Kết quả nghiên cứu về tính công tác, cường độ,
khả năng chống thấm ion clo và mô đun đàn hồi của
bê tông cát mịn cường độ cao trình bày ở trên cho
phép đưa ra một số kết luận sau:
- Hỗn hợp bê tông có sự tổn thất độ sụt không
nhiều theo thời gian. Nếu độ sụt ban đầu lớn khoảng
18 cm thì sau 60 phút hỗn hợp bê tông vẫn có độ sụt
khoảng 14,5 cm. Kết quả này có được không chỉ do
tác dụng của loại phụ gia siêu dẻo mà còn do việc
đưa xỉ lò cao và tro trấu vào làm giảm đáng kể lượng
dùng xi măng nên tổn thất độ sụt diễn ra chậm;
- Sử dụng xỉ lò cao hoạt hoá Thái Nguyên sau khi
gia công nghiền mịn tới độ mịn 6300cm2/gam phối
hợp với tro trấu không làm giảm nhiều tốc độ phát
triển cường độ của bê tông trong những ngày đầu rắn
chắc. Cường độ nén của bê tông sau 1 ngày, 3 ngày
và 7 ngày đạt khoảng 45%, 74% và 85% cường độ
nén của bê tông ở tuổi 28 ngày
10 trang |
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 742 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chế tạo bê tông cường độ cao sử dụng cát mịn và phụ gia khoáng hỗn hợp từ xỉ lò cao hoạt hóa và tro trấu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2014 36
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO BÊ TÔNG CƯỜNG ĐỘ CAO SỬ DỤNG CÁT MỊN
VÀ PHỤ GIA KHOÁNG HỖN HỢP TỪ XỈ LÒ CAO HOẠT HÓA VÀ TRO TRẤU
ThS. NGỌ VĂN TOẢN
Viện KHCN Xây dựng
Tóm tắt: Bài báo đã phân tích các yếu tố ảnh
hưởng tới tính công tác và cường độ, từ đó lựa chọn
tỷ lệ hợp lý giữa tro trấu và xỉ lò cao. Tỷ lệ này sẽ
được sử dụng để chế tạo các cấp phối bê tông cát
mịn cường độ cao chứa phụ gia khoáng, và nghiên
cứu một số tính chất của chúng để đánh giá khả năng
sử dụng trong thực tế xây dựng.
1. Giới thiệu
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7570 : 2006 “Cốt liệu
cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật” ⌠1⌡ phân chia
cát dùng cho bê tông và vữa ra thành 2 nhóm: cát thô
có mô đun độ lớn từ lớn hơn 2,0 đến 3,3 và cát mịn
có mô đun độ lớn từ 0,7 đến 2,0. Cũng theo tiêu
chuẩn này thì cát mịn có mô đun độ lớn từ 0,7 tới 1,0
chỉ được dùng để chế tạo bê tông mác tới 200 (cấp
B15), cát mịn có mô đun độ lớn từ 1,0 tới 2,0 chỉ
được dùng để chế tạo bê tông mác tới 300 (cấp B25).
Do trữ lượng cát thô (cát vàng) của nước ta ít,
phân bố không đồng đều ở các vùng miền nên nhiều
nơi phải nhập khẩu cát hoặc vận chuyển xa, giá thành
cao, thiếu sự chủ động về nguồn cát để chế tạo bê
tông. Trong khi đó, các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long, vùng Đông Bắc, Tây Bắc phía bắc Việt Nam có
trữ lượng cát mịn khá lớn, giá thành hạ. Vì vậy, nếu
sử dụng được loại cát này làm bê tông thì sẽ có thêm
nguồn cốt liệu nhỏ, mở rộng được việc sử dụng tài
nguyên thiên nhiên sẵn có, giải quyết được một phần
khan hiếm về cát vàng cho bê tông hiện nay và về lâu
dài. Ở một số vùng khan hiếm cát vàng nhưng sẵn
nguồn cát mịn giá rẻ hơn thì việc sử dụng cát mịn
thay cát vàng còn góp phần làm giảm giá thành bê
tông.
Như vậy, sử dụng được cát mịn mô đun độ lớn từ
1,0 đến 2,0 để chế tạo bê tông cấp trên B25 có ý
nghĩa thực tiễn lớn đối với Việt Nam.
Trong nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương
pháp quy hoạch thực nghiệm bậc hai tâm xoay Box-
Hunter để nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần bê
tông tới tính công tác của hỗn hợp bê tông và cường
độ nén của bê tông cát mịn cường độ cao. Trên cơ sở
phương trình hồi quy thu được sau khi xử lý số liệu
theo quy hoạch thực nghiệm sẽ phân tích các yếu tố
ảnh hưởng tới tính công tác và cường độ, từ đó lựa
chọn tỷ lệ hợp lý giữa tro trấu và xỉ lò cao. Tỷ lệ này
sẽ được sử dụng để chế tạo các cấp phối bê tông cát
mịn cường độ cao chứa phụ gia khoáng, và nghiên
cứu một số tính chất của chúng để đánh giá khả năng
sử dụng trong thực tế xây dựng.
2. Nguyên vật liệu sử dụng
Trong nghiên cứu này các nguyên vật liệu sau
đây đã được sử dụng.
2.1 Xi măng
Xi măng sử dụng trong nghiên cứu là xi măng
poóc lăng PC40 Bút Sơn. Các tính chất cơ lý của xi
măng được đưa ra trong bảng 1.
Bảng 1. Tính chất cơ lý của xi măng poóc lăng PC40 Bút Sơn
STT Chỉ tiêu Giá trị
1 Khối lượng riêng, g/cm3 3,1
2 Độ mịn (lượng sót trên sàng 75m), % 5,0
3 Độ dẻo tiêu chuẩn, % 29,0
4 Độ ổn định thể tích, mm 1,0
Thời gian đông kết, phút:
Bắt đầu 95 5
Kết thúc 140
Cường độ, MPa:
Ở tuổi 3 ngày Chịu nén 24,0 6
Ở tuổi 28 ngày Chịu nén 50,2
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2014 37
2.2 Phụ gia khoáng
a. Tro trấu
Tro trấu được chuẩn bị bằng cách đốt trấu và nghiền mịn tro thu được. Quy trình chuẩn bị tro trấu được
trình bày chi tiết trong tài liệu [2].
Thành phần hạt, thành phần hóa của tro trấu được trình bày tương ứng trên hình 1 và bảng 2. Một số tính
chất kỹ thuật của tro trấu được nêu trong bảng 3.
Hình 1. Biểu đồ phân bố thành phần hạt của tro trấu
Bảng 2. Thành phần hoá của tro trấu
SiO2 Fe2O3 Al2O3 CaO Na2O K2O MgO MKN
86,98 0,73 0,84 1,40 0,11 2,46 0,57 5,14
Bảng 3. Một số tính chất kỹ thuật của tro trấu
Khối lượng riêng (g/cm3) Độ hút vôi (mg/g) Chỉ số hoạt tính với xi măng (%)
2,2 300 95
b. Xỉ lò cao hoạt hóa
Xỉ lò cao sử dụng trong nghiên cứu này là xỉ lò cao hoạt hóa của nhà máy gang thép Thái Nguyên đã được
sấy khô và nghiền mịn. Thành phần hạt và thành phần hóa của xỉ lò cao được trình bày tương ứng trên hình 2,
bảng 4, 5.
Hình 2. Biểu đồ phân bố thành phần hạt của xỉ lò cao hoạt hóa nghiền mịn
Bảng 4. Thành phần hóa học của xỉ lò cao hoạt hóa Thái Nguyên
SiO2 Fe2O3 Al2O3 CaO MgO Na2O K2O SO3 MnO TiO2 S2-
34,2 0,64 13,7 42,6 6,9 0,08 0,24 0,07 0,81 0,13 1,23
Bảng 5. Một số tính chất kỹ thuật của xỉ lò cao hoạt hóa Thái Nguyên
Khối lượng riêng (g/cm3) Chỉ số hoạt tính với xi măng (%)
2,94 106
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2014 38
2.3 Cát
Cát sử dụng trong nghiên cứu là cát vàng Sông
Lô và cát đen Sông Hồng đã được phơi khô sàng loại
bỏ các hạt trên 5 mm. Thành phần hạt và tính chất cơ
lý của cát vàng, cát đen được trình bày chi tiết trong
tài liệu [2].
2.4 Cốt liệu lớn
Cốt liệu lớn sử dụng trong nghiên cứu là đá dăm
có Dmax 20 được sản xuất từ mỏ đá vôi Đồng Ao – Hà
Nam. Một số tính chất cơ lý của đá dăm được trình
bày chi tiết trong tài liệu [2].
2.5 Phụ gia siêu dẻo và nước
Trong nghiên cứu này đã sử dụng phụ gia siêu
dẻo gốc polycarboxylate của hãng BASF Việt Nam, có
tên thương phẩm là Glenium ACE388 SureTec và
nước máy Hà Nội.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Đã chế tạo 31 cấp phối bê tông lập theo quy
hoạch thực nghiệm bậc hai tâm xoay để nghiên cứu
ảnh hưởng của các yếu tố: tỷ lệ N/CKD, hàm lượng
tro trấu, hàm lượng xỉ lò cao và hàm lượng phụ gia
siêu dẻo tới độ sụt của hỗn hợp bê tông và cường độ
bê tông.
Sau khi xử lý số liệu thực nghiệm đã xác định
được mô hình thống kê thực nghiệm mô tả ảnh
hưởng của các yếu tố nêu trên tới độ sụt và cường độ
của bê tông cát mịn. Các mô hình thống kê thực
nghiệm này được trình bày chi tiết trong tài liệu [2].
Trên cơ sở phân tích các phương trình hồi quy
thực nghiệm đã đưa ra được:
3.1 Ảnh hưởng của các thành phần bê tông tới
tính công tác của bê tông cát mịn cường độ cao
trên cơ sở phân tích mô hình hồi quy thực nghiệm
a. Ảnh hưởng của từng nhân tố riêng lẻ đến tính công
tác khi cố định các nhân tố còn lại
Ảnh hưởng của các nhân tố riêng lẻ tới tính công
tác của hỗn hợp bê tông được trình bày trên hình 3
(a,b,c). Trên các hình này mô tả sự thay đổi độ sụt
của hỗn hợp bê tông khi tăng tỷ lệ N/CKD, hàm lượng
xỉ, tro trấu, hoặc phụ gia siêu dẻo từ giá trị nhỏ nhất
đến giá trị lớn nhất trong khoảng khảo sát, trong khi
giữ nguyên hàm lượng của 3 nhân tố còn lại ở giá trị
ứng với điểm tâm, mức thấp, mức cao của kế hoạch
(nghĩa là trị số ở dạng mã hoá của nhân tố đang xét
thay đổi từ -2 đến 2, còn 3 nhân tố còn lại có giá trị xi
= 0, -1, +1).
Hình 3a. Ảnh hưởng của từng nhân tố riêng lẻ tới độ sụt
của hỗn hợp bê tông khi cố định các nhân tố khác tại tâm
kế hoạch(xi=0)
Hình 3b. Ảnh hưởng của từng nhân tố riêng lẻ tới độ sụt
của hỗn hợp bê tông khi cố định các nhân tố khác tại mức
dưới kế hoạch (xi=-1)
Hình 3c. Ảnh hưởng của từng nhân tố riêng lẻ tới độ sụt của
hỗn hợp bê tông khi cố định các nhân tố khác tại mức trên
kế hoạch (xi=+1)
Từ hình 3 (a,b,c) ta có thể thấy rằng:
- Khi tăng tỷ lệ N/CKD độ sụt hỗn hợp bê tông
tăng;
- Khi hàm lượng xỉ tăng độ sụt tăng theo sự tăng
của hàm lượng xỉ, điều này chứng tỏ khi cho xỉ vào
hỗn hợp bê tông sẽ rất có lợi cho tính công tác;
- Tăng phụ gia siêu dẻo thì độ sụt của hỗn hợp bê
tông tăng, hơn nữa phụ gia siêu dẻo có ảnh hưởng
mạnh nhất đến độ sụt, hàm lượng phụ gia siêu dẻo
sử dụng trong hỗn hợp càng lớn thì độ sụt càng cao.
Tuy nhiên khi tăng hàm lượng phụ gia siêu dẻo gần
đến giá trị lớn nhất trong khoảng khảo sát (tức là x4
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2014 39
=1 -:- 2, tương đương giá trị thực là 1 -:- 1,2% CKD)
thì độ sụt không tăng nữa. Điều này có thể là do phụ
gia siêu dẻo đã đạt đến điểm bão hoà;
- Ngược lại khi tăng hàm lượng tro trấu thì độ sụt
giảm, đặc biệt ta có thể thấy độ sụt giảm mạnh khi x3 tăng
từ 0 -:- 2 (tương đương giá trị thực là hàm lượng tro trấu
tăng từ 20 -:- 30 % CKD). Ngoài ra ta có thể nhận thấy với
những hỗn hợp bê tông có tỷ lệ N/CKD lớn, các hàm
lượng tro trấu nhỏ thì tro trấu không gây ảnh hưởng xấu
đến tính công tác của hỗn hợp bê tông.
b. Ảnh hưởng đồng thời của 2 nhân tố đến tính công
tác khi cố định các nhân tố còn lại
* Ảnh hưởng của xỉ lò cao và tro trấu tới độ sụt khi
cố định N/CKD và phụ gia siêu dẻo:
Hình 4a. Ảnh hưởng của xỉ lò cao và tro trấu tới độ sụt của hỗn hợp bê tông khi x1=x4=0 (N/CKD = 0,31, SD = 0,8%)
Hình 4b. Ảnh hưởng của xỉ lò cao và tro trấu tới độ sụt của hỗn hợp bê tông khi x1=x4=-1 (N/CKD = 0,28, SD = 0,6%)
Hình 4c. Ảnh hưởng của xỉ lò cao và tro trấu tới độ sụt của hỗn hợp bê tông khi x1=x4=+1 (N/CKD = 0,34, SD = 1%)
Phân tích các hình 4 (a,b,c) cho thấy:
- Khi cố định hàm lượng phụ gia siêu dẻo và tỷ lệ
N/CKD ở các mức khác nhau (thấp, trung bình, cao)
thì độ sụt của hỗn hợp bê tông tăng, tỷ lệ thuận với
hàm lượng xỉ lò cao và tỷ lệ nghịch với hàm lượng tro
trấu. Điều này cũng phù hợp với xu hướng mô tả trên
hình 3 (a,b,c);
- Từ kết quả phân tích trên hình 3 (a,b,c) cho thấy
độ sụt giảm rất mạnh khi tăng tro trấu từ 20 tới 30%,
tuy nhiên trên các hình 4 (a,b,c) cho thấy có thể khắc
phục suy giảm độ sụt do tăng tro trấu bằng cách tăng
hàm lượng xỉ lò cao đồng thời với tăng hàm lượng tro
trấu theo tỷ lệ hợp lý. Như vậy việc phối hợp hai phụ
gia khoáng xỉ lò cao và tro trấu theo tỷ lệ hợp lý cho
phép chế tạo bê tông với hàm lượng tro trấu đủ lớn
để đảm bảo cường độ mà vẫn đạt yêu cầu về độ sụt
hỗn hợp bê tông trong khi không cần dùng quá nhiều
phụ gia siêu dẻo;
- Căn cứ vào các đường đồng mức độ sụt ta có
thể dễ dàng lựa chọn được rất nhiều các cặp nghiệm
(hàm lượng xỉ lò cao, hàm lượng tro trấu) để thu được
các hỗn hợp bê tông đạt cùng mức độ sụt theo yêu
cầu thực tế.
* Ảnh hưởng của xỉ lò cao và siêu dẻo tới độ sụt khi
cố định N/CKD và tro trấu:
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2014 40
Hình 5a. Ảnh hưởng của xỉ lò cao và siêu dẻo tới độ sụt của hỗn hợp bê tông khi x1=x3=0 (N/CKD = 0,31, tro trấu =20%)
Hình 5b. Ảnh hưởng của xỉ lò cao và siêu dẻo tới độ sụt của hỗn hợp bê tông khi x1=x3=-1 (N/CKD = 0,28, tro trấu=15%)
Hình 5c. Ảnh hưởng của xỉ lò cao và siêu dẻo tới độ sụt của hỗn hợp bê tông khi x1=x3=+1 (N/CKD = 0,34, tro trấu =25%)
Phân tích hình 5 (a,b,c) cho thấy:
- Tăng hàm lượng phụ gia siêu dẻo và xỉ lò cao thì
độ sụt của hỗn hợp bê tông tăng mạnh. Tuy nhiên khi
tăng hàm lượng phụ gia siêu dẻo gần đến giá trị lớn
nhất trong khoảng khảo sát (tức là x4 =1 -:- 2, tương
đương giá trị thực là 1 -:- 1,2% CKD) thì độ sụt không
tăng nữa. Điều này phù hợp với kết quả phân tích ảnh
hưởng của phụ gia siêu dẻo đến độ sụt khi cố định
các nhân tố khác ở hình 3 (a,b,c);
- Như vậy mặc dù hiệu quả giảm nước tăng độ sụt
của phụ gia siêu dẻo là rất lớn xong khi tăng hàm
lượng siêu dẻo đến một giới hạn nhất định thì hiệu
quả này là rất thấp hoặc không còn nữa. Lúc này
muốn tăng tính công tác ta có thể dùng biện pháp
tăng lượng dùng xỉ lò cao trong phạm vi cho phép,
điều này là một trong những điểm khác biệt mà hỗn
hợp xỉ lò cao và tro trấu đem lại so với chỉ dùng
nguyên tro trấu.
c. Ảnh hưởng của từng nhân tố riêng lẻ đến cường độ
bê tông khi cố định các nhân tố còn lại
Hình 6a. Ảnh hưởng của từng nhân tố riêng lẻ tới cường độ
bê tông khi cố định các nhân tố khác tại tâm kế hoạch
(xi=0)
Hình 6b. Ảnh hưởng của từng nhân tố riêng lẻ tới
cường độ bê tông khi cố định các nhân tố khác
tại mức dưới kế hoạch (xi= -1)
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2014 41
Hình 6c. Ảnh hưởng của từng nhân tố riêng lẻ tới cường độ
bê tông khi cố định các nhân tố khác tại mức trên
kế hoạch(xi= +1)
Phân tích hình 6 (a,b,c) thấy:
- Khi tăng tỷ lệ N/CKD trong khoảng khảo sát,
cường độ bê tông giảm rất mạnh, đặc biệt khi cố định
các nhân tố khác ở mức thấp;
- Khi hàm lượng xỉ tăng từ 5 lên 25% (x2 tăng từ -
2 lên 0) cường độ bê tông có xu hướng tăng nhưng
không nhiều và với hàm lượng xỉ lớn hơn cường độ
bê tông bắt đầu giảm theo sự tăng hàm lượng xỉ;
- Hàm lượng phụ gia siêu dẻo trong phạm vi khảo
sát ảnh hưởng không đáng kể đến cường độ bê tông;
- Khi tăng hàm lượng tro trấu cường độ bê tông
tăng tỷ lệ thuận với hàm lượng tro trấu. Tuy nhiên khi
hàm lượng tro trấu đạt 25% trở lên cường độ bê tông
tăng không đáng kể.
d. Ảnh hưởng đồng thời xỉ lò cao và tro trấu đến
cường độ bê tông khi cố định các nhân tố còn lại
Hình 7a. Ảnh hưởng đồng thời xỉ lò cao và tro trấu đến cường độ bê tông khi cố định N/CKD
và siêu dẻo tại tâm kế hoạch (N/CKD=0,31, SD=0,8)
Hình 7b. Ảnh hưởng đồng thời xỉ lò cao và tro trấu đến cường độ bê tông khi cố định N/CKD
và phụ gia siêu dẻo tại mức thấp (N/CKD=0,28, SD=0,6)
Hình 7c. Ảnh hưởng đồng thời xỉ lò cao và tro trấu đến cường độ bê tông khi cố định N/CKD
và phụ gia siêu dẻo tại mức cao (N/CKD=0,34, SD=1%)
Phân tích hình 7 (a,b,c ) ta thấy:
- Khi tăng hàm lượng tro trấu từ 0 đến khoảng
25% thì cường độ của bê tông tăng và sau đó cường
độ không tăng nhiều nữa, đặc biệt với bê tông có tỷ lệ
N/CKD ở mức thấp ta nhận thấy cường độ có xu
hướng giảm nhẹ khi hàm lượng tro trấu tăng lên quá
25%. Ngoài ra ta cũng nhận thấy khi hàm lượng xỉ lò
cao được cố định ở mức thấp thì sự gia tăng cường
độ càng cao;
- Phân tích hình 7 có thể đưa ra nhận xét rằng, có
thể đạt được một giá trị cường độ đã cho bằng cách
sử dụng tro trấu và xỉ lò cao ở hàm lượng tương đối
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2014 42
thấp, hoặc bằng cách tăng hàm lượng tro trấu khi xỉ lò
cao được sử dụng ở mức cao;
- Cũng từ hình 7 ta nhận thấy để đạt cùng một
mức cường độ với một hàm lượng tro trấu nhất
định có tới hai giá trị hàm lượng xỉ lò cao một
thấp, một cao điều này cho phép ta chế tạo được
bê tông đảm bảo cường độ vừa tiết kiệm xi măng
lại vừa có lợi cho tính công tác của hỗn hợp bê
tông.
3.2 Lựa chọn được một số thành phần bê tông cát
mịn, độ sụt hỗn hợp bê tông và cường độ bê tông
của các thành phần này nêu trong các bảng 6, 7, 8
Bảng 6. Thành phần vật liệu sử dụng cho 1m3 bê tông cát mịn
Đá dăm, (kg) Ký hiệu
cấp phối
XM
(kg)
XLC
(kg)
TT
(kg)
N
(lít)
SD
(kg)
Cát mịn
(kg) 10-20 5-10
CP1 266 193 92 138 5,5 488 853 401
CP2 339 128 83 154 4,4 478 836 393
CP3 308 172 70 170 3,3 467 817 384
CP4 321 140 89 187 3,3 453 792 373
CP5 309 141 99 203 3,3 440 769 362
Bảng 7. Sự suy giảm độ sụt của các hỗn hợp bê tông cát mịn theo thời gian
Độ sụt (cm) tại các thời điểm STT Ký hiệu cấp phối N/CKD 0 phút 30 phút 60 phút
1 CP1 0,25 18,0 16,5 14,5
2 CP2 0,28 18,5 17,5 16,0
3 CP3 0,31 18,0 17,0 15,5
4 CP4 0,34 18,5 17,5 15,0
5 CP5 0,37 17,5 16,5 14,5
Bảng 8. Cường độ nén của bê tông theo thời gian
Ký hiệu cấp phối Cường độ nén, MPa
1 ngày 3 ngày 7 ngày 28 ngày
CP1 41,4 68,1 78,3 92,0
CP2 41,2 67,6 77,6 91,3
CP3 37,1 61,0 70,1 82,5
CP4 35,6 58,6 67,3 79,2
CP5 33,0 54,3 62,4 73,4
3.3 Nghiên cứu một số tính chất của bê tông
cường độ cao sử dụng cát mịn và hỗn hợp phụ
gia khoáng tro trấu, xỉ lò cao
Sau khi xác định tỷ lệ hợp lý giữa xỉ lò cao và tro
trấu trong một số cấp phối bê tông, tác giả đã sử dụng
các cấp phối này để nghiên cứu một số tính chất của
bê tông cát mịn cường độ cao, như tính công tác và
sự suy giảm độ sụt theo thời gian, sự phát triển
cường độ, khả năng chống thấm ion clo và mô đun
đàn hồi.
a.Tính công tác của hỗn hợp bê tông
Việc nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần bê
tông tới tính công tác và sự suy giảm tính công tác
theo thời gian được tiến hành với các cấp phối bê
tông trong bảng 6. Độ sụt được đo ở các thời điểm
ngay sau khi trộn xong và 30, 60 phút sau khi trộn.
Kết quả thí nghiệm sự suy giảm độ sụt theo thời gian
của các cấp phối bê tông trong bảng 6 được ghi trong
bảng 9 và hình 8.
Bảng 9. Sự suy giảm độ sụt của các hỗn hợp bê tông theo thời gian
Độ sụt (cm) tại các thời điểm
Tính toán Thực tế STT CKD
N
0 phút 0 phút 30 phút 60 phút
CP1 0.25 18 18,0 16,5 14,5
CP2 0.28 18 18,5 17,5 16,0
CP3 0.31 18 18,0 17,0 15,5
CP4 0.34 18 18,5 17,5 15,0
CP5 0.37 18 17,5 16,5 14,5
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2014 43
0.25 0.28 0.31 0.34 0.37
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
N/CKD
Đ
ộ
s
ụ
t,
cm
0 phút
30 phút
60 phút
Hình 8. Sự suy giảm độ sụt của các hỗn hợp bê tông theo thời gian
Kết quả thí nghiệm trong bảng 9 và hình 8 cho
thấy các hỗn hợp bê tông bị suy giảm độ sụt không
nhiều theo thời gian. Sau 60 phút độ sụt của các hỗn
hợp bê tông vẫn còn đạt khoảng 14,5 cm. Với tính
công tác này, các hỗn hợp bê tông vẫn có thể thi công
được. Nếu muốn duy trì độ sụt của hỗn hợp bê tông
sau 60 phút đạt khoảng 16cm thì phải tăng độ sụt ban
đầu của hỗn hợp bê tông.
b. Sự phát triển cường độ của bê tông
Kết quả thí nghiệm sự phát triển cường độ và ảnh
hưởng của tỷ lệ N/CKD tới cường độ nén của bê
tông, của các cấp phối bê tông trong bảng 6 được
trình bày trong bảng 10, hình 9 và hình 10.
Trên hình 10 có thể thấy rõ là bê tông cường độ
cao có sự phát triển cường độ khá nhanh. Việc sử
dụng kết hợp xỉ lò cao với tro trấu không làm giảm
nhiều tốc độ phát triển cường độ của bê tông ở tuổi
sớm. Cường độ nén của bê tông với tỷ lệ N/CKD =
0,25 sau 1, 3 và 7 ngày đạt tương ứng khoảng 45%,
74 % và 85% cường độ nén ở tuổi 28 ngày. Các mẫu
bê tông có tỷ lệ N/CKD khác cũng có tốc độ phát triển
cường độ tương tự. Sau 28 ngày cường độ của bê
tông vẫn có xu hướng tăng, tuy với tốc độ chậm hơn.
Bảng 10. Cường độ nén của bê tông theo thời gian
Cường độ nén, N/mm2
STT
CKD
N
1 ngày 3 ngày 7 ngày 28 ngày
CP1 0,25 41,4 68,1 78,3 92,0
CP2 0,28 41,2 67,6 77,6 91,3
CP3 0,31 37,1 61,0 70,1 82,5
CP4 0,34 35,6 58,6 67,3 79,2
CP5 0,37 33,0 54,3 62,4 73,4
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 5 10 15 20 25 30
Thời gian bão dưỡng, ngày
C
ư
ờ
n
g
đ
ộ,
N
/m
m
2
N/CKD = 0.25
N/CKD = 0.28
N/CKD = 0.31
N/CKD = 0.34
N/CKD = 0.37
Hình 9. Sự phát triển cường độ của bê tông
y = -164.33x + 134.62
R2 = 0.9553
60
65
70
75
80
85
90
95
100
0.22 0.25 0.28 0.31 0.34 0.37 0.4 0.43
N/CKD
R
28
, N
/m
m
2
Hình 10. Ảnh hưởng của tỷ lệ N/CKD tới cường độ nén của bê tông
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2014 44
Hình 10 cho thấy cường độ nén của bê tông
giảm khi tăng tỷ lệ N/CKD. Dựa trên hình này,
khi thiết kế thành phần bê tông có thể lựa chọn
tỷ lệ N/CKD để bê tông đạt được cường độ yêu
cầu.
c. So sánh bê tông cát mịn với bê tông cát vàng
Để so sánh bê tông cát mịn và bê tông cát vàng
đã chế tạo hai cấp phối bê tông có cùng tỷ lệ N/CKD,
lượng dùng nước và phụ gia siêu dẻo. Hàm lượng cát
trong cốt liệu ở thành phần bê tông cát mịn là 28%,
còn ở bê tông cát thô là 41%. Thành phần và tính
chất của hai cấp phối bê tông được trình bày trong
bảng 11 và 12.
Bảng 11. Cấp phối bê tông cát mịn (CP2) và bê tông cát vàng (CPCV)
XM XLC TT SD N C Đá dăm, (kg)
Ký hiệu
(kg) (kg) (kg) (kg) (lít) (kg) 5-10 10-20
CP2 339 128 83 4,4 154 478 393 836
CPCV 550 0 0 4,4 154 724 333 708
Bảng 12. So sánh tính chất của bê tông cát mịn và bê tông cát vàng
Cường độ ở tuổi 28 ngày, MPa
Ký hiệu
Độ sụt,
cm Chịu uốn Chịu nén
Mô đun đàn
hồi, GPa
Điện lượng truyền qua mẫu,
Cu lông
CP2 18,5 18,9 82,5 66,9 179
CPCV 20 16,5 76,0 63,5 1238
d. Nhận xét kết quả thí nghiệm
Kết quả nghiên cứu về tính công tác, cường độ,
khả năng chống thấm ion clo và mô đun đàn hồi của
bê tông cát mịn cường độ cao trình bày ở trên cho
phép đưa ra một số kết luận sau:
- Hỗn hợp bê tông có sự tổn thất độ sụt không
nhiều theo thời gian. Nếu độ sụt ban đầu lớn khoảng
18 cm thì sau 60 phút hỗn hợp bê tông vẫn có độ sụt
khoảng 14,5 cm. Kết quả này có được không chỉ do
tác dụng của loại phụ gia siêu dẻo mà còn do việc
đưa xỉ lò cao và tro trấu vào làm giảm đáng kể lượng
dùng xi măng nên tổn thất độ sụt diễn ra chậm;
- Sử dụng xỉ lò cao hoạt hoá Thái Nguyên sau khi
gia công nghiền mịn tới độ mịn 6300cm2/gam phối
hợp với tro trấu không làm giảm nhiều tốc độ phát
triển cường độ của bê tông trong những ngày đầu rắn
chắc. Cường độ nén của bê tông sau 1 ngày, 3 ngày
và 7 ngày đạt khoảng 45%, 74% và 85% cường độ
nén của bê tông ở tuổi 28 ngày;
- Sử dụng phối hợp xỉ lò cao và tro trấu làm tăng
khả năng chịu uốn, chịu nén, mô đun đàn hồi và khả
năng chống thấm ion clo của bê tông sử dụng cát
mịn;
- Sử dụng đồ thị quan hệ giữa cường độ nén và tỷ
lệ N/CKD có thể lựa chọn tỷ lệ N/CKD cần thiết để
thiết kế các cấp phối bê tông cát mịn có mác thiết kế
nằm trong khoảng 60-80N/mm2;
- So với bê tông cát vàng, bê tông cát mịn (Mdl=
1,6), khi có cùng lượng phụ gia siêu dẻo, cùng lượng
chất kết dính (xi măng + tro trấu + xỉ nghiền) như
lượng xi măng của bê tông cát vàng, đạt được độ sụt,
cường độ ở tuổi 28 ngày, mô đun đàn hồi tương tự
như bê tông cát vàng. Tốc độ suy giảm độ sụt ở cả
hai loại bê tông cát mịn và cát vàng đều chậm nhờ
đặc tính của phụ gia siêu dẻo gốc polycarboxylate. Bê
tông cát mịn nhờ phụ gia mịn tro trấu, xỉ nghiền còn
hạn chế được độ thấm clo, giúp nâng cao khả năng
chống ăn mòn cho cốt thép trong bê tông.
4. Kết luận và kiến nghị
Nghiên cứu đã làm sáng tỏ các yếu tố có ảnh
hưởng quyết định tới tính chất của bê tông cát mịn
cường độ cao là cường độ cốt liệu, độ rỗng của đá xi
măng và cấu trúc vùng chuyển tiếp giữa đá xi măng
và cốt liệu.
Nghiên cứu đã chứng tỏ, trong điều kiện của Việt
Nam, có thể sử dụng cát mịn thay cho cát thô để chế
tạo bê tông cường độ cao cấp cường độ nén tới B60.
Để đạt được cấp cường độ này, một trong các biện
pháp có thể được áp dụng là sử dụng xi măng PC40
kết hợp hỗn hợp phụ gia: siêu dẻo, tro trấu - xỉ lò cao
và dùng thành phần bê tông có mức ngậm cát hợp lý.
Dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm có thể
kiến nghị:
- Các ảnh hưởng của hỗn hợp xỉ lò cao và tro trấu
tới các tính chất khác của bê tông như độ co ngót, sự
toả nhiệt, độ bền chống xâm thực,... chưa được nghiên
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2014 45
cứu. Đề nghị tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn
hợp xỉ lò cao và tro trấu tới một số tính chất khác của bê
tông cát mịn cường độ cao, và nghiên cứu khả năng
ứng dụng của hỗn hợp các phụ gia khoáng này trong
các loại bê tông đặc biệt như bê tông tự lèn, bê tông
chống ăn mòn trong môi trường biển;
- Xỉ lò cao và tro trấu là sản phẩm phế thải có sản
lượng lớn ở Việt Nam. Sau khi được xử lý và nghiền
tới độ mịn hợp lý, nó có triển vọng ứng dụng to lớn
trong xây dựng ở nước ta. Việc sử dụng xỉ lò cao và
tro trấu là một giải pháp xử lý phế thải có hiệu quả
kinh tế cao, tốt cho môi trường. Tuy nhiên để có thể
biến tiềm năng này của xỉ lò cao và tro trấu thành hiện
thực đòi hỏi phải đầu tư công nghệ đốt và nghiền hiện
đại nhằm đảm bảo chất lượng và độ ổn định của sản
phẩm;
- Đề nghị cơ quan quản lý cấp trên cho phổ biến
kết quả nghiên cứu của đề tài đến các đơn vị quan
tâm tới vấn đề xử lý xỉ lò cao và trấu, nhằm cung cấp
thông tin về một hướng nâng cao hiệu quả sử dụng
của loại phế thải này;
- Đề nghị cơ quan quản lý cấp trên tiếp tục đầu tư
cho đề tài để thực hiện sản xuất thử nghiệm phụ gia
khoáng từ xỉ lò cao hoạt hoá và tro trấu hoạt tính cao
với khối lượng đủ lớn sử dụng cho một số công trình
xây dựng cầu hoặc nhà cao tầng. Trên cơ sở sản
xuất thử nghiệm đánh giá hiệu quả kinh tế kỹ thuật
của việc sản xuất phụ gia khoáng từ tro trấu và xỉ lò
cao hoạt hóa và xây dựng quy trình công nghệ sản
xuất trên quy mô công nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của các công trình xây dựng về loại
sản phẩm này;
- Đề nghị đầu tư kính phí chế tạo lò đốt trấu hiện
đại, trên cơ sở đó phát triển các nhà máy điện công
suất nhỏ có thể kết hợp vừa sản xuất ra điện năng
vừa cho sản phẩm phụ là tro trấu có hoạt tính cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TCVN 7570 : 2006 Cốt liệu cho bê tông và vữa - Yêu
cầu kỹ thuật.
2. NGỌ VĂN TOẢN, “Nghiên cứu sử dụng cát mịn và
hỗn hợp phụ gia khoáng tro trấu - xỉ lò cao để chế tạo
bê tông cường độ cao”, Luận văn thạc sỹ kỹ thuật -
Đại học Xây dựng, 2010.
Ngày nhận bài sửa: 26/11/2014.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ngovantoan_4_2014_64.pdf