Cấu trúc đơn tinh thể của phức chất cho
thấy ion trung tâm La3+ thể hiện số phối trí
8, thông qua sự tạo thành liên kết với 6
nguyên tử O của 3 phối tử TFNB và 2
nguyên tử N của 1 phối tử bpy. Các phức
có dạng lăng trụ đáy vuông bị văn méo, có
hai mặt vuông và các phối tử hai càng nối
các cạnh đối diện của hai mặt vuông. Trong
phức chất, hai mặt vuông được xác định bởi
các nguyên tử sau: mặt thứ nhất (N1, N2,
O31, O32) và mặt thứ hai (O11, O12, O21, O22)
[5]. Độ dài liên kết của La-O là
2,334÷2,385A0. Độ dài liên kết của La(III)
với các nguyên tử nitơ trong Bpy là
2,569÷2,583 A0. Góc liên kết O-La-O gần
như nhau và nằm trong khoảng 71- 760 còn
góc liên kết N-La-N bé hơn (630). Độ dài
liên kết C(5)-C(18) trong phức chất
La(TFNB)3Bpy là 1,382 , ngắn hơn độ
dài của liên kết đơn C–C (1,54 ) nhưng
dài hơn so với liên kết đôi C=C (1,34 ).
Tương tự, độ dài liên kết C(30)-O(5) =
1,273 ; C(4)-O(2) = 1,264 trong phức
La(TFNB)3Bpy cũng ngắn hơn độ dài của
liên kết đơn C–O nhưng dài hơn so với liên
kết đôi C=O. Điều này có thể được giải
thích bởi sự giải tỏa electron trong vòng
β-đixetonat khi ion La3+ tạo phức với phối
tử TFNB. Đối với các liên kết C–N trong
vòng chelat 5 cạnh trong phức chất
La(TFNB)3Bpy (tạo thành qua sự phối trí
giữa ion La3+ và Bpy) tương ứng lần lượt
C(43)-N(1)= 1,354 A0; C(48)- N(2) = 1,342
A0), cũng dài hơn so với liên kết đôi C=N
trong vòng Bpy (N(1)-C(47) = 1,329 ;
C(52)-N(2) = 1,340 ). Điều đó chứng tỏ
đã có sự giải tỏa electron trong vòng
chelat này khi Bpy tham gia tạo phức. Kết
quả cho thấy phức chất La(TFNB)3Bpy có
cấu trúc tương tự Eu(TFNB)3Bpy [5].
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 685 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu cấu trúc phức chất hốn hợp naphthoyltrifloaxeton và 2,2’ bipyridin của La(III) - Đinh Thị Hiền, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
105
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, số 3/2015
NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC PHỨC CHẤT HỐN HỢP
NAPHTHOYLTRIFLOAXETON VÀ 2,2’ BIPYRIDIN CỦA La(III)
Đến toà soạn 10 – 6 – 2015
Đinh Thị Hiền, Lê Thị Hồng Hải
Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội
Triệu Thị Nguyệt, Nguyễn Minh Hải.
Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
SUMMARY
STRUCTURAL STUDY OF LANTAN(III) COMPLEX WITH
NAPHTHOYLTRIFLUOROACETONE AND 2,2’ BIPYRIDINE
A tetrakis lantan(III) complex La(TFNB)3Bpy has been synthesized, in which TFNB is 4,4,4–
tri- fluoro-1(2-naphthyl)–1,3–butanedionate and Bpy is 2,2 bipyridin. Its crystallo structure
was successfully determined and investigated. X-ray crystallo graphic analysis reveals that
this complex is mononuclear structure formed by there TFNB ligands with one Bpy ligand and
one lanthanide ion.
Keywords: Rare earth, β-dixetone, luminescent materials, complexes.
1. MỞ ĐẦU
Trong các nguyên tố đất hiếm, lantan(III)
có bán kính nguyên tử lớn nhất do đó lực
hút tĩnh điện của chúng với phối tử yếu
hơn, dẫn đến khả năng tạo phức của
lantan(III) là khó khăn hơn các nguyên tố
đất hiếm khác. Tuy nhiên, phức chất của
La(III) lại là phức chất nghịch từ còn các
phức chất đất hiếm khác thuận từ, nên phức
của La(III) thường được chọn đại diện cho
các phức chất của các nguyên tố đất hiếm
để nghiên cứu bằng phương pháp phổ cộng
hưởng từ hạt nhân [1, 2,3]. Trong công
trình này, chúng tôi tiến hành tổng hợp và
nghiên cứu cấu trúc các phức chất hỗn hợp
của La(III) với naphthoyltrifloaxeton
(HTNB) và Bipyridin (Bpy).
2. THỰC NGHIỆM
Qui trình tổng hợp phức chất
La(TFNB)3Bpy được mô phỏng theo qui
trình tổng hợp phức chất Pr(TFNB)3Phen
của nhóm tác giả [4].
2.1. Tổng hợp các naphthoyltrifloacetonat
đất hiếm
Hỗn hợp gồm 0,1 mmol naphthoyltrifloaxetonat
đất hiếm (La-TNB) và 0,1 mmol 2,2’ bipyridin
trong 30 ml metanol được khuấy đều trong 2
giờ ở 500C. Khi dung dịch còn khoảng 5ml,
phức chất được tách ra. Lọc, rửa kết tủa bằng
metanol và làm khô ở nhiệt độ phòng. Sản
106
phẩm có màu trắng. Hiệu suất ~ 82%. Tinh
thể màu trắng thu được trong 7 ngày bằng
cách kết tinh lại trong hỗn hợp dung môi
CHCl3/ n-hexan.
2.2. Các phương pháp nghiên cứu
Hàm lượng ion đất hiếm trong các phức chất
được xác định bằng phương pháp chuẩn độ
complexon dựa trên phản ứng tạo phức bền
của ion đất hiếm với EDTA ở pH 5 và chất
chỉ thị asenazo III.
Phổ hồng ngoại được ghi trên máy FTIR
8700, trong vùng 400-4000 cm-1, theo
phương pháp ép viên KBr .
Dữ liệu nhiễu xạ tia X đơn tinh thể của
phức chất được đo trên máy nhiễu xạ tia X
(STOE IPDS 2T) ở nhiệt độ 200K tại Khoa
Hóa- Trường ĐHKHTN-ĐHQGHN. Cấu
trúc được tính toán và tối ưu hóa bằng phần
mềm SHELXS-97.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả phân tích hàm lượng kim
loại trong phức chất
Kết quả ở bảng 1 cho thấy hàm lượng kim
loại tính theo công thức giả định của phức
chất tương đối phù hợp với kết quả xác
định bằng thực nghiệm.
3.2. Phổ hồng ngoại
Bảng 1: Kết quả phân tích hàm lượng kim
loại trong phức chất
TT
Công thức giả
định của phức
chất
Màu
sắc
của
phức
chất
Hàm lượng ion
kim loại trong
phức chất (%)
Lý
thuyết
Thực
nghiệm
61 La(TFNB)3Bpy
Trắng 12.75 12.74
Số sóng (cm-1)
Hình 1: Phổ hồng ngoại của La(TFNB)3(H2O)2
Số sóng (cm-1)
Hình 2: Phổ hồng ngoại của La(TFNB)3Bpy
107
Bảng 2: Các dải hấp thụ đặc trưng trong phổ hồng ngoại của phức chất
và phối tử ( υ, cm-1)
STT Hợp chất νsO-H ν sCH(phen+TNB) C=O νsC-F νsM-O νs M-N
1 Bis-pyridin - 3045 - - - -
2 La(TNB)3.Bpy - 3045 1618 1287 564 473
Trong phổ hồng ngoại của phức
La(TFNB)3.Bpy không xuất hiện các dải
hấp thụ đặc trưng cho dao động hóa trị của
nhóm OH trong vùng 3000÷3500 cm-1,
trong khi các dải này thể hiện rất rõ trong
phức bậc hai tương ứng, chứng tỏ nước đã
bị đẩy ra khỏi cầu phối trí [4]. Dải trong
vùng 3045 cm-1 thuộc về dao động hóa trị
của nhóm =CH của vòng thơm napthalen
của phối tử TFNB và Bpy. Dải hấp thụ tại
1618 cm-1 đặc trưng cho dao động của
nhóm C=O của TFNB phối trí. Sự xuất hiện
của dải ʋM-N ở vùng 475cm-1 chứng tỏ Bpy
đã tham gia phối trí với nguyên tử trung
tâm qua N
3.3. Nhiễu xạ tia X đơn tinh thể
Cấu trúc của La(TFNB)3Bpy được trình bày
ở hình 3. Để tiện theo dõi và nghiên cứu,
chúng tôi đánh số các nguyên tử trong phân
tử của phức chất La(TFNB)3Bpy như trong
hình 3. Các thông số thực nghiệm quan
trọng thu được từ cấu trúc đơn tinh thể
La(TFNB)3Bpy trình bày ở bảng 3 và bảng
4.
Hình 3: Cấu trúc đơn tinh thể của phức chất La(TFNB)3Bpy
108
Bảng 3: Một số thông tin về cấu trúc của tinh thể phức chất La(TNB)3Bpy
Công thức phân tử C20H20N2O6F9La
Hệ tinh thể Đơn tà (Monoclinic)
Kiểu mạng không gian P (đơn giản)
Thông số mạng
a = 11.1446(3)
b = 23.2630(7)
c = 17.7791(6)
= 90
= 97.1850(10)
= 90
Xác suất
R1 = 3.43%
R2 =12.03%
Bảng 4: Một số độ dài liên kết và góc liên kết trong phức chất La(TNB)3Bpy
Độ dài liên kết (A )
La1 - O4
La1 -O3
La1 -O2
La1 -O5
La1 -O1
a1 -O6
La1 -N2
La1 - N1
C1-C2
C3-C4
C5-C6
C8-C7
C5-C18
2,376(2)
2,347(2)
2,334(2)
2,385(2)
2,354(2)
2,342(2)
2,569(3)
2,583(3)
1.531(5)
1.423(4)
1.419(4)
1.419(5)
1.382(4)
O4 -C18
O3 -C16
O2 -C4
O5 -C30
O1 -C2
O6 -C32
N2 -C48
N2 -C52
N1- C47
N1 -C43
1,262(4)
1,274(4)
1,264(4)
1,273(4)
1,276(4)
1,258(4)
1,342(4)
1,340(4)
1,329(4)
1,354(4)
109
Góc liên kết ( )
O4 La1 O5 74,49(7)
O4 La1 N2 75,03(8)
O4 La1 N1 120,02(8)
O3 La1 O4 72,14(7)
O3 La1 O5 146,15(7)
O3 La1 O1 81,42(8)
O3 La1 N2 97,75(8)
O3 La1 N1 73,42(8)
O2 La1 O4 75,06(7)
O2 La1 O3 83,58(8)
O2 La1 O5 82,63(8)
O2 a1 O1 71,51(8)
O2 La1 O6 112,37(7)
O2 La1 N2 148,03(8)
O2 La1 N1 145,16(8)
O5 La1 N2 78,77(8)
O5 La1 N1 130,24(8)
O1 La1 O4 139,20(8)
O1 La1 O5 122,50(8)
O1 La1 N2 140,41(9)
O1 La1 N1 79,33(9)
O6 La1 O4 142,87(7)
O6 La1 O3 142,98(8)
O6 La1 O5 70,77(8)
O6 La1 O1 73,30(8)
O6 La1 N2 85,66(8)
O6 La1 N1 75,62(8)
N2 La1 N1 62,89(9)
Cấu trúc đơn tinh thể của phức chất cho
thấy ion trung tâm La3+ thể hiện số phối trí
8, thông qua sự tạo thành liên kết với 6
nguyên tử O của 3 phối tử TFNB và 2
nguyên tử N của 1 phối tử bpy. Các phức
có dạng lăng trụ đáy vuông bị văn méo, có
hai mặt vuông và các phối tử hai càng nối
các cạnh đối diện của hai mặt vuông. Trong
phức chất, hai mặt vuông được xác định bởi
các nguyên tử sau: mặt thứ nhất (N1, N2,
O31, O32) và mặt thứ hai (O11, O12, O21, O22)
[5]. Độ dài liên kết của La-O là
2,334÷2,385A0. Độ dài liên kết của La(III)
với các nguyên tử nitơ trong Bpy là
2,569÷2,583 A0. Góc liên kết O-La-O gần
như nhau và nằm trong khoảng 71- 760 còn
góc liên kết N-La-N bé hơn (630). Độ dài
liên kết C(5)-C(18) trong phức chất
La(TFNB)3Bpy là 1,382 , ngắn hơn độ
dài của liên kết đơn C–C (1,54 ) nhưng
dài hơn so với liên kết đôi C=C (1,34 ).
Tương tự, độ dài liên kết C(30)-O(5) =
1,273 ; C(4)-O(2) = 1,264 trong phức
La(TFNB)3Bpy cũng ngắn hơn độ dài của
liên kết đơn C–O nhưng dài hơn so với liên
kết đôi C=O. Điều này có thể được giải
thích bởi sự giải tỏa electron trong vòng
β-đixetonat khi ion La3+ tạo phức với phối
tử TFNB. Đối với các liên kết C–N trong
vòng chelat 5 cạnh trong phức chất
La(TFNB)3Bpy (tạo thành qua sự phối trí
giữa ion La3+ và Bpy) tương ứng lần lượt
C(43)-N(1)= 1,354 A0; C(48)- N(2) = 1,342
A0), cũng dài hơn so với liên kết đôi C=N
trong vòng Bpy (N(1)-C(47) = 1,329 ;
C(52)-N(2) = 1,340 ). Điều đó chứng tỏ
đã có sự giải tỏa electron trong vòng
chelat này khi Bpy tham gia tạo phức. Kết
quả cho thấy phức chất La(TFNB)3Bpy có
cấu trúc tương tự Eu(TFNB)3Bpy [5].
110
Các kết quả thu được bằng phương pháp
nhiễu xạ tia X đơn tinh thể của
La(TNB)3Bpy đã góp phần khẳng định, khi
tạo phức chất hỗn hợp, ion trung tâm La3+
hoàn toàn được bao quanh bởi các β-
điketon và phối tử bpy, các phối tử này có
thể hấp thụ năng lượng và chuyển năng
lượng hấp thụ cho ion đất hiếm, do đó mở
ra hướng nghiên cứu khả năng phát quang
của ion đất hiếm.
4. KẾT LUẬN
Đã tổng hợp được phức chất La(TFNB)3Bpy
và nghiên cứu các sản phẩm thu được bằng
phương pháp phổ hồng ngoại. Đã nghiên
cứu cấu trúc của phức chất La(TNB)3Bpy
bằng phương pháp nhiễu xạ tia X đơn tinh
thể. Kết quả cho thấy có sự phối trí giữa
phối tử và ion kim loại qua các nguyên tử
oxi của xeton và qua hai nguyên tử nitơ của
bpy, La có số phối trí 8.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cotton, S. (2006) Lanthanide and
Actinide Chemistry, John Wiley & Sons,
Ltd, Chichester.
2. Huang, C. (1997) Rare Earth
Coordination Chemistry (in Chinese),
Science Press, Beijing.
3. Xu, G., Huang, C., and Gao, S. (1995)
The Chemistry of Rare Earth Elements,
Rare Earths (in Chinese), Vol. I, 2nd edn,
Ch 2 (ed. G. Xu), Metallurgical Industry
Press, Beijing.
4. Jangbo Yu, Hongjie Zhang, Lianshe Fu,
Ruiping Deng, Liang Zhou, Huarong Li,
Fengyi Liu, Huili Fu, (2003) Synthesis,
strcture and luminescent properties of a
new praseodymium(III) complex with β-
diketone, , Inorganic chemistry
communication 6, 852-854.
5. Jose´ A. Fernandes, Susana S. Braga,
Martyn Pillinger, Rute A. Sa ´ Ferreira,
Luı´s D. Carlos, Alan Hazell , Paulo
Ribeiro-Claro, Isabel S. Goncalves, (2006)
B-Cyclodextrin inclusion of europium(III)
tris(b-diketonate)-bipyridine , Polyhedron
25, 471–1476.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22341_74669_1_pb_6201_2096780.pdf