry
C, 116(1), 505-515.
5. Jangbo Yu, Hongjie Zhang, Lianshe
Fu, Ruiping Deng, Liang Zhou,
Huarong Li, Fengyi Liu, Huili Fu
(2003), Synthesis, structure and
luminescent properties of a new
praseodymium (III) complex with
β – diketon ,Inorganic chemistry
communication 6, 852 – 854.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26272_88294_1_pb_1199_2096824.pdf