3.3. Phân tích in silico mức độ biểu hiện của gen
mã hóa NF-YB ở rau dền
Để bước đầu đưa ra những dự đoán về chức năng
của NF-YB ở A. hypochondriacus, mức độ phiên mã
của các gen mã hóa NF-YB đã được phân tích từ
việc khai thác dữ liệu biểu hiện ở các mô cơ quan
chính (Sunil et al., 2014). Phần lớn các gen mã hóa
NF-YB có mức độ phiên mã mạnh ở ít nhất một cơ
quan chính, ngoại trừ 5 gen (AHYPO_005990-RA,
AHYPO_006852-R A, AHYPO_007401-RA,
AHYPO_018257-RA và AHYPO_023009-RA)
hầu như không có biểu hiện ở tất cả 4 mẫu mô
(Hình 2). Đặc biệt, 4 gen, bao gồm AHYPO_001076-RA,
AHYPO_003409-RA, AHYPO_013452-RA và
AHYPO_014999-RA được xác định có xu hướng biểu
hiện mạnh và đặc thù ở tất cả các cơ quan, gợi ý vai
trò quan trọng của các gen này trong họ NF-YB trong
cây (Hình 2). Thêm vào đó, gen AHYPO_002020-RA
được ghi nhận có biểu hiện mạnh ở hoa. Như vậy,
các dẫn liệu này đã chỉ ra rằng tiểu phần NF-YB có
thể đóng vai trò quan trọng trong trao đổi chất ở các
cơ quan chính trên cây rau dền.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Đã xác định được 16 thành viên của họ NF-YB ở
cây rau dền. Các protein này có kích thước và trọng
lượng phân tử đa dạng, với giá trị điểm đẳng điện
dao động trong khoảng axit - trung tính - bazơ và có
tính ưa nước.
Mười ba thành viên của tiểu phần NF-YB xếp
chung nhánh trên sơ đồ hình cây với sự tương đồng
về mặt cấu trúc. Các NF-YB ở rau dền được đặc
trưng bởi ba phân vùng bảo thủ liên quan đến khả
năng bám ADN, tương tác với tiểu phần NF-YA và
tương tác với tiểu phần NF-YC.
Mười một các gen mã hóa NF-YB có biểu hiện
mạnh ở một bộ phận chính trên cây rau dền.
Đã xác định được 4 gen AHYPO_001076-RA,
AHYPO_003409-RA, AHYPO_013452-RA và
AHYPO_014999-RA biểu hiện rất mạnh ở các mô
cơ quan chính trên cây.
4.2. Đề nghị
Cần tiếp tục nghiên cứu về cơ chế nhân rộng của
họ gen mã hóa NF-YB ở cây rau dền nhằm đưa ra
giả thuyết về vai trò của những gen lặp liên quan đến
tính chống chịu bất lợi.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu cấu trúc và đánh giá in silico biểu hiện của họ gen mã hóa tiểu phần nuclear Factor-Yb ở cây rau dền, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
31
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
IV. KẾT LUẬN
Môi trường MS bổ sung 2,0 mg/l BAP và 0,5 mg/l
NAA (TC2) ảnh hưởng tốt tới các chỉ tiêu theo dõi
trong quá trình tái sinh chồi trực tiếp từ đỉnh sinh
trưởng và mầm ngủ của cây khoai sọ Cụ Cang, tỷ lệ
mẫu sạch tạo chồi đạt 77,36%, số chồi trung bình/
mẫu đạt 1,07 chồi/mẫu.
Môi trường MS bổ sung 2,0 mg/l BAP và 0,2 mg/l
NAA (NN2) hoặc 0,4mg/l NAA (NN3) ảnh hưởng
tốt các chỉ tiêu theo dõi trong quá trình nhân nhanh
chồi khoai sọ Cụ Cang in vitro, tỷ lệ mẫu tạo chồi đạt
71,41% (NN2) và 70,38% (NN3), số chồi/mẫu đạt
1,11 (NN2) và 1,00 (NN3), hệ số nhân chồi đạt 4,45
(NN2) và 4,02 (NN3).
Môi trường MS bổ sung 0,5 mg/l NAA và
0,3 mg/l IBA (RR3) ảnh hưởng tốt khả năng tạo rễ
cây khoai sọ Cụ Cang in vitro, tỷ lệ mẫu sạch tạo rễ
đạt 81,14%, số rễ trung bình/mẫu đạt 9,8.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trần Thị Lệ, Trần Thị Triệu Hà, 2011. Nghiên cứu quy
trình nhân giống in vitro một số giống khoai sọ.
Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, (67): 44-50.
Ding M., Tang D., & Hang D., 2009. Study on in vitro
tuberization of Colocasia esculenta var. antiuorum cv.
‘Xiang-su-yu’ and related factors. Journal of Shanghai
Jiaotong University - Agricultural Science, 27(4):
389-393.
Murashige T., Skoog F., 1962. A revised medium
for rapid growth and bioassay with tobaco tissue
cultures. Physiol Plant, (15): 473-497.
Miao J., Bai X., Jiang X., & Zhao J., 2004. Effects of
growth regulators on rapid propagation of virus-
free plantlets of taro. Journal of Anhui Agricultural
University, 31(4): 466-468.
Sant R., Taylor M., & Tyagi A., 2006. Cryopreservation
of in vitro-grown shoot-tips of tropical taro
(Colocasia esculenta var. esculenta) by vitrification.
CryoLetters, 27(3): 133-142.
Tang Q., Niu Y., Wang Z., Wang X., Song M., & Li, Q.,
2006. Study on effect of hormone, LH and carbon
source in taro buds subculture. Southwest China
Journal of Agricultural Sciences, 19(5): 928-930.
In vitro propagation of Cu Cang taro variety at Tay Bac University
Doan Thi Thuy Linh
Abstract
This study aim to propagate Cu Cang taro variety from apical buds by in vitro. The results showed that MS medium
supplemented with 2.0 mg/l BAP and 0.5 mg/l NAA was best for bud regeneration; the rate of samples generating
bud reached 77.36%; the average number of buds/sample reached 1.07. MS medium supplemented with 2.0 mg/l
BAP and 0.2 mg/l NAA (NN2) or 0.4 mg/l NAA (NN3) showed high efficiency of taro shoot propagation; the rate of
samples generating bud reached 71.41% (NN2) and 70.38% (NN3), the number of buds/sample was 1.11 (NN2) and
1.00 (NN3), shoot multiplication coefficient reached 4.45 (NN2) and 4.02 (NN3). MS medium supplemented with
0.5 mg/l NAA and 0.3 mg/l IBA (RR3) was good for generating taro roots in vitro; the ratio of rooting clean samples
reached 81.14% rooting, and the average number of roots/sample was 9.8.
Keywords: Cu Cang taro variety (Colocassia essculenta L. Schott), in vitro propagation, Tay Bac University
Ngày nhận bài: 15/02/2020
Ngày phản biện: 22/02/2020
Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Lan Hoa
Ngày duyệt đăng: 27/02/2020
1 Bộ môn Công nghệ Sinh học, Khoa Hóa và Môi trường, Đại học Thủy lợi; 2 Viện Di truyền Nông nghiệp
NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC VÀ ĐÁNH GIÁ IN SILICO BIỂU HIỆN
CỦA HỌ GEN MÃ HÓA TIỂU PHẦN NUCLEAR FACTOR-YB Ở CÂY RAU DỀN
Lê Thị Ngọc Quỳnh1, Chu Đức Hà2
TÓM TẮT
Trong nghiên cứu này, thông tin về tiểu phần Nuclear factor-YB (NF-YB) ở cây rau dền (Amaranthus
hypochondriacus) đã được phân tích một cách toàn diện thông qua các công cụ tin sinh học. Kết quả đã xác định
được tổng số 16 thành viên trong họ NF-YB ở A. hypochondriacus. Phân tích cấu trúc cho thấy họ NF-YB có kích
thước dao động từ 51 đến 328 axit amin, tương ứng với trọng lượng từ 5,58 đến 35,88 kilo Dalton. Giá trị điểm đẳng
điện của NF-YB ở rau dền nằm trong khoảng từ axit (4,09) đến bazơ (9,95). Sơ đồ hình cây cho thấy NF-YB có sự
tương đồng về cấu trúc vùng bảo thủ, với 3 miền chức năng riêng biệt. Đánh giá dữ liệu biểu hiện cho thấy họ gen mã
32
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
hóa NF-YB được tăng cường biểu hiện ở ít nhất 1 cơ quan trên cây rau dền. Trong đó, 4 gen, AHYPO_001076-RA,
AHYPO_003409-RA, AHYPO_013452-RA và AHYPO_014999-RA biểu hiện rất mạnh ở vị trí lá, rễ, thân và hoa.
Kết quả của nghiên cứu này đã cung cấp những hiểu biết mới về họ NF-Y nói chung trên cây rau dền.
Từ khóa: Nuclear factor-YB, rau dền, biểu hiện gen, cấu trúc, tin sinh học
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Yếu tố nhân-Y (Nuclear factor-Y, NF-Y) là một
nhóm nhân tố phiên mã cơ bản xuất hiện ở hầu hết
các loài trong sinh giới. Ở thực vật, họ gen mã hóa
NF-Y tham gia vào cơ chế đáp ứng bất lợi và đóng
vai trò quan trọng trong điều hòa các hoạt động trao
đổi chất và năng lượng (Chu et al., 2018). Về mặt
cấu tạo, NF-Y gồm 3 tiểu phần riêng biệt NF-YA,
NF-YB và NF-YC, trong đó, NF-YB là nhóm chứa
nhiều thành viên nhất và có chức năng bám trên
ADN, tương tác với 2 tiểu phần còn lại.
Gần đây, nghiên cứu về NF-Y đã thu hút được sự
chú ý của các nhà khoa học, như CaNF-Y trên Cicer
arietinum (Chu et al., 2018), CsNF-Y trên Camellia
sinensis (Wang et al., 2019) và MeNF-Y trên Manihot
esculenta (Chu Đức Hà và ctv., 2017; He et al., 2020).
Tuy nhiên, chưa có ghi nhận nào về NF-Y trên
Amaranthus hypochondriacus (2n = 32), một loài
cây rau xanh giàu dinh dưỡng thuộc họ Dền (Sunil
et al., 2014).
Trong nghiên cứu này, tiểu phần NF-YB ở
A. hypochondriacus đã được tìm hiểu một cách toàn
diện, bao gồm sàng lọc, định danh, phân tích đặc
điểm cấu trúc, xây dựng sơ đồ hình cây và đánh
giá biểu hiện gen. Kết quả của nghiên cứu này đã
cung cấp những hiểu biết mới về tiểu phần NF-YB ở
A. hypochondriacus và làm rõ thêm vai trò của nhóm
NF-Y ở thực vật.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Dữ liệu hệ gen, hệ protein và hệ phiên mã của
giống rau dền AhG2s (Sunil et al., 2014) được khai
thác trên Phytozome (Goodstein et al., 2012).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp sàng lọc NF-YB: Trình tự của
các CaNF-YB ghi nhận ở C. arietinum (Chu et al.,
2018), CsNF-YB trên C. sinensis (Wang et al., 2019)
và MeNF-YB trên M. esculenta (Chu Đức Hà và ctv.,
2017; He et al., 2020) được truy vấn bằng thuật toán
BlastP trên hệ tham chiếu của A. hypochondriacus
(Sunil et al., 2014). Các kết quả có độ tin cậy cao
được lựa chọn và sàng lọc lại trên Pfam (El-Gebali
et al., 2019).
- Phương pháp phân tích đặc tính cấu trúc NF-YB:
Trình tự protein của các NF-YB ở A. hypochondriacus
được truy vấn trên ExPaSY Protparam (Artimo
et al., 2012) theo các bước được mô tả trong nghiên
cứu trước đây (Chu et al., 2018). Trong đó, dữ liệu về
kích thước (axit amin, aa), trọng lượng (kilo Dalton,
kDa), điểm đẳng điện (pI), độ ưa nước trung bình
(GRAVY) và độ bất ổn định được phân tích (Artimo
et al., 2012).
- Phương pháp xây dựng sơ đồ hình cây của
NF-YB: Thuật toán Neighbor-Joining được sử
dụng để xây dựng sơ đồ hình cây giữa các NF-YB
ở A. hypochondriacus trên MEGA theo mô tả trong
nghiên cứu trước đây (Chu et al., 2018). Giá trị
bootstrap giữa các nhánh trên sơ đồ hình cây là
1000. Vùng tương đồng của NF-YB được phân tích
từ ClustalX.
- Phương pháp đánh giá in silico biểu hiện gen
mã hóa NF-YB: Dữ liệu biểu hiện của gen mã hóa
NF-YB được khai thác từ hệ phiên mã ở 4 mẫu mô, bao
gồm rễ, thân, lá và hoa của loài A. hypochondriacus
(Sunil et al., 2014) trên Phytozome (Goodstein et al.,
2012). Sau đó, số liệu biểu hiện gen được chuyển về
log2 để có dạng phân phối chuẩn, thể hiện kết quả
qua biểu đồ nhiệt heatmap bằng ngôn ngữ R.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện từ tháng 9/2019
đến tháng 02/2020 tại Bộ môn Sinh học phân tử,
Viện Di truyền Nông nghiệp và Bộ môn Công nghệ
Sinh học, Khoa Hóa và Môi trường, Đại học Thủy lợi.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Xác định và phân tích đặc tính cấu trúc của
tiểu phần NF-YB ở rau dền
Để tìm kiếm các thành viên trong họ NF-YB ở rau
dền, các CaNF-YB đã biết ở C. arietinum (Chu et al.,
2018), CsNF-YB trên C. sinensis (Wang et al., 2019)
và MeNF-YB trên M. esculenta (Chu Đức Hà và ctv.,
2017; He et al., 2020) được sử dụng làm trình tự
truy vấn trên hệ tham chiếu của A. hypochondriacus
(Sunil et al., 2014). Kết quả đã sàng lọc được tổng
số 16 ứng viên (với độ tin cậy E-value ≤ 1e-10)
trong hệ protein của A. hypochondriacus có cấu trúc
tương đồng với NF-YB đã biết ở thực vật. Trước đây,
21 thành viên của họ CaNF-YB đã được tìm ra trên
C. arietinum (Chu et al., 2018), trong khi lần lượt
33
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
15 và 17 gen mã hóa tiểu phần NF-YB đã được xác
định trên C. sinensis (Wang et al., 2019) và MeNF-YB
trên M. esculenta (Chu Đức Hà và ctv., 2017; He
et al., 2020). Điều đó cho thấy NF-YB được mã hóa
bởi họ đa gen, với số lượng thành viên rất đa dạng
giữa các loài thực vật, tương tự như quan điểm trước
đây (Chu et al., 2018).
Bảng 1. Thông tin về tiểu phần NF-YB ở A. hypochondriacus
TT Mã định danh Kích thước Trọng lượng pI GRAVY Độ bất ổn định
1 AHYPO_001076-RA 177 19,17 7,06 -0,79 49,28
2 AHYPO_002020-RA 234 25,49 6,22 -0,78 35,52
3 AHYPO_003409-RA 158 17,52 4,35 -0,59 41,77
4 AHYPO_005727-RA 181 21,11 8,21 -0,72 40,64
5 AHYPO_005990-RA 51 5,73 9,44 -0,86 24,89
6 AHYPO_006852-RA 51 5,58 9,95 -0,68 27,89
7 AHYPO_007401-RA 51 5,60 8,79 -0,72 23,38
8 AHYPO_011663-RA 158 18,22 6,86 -1,04 42,97
9 AHYPO_013452-RA 192 21,57 4,09 -1,15 63,42
10 AHYPO_014507-RA 256 28,15 4,48 -0,63 46,93
11 AHYPO_014999-RA 181 18,99 6,79 -0,65 26,93
12 AHYPO_017335-RA 153 17,42 5,39 -0,70 35,52
13 AHYPO_018257-RA 132 14,88 5,97 -0,70 31,80
14 AHYPO_019533-RA 163 18,90 8,17 -0,75 35,03
15 AHYPO_022882-RA 328 35,88 5,54 -0,37 58,36
16 AHYPO_023009-RA 51 5,60 9,44 -0,56 27,89
Để hiểu rõ hơn về tiểu phần NF-YB ở
A. hypochondriacus, một số đặc tính cấu trúc liên
quan đến tính lý hóa của protein đã được xem xét.
Kích thước của NF-YB ở rau dền dao động từ 51 đến
328 aa, tương đương 5,58 đến 35,88 kDa (Bảng 1).
Phân tích điểm đẳng điện cho thấy NF-YB có dải
phân bố từ axit (9 thành viên), trung tính (1 thành
viên) và bazơ (6 thành viên) (Bảng 1). Đáng chú ý,
tất cả NF-YB ở A. hypochondriacus có độ ưa nước
< 0 (Bảng 1), chứng tỏ các protein này đều ưa nước,
tương tự như tiểu phần NF-YB ở những loài thực vật
khác (Chu et al., 2018; He et al., 2020; Wang et al.,
2019). Cấu trúc của 9 thành viên của họ NF-YB ở
rau dền có tính ổn định (độ bất ổn định < 40), trong
khi các protein còn lại đều kém ổn định, điều này
cho thấy chúng có thể kết hợp với tiểu phần NF-YA
và NF-YC để tạo thành phức hợp TF NF-Y tham gia
vào điều hòa biểu hiện gen.
3.2. Xây dựng sơ đồ hình cây và phân tích vùng
bảo thủ của NF-YB ở rau dền
Xây dựng sơ đồ hình cây cho phép đưa ra các giả
thuyết về sự tương đồng về mặt cấu trúc giữa các
phân tử, từ đó dự đoán chức năng mà chúng chia sẻ
nhau. Kết quả cho thấy hầu hết các NF-YB ở rau dền
đều tập trung trong cùng 1 phân nhóm chính, với cấu
trúc có độ tương đồng cao (Hình 1). Ba thành viên
còn lại, AHYPO_002020-RA, AHYPO_003409-RA
và AHYPO_013452-RA nằm ở các nhánh xa trên sơ
đồ hình cây (Hình 1). Các NF-YB trên cùng 1 nhánh
đều chia sẻ đặc tính cấu trúc giống nhau, suy ra chúng
có thể có những chức năng tương tự nhau, ví dụ
như AHYPO_023009-RA và AHYPO_007401-RA
xếp chung nhánh, đều có 51 aa với trọng lượng
5,6 kDa, có tính bazơ, ưa nước và ổn định (Hình 1,
Bảng 1).
Để làm rõ hơn về mức độ tương đồng cấu trúc
của họ NF-YB ở A. hypochondriacus, vùng bảo thủ
của 16 thành viên được căn trình tự theo ClustalX
và sắp xếp theo thứ tự trên sơ đồ hình cây. Tất cả
các NF-YB ở A. hypochondriacus đều có vùng bảo
thủ bao gồm 3 miền chức năng (nhận biết và bám
trên ADN, tương tác với tiểu phần NF-YA và tương
tác với tiểu phần NF-YC) (Hình 1). Trước đây, cấu
trúc vùng bảo thủ gồm 3 phân vùng này ở họ NF-
YB cũng đã được ghi nhận trên một số loài thực vật,
như C. arietinum (Chu et al., 2018), C. sinensis (Wang
et al., 2019) và M. esculenta (He et al., 2020). Những
kết quả này cho thấy các họ NF-YB ở thực vật mặc dù
có sự đa dạng về cấu trúc nhưng vùng bảo thủ gồm
3 miền luôn có sự tương đồng nhau giữa các loài.
34
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
Hình 1. Sơ đồ hình cây và cấu trúc vùng bảo thủ của NF-YB ở rau dền
3.3. Phân tích in silico mức độ biểu hiện của gen
mã hóa NF-YB ở rau dền
Để bước đầu đưa ra những dự đoán về chức năng
của NF-YB ở A. hypochondriacus, mức độ phiên mã
của các gen mã hóa NF-YB đã được phân tích từ
việc khai thác dữ liệu biểu hiện ở các mô cơ quan
chính (Sunil et al., 2014). Phần lớn các gen mã hóa
NF-YB có mức độ phiên mã mạnh ở ít nhất một cơ
quan chính, ngoại trừ 5 gen (AHYPO_005990-RA,
AHYPO_006852-R A, AHYPO_007401-RA,
AHYPO_018257-RA và AHYPO_023009-RA)
hầu như không có biểu hiện ở tất cả 4 mẫu mô
(Hình 2). Đặc biệt, 4 gen, bao gồm AHYPO_001076-RA,
AHYPO_003409-RA, AHYPO_013452-RA và
AHYPO_014999-RA được xác định có xu hướng biểu
hiện mạnh và đặc thù ở tất cả các cơ quan, gợi ý vai
trò quan trọng của các gen này trong họ NF-YB trong
cây (Hình 2). Thêm vào đó, gen AHYPO_002020-RA
được ghi nhận có biểu hiện mạnh ở hoa. Như vậy,
các dẫn liệu này đã chỉ ra rằng tiểu phần NF-YB có
thể đóng vai trò quan trọng trong trao đổi chất ở các
cơ quan chính trên cây rau dền.
Hình 2. Dữ liệu biểu hiện của họ gen mã hóa tiểu phần NF-YB ở cây rau dền
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Đã xác định được 16 thành viên của họ NF-YB ở
cây rau dền. Các protein này có kích thước và trọng
lượng phân tử đa dạng, với giá trị điểm đẳng điện
dao động trong khoảng axit - trung tính - bazơ và có
tính ưa nước.
Mười ba thành viên của tiểu phần NF-YB xếp
chung nhánh trên sơ đồ hình cây với sự tương đồng
về mặt cấu trúc. Các NF-YB ở rau dền được đặc
trưng bởi ba phân vùng bảo thủ liên quan đến khả
năng bám ADN, tương tác với tiểu phần NF-YA và
tương tác với tiểu phần NF-YC.
Mười một các gen mã hóa NF-YB có biểu hiện
mạnh ở một bộ phận chính trên cây rau dền.
Đã xác định được 4 gen AHYPO_001076-RA,
AHYPO_003409-RA, AHYPO_013452-RA và
AHYPO_014999-RA biểu hiện rất mạnh ở các mô
cơ quan chính trên cây.
Lá Rễ Thân Hoa
35
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
4.2. Đề nghị
Cần tiếp tục nghiên cứu về cơ chế nhân rộng của
họ gen mã hóa NF-YB ở cây rau dền nhằm đưa ra
giả thuyết về vai trò của những gen lặp liên quan đến
tính chống chịu bất lợi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chu Đức Hà, Lê Thị Thảo, Lê Quỳ nh Mai, Phạm Thị
Lý Thu, 2017. Xác định các gen mã hóa Nuclear
factor-YB trên sắn (Manihot esculenta Crantz) bằng
công cụ tin sinh học. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN:
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 33 (1S): 133-137.
Artimo, P., Jonnalagedda, M., Arnold, K., Baratin,
D., Csardi, G., de Castro, E., Duvaud, S., Flegel,
V., Fortier, A., Gasteiger, E., Grosdidier, A.,
Hernandez, C., Ioannidis, V., Kuznetsov, D.,
Liechti, R., Moretti, S., Mostaguir, K., Redaschi,
N., Rossier, G., Xenarios, I., Stockinger, H., 2012.
ExPASy: SIB bioinformatics resource portal. Nucleic
Acids Res, 40 (Web Server issue): W597-603.
Chu, H. D., Nguyen, K. H., Watanabe, Y., Le, D. T.,
Pham, T. L. T., Mochida, K., Tran, L. P., 2018.
Identification, structural characterization and gene
expression analysis of members of the Nuclear
factor-Y family in chickpea (Cicer arietinum L.)
under dehydration and abscisic acid treatments. Int.
J. Mol. Sci., 19 (11): 3290.
El-Gebali, S., Mistry, J., Bateman, A., Luciani,
A., Potter, S. C., Qureshi, M., Richardson, L. J.,
Salazar, G. A., Smart, A., Sonnhammer, E. L. L.,
Hirsh, L., Paladin, L., Piovesan, D., Tosatto, S. C. E.,
Finn, R. D., 2019. The Pfam protein families database
in 2019. Nucleic Acids Res, 47 (D1): D427-D432.
Goodstein, D. M., Shu, S., Howson, R., Neupane,
R., Hayes, R. D., Fazo, J., Mitros, T., Dirks, W.,
Hellsten, U., Putnam, N., Rokhsar, D. S., 2012.
Phytozome: A comparative platform for green plant
genomics. Nucleic Acids Res, 40 (Database issue):
D1178-D1186.
He, X., Liu, G., Li, B., Xie, Y., Wei, Y., Shang, S.,
Tian, L., Shi, H., 2020. Functional analysis of the
heterotrimeric NF-Y transcription factor complex in
cassava disease resistance. Annals Bot, 124 (7): 1243.
Sunil, M., Hariharan, A. K., Nayak, S., Gupta, S.,
Nambisan, S. R., Gupta, R. P., Panda, B.,
Choudhary, B., Srinivasan, S., 2014. The draft
genome and transcriptome of Amaranthus
hypochondriacus: A C4 dicot producing high-lysine
edible pseudo-cereal. DNA Res, 21 (6): 585-602.
Wang, P., Zheng, Y., Guo, Y., Chen, X., Sun, Y., Yang,
J., Ye, N., 2019. Identification, expression, and
putative target gene analysis of nuclear factor-Y
(NF-Y) transcription factors in tea plant (Camellia
sinensis). Planta, 250 (5): 1671-1686.
Study on the structure and in silico expression analysis
of genes encoding nuclear factor-YB in amaranth
Le Thi Ngoc Quynh, Chu Duc Ha
Abstract
In this study, the information of the Nuclear factor-YB (NF-YB) in Amaranthus hypochondriacus has been
comprehensively analyzed based on various bioinformatics approaches. A total of 16 members has been found in
the NF-YB family in A. hypochondriacus database. Our structural analysis revealed that the sizes of NF-YBs ranged
from 51 to 328 residues, while their molecular masses were varied from 5.58 to 35.88 kilo Dalton. The scores of
the isoelectric points were found from the acidic (4.09) to base (9.95). The unrooted phylogenetic tree showed that
NF-YBs share the conserved domain, which consists 3 distinct sub-domains. Data mining of the transcriptome atlas
indicated that the genes encoding NF-YB are highly induced in at least 1 organ. Among them, 4 genes, including
AHYPO_001076-RA, AHYPO_003409-RA, AHYPO_013452-RA and AHYPO_014999-RA are noted to exclusively
express in leaves, roots, stems and floral. Taken together, our results could contribute to the understanding of the
NF-Y transcription factor in A. hypochondriacus.
Keywords: Nuclear factor-YB, Amaranthus hypochondriacus, expression profile, structure, bioinformatics
Ngày nhận bài: 13/02/2020
Ngày phản biện: 22/02/2020
Người phản biện: PGS. TS. Nguyễn Thanh Hải
Ngày duyệt đăng: 27/02/2020
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_cau_truc_va_danh_gia_in_silico_bieu_hien_cua_ho_g.pdf