Đã nghiên cứu cắt mạch dung dịch CTS bằng
chiếu xạ gamma Co-60 để chế tạo oligochitosan.
● Kết quả cho thấy khối lượng phân tử trung bình
của CTS giảm khi tăng liều xạ. Hiệu suất cắt
mạch dung dịch CTS bằng bức xạ dạng cao hơn
chứng tỏ -chitosan dễ cắt mạch hơn -
chitosan.
● Phổ FT-IR và UV-Vis chứng tỏ xuất hiện nhóm
cacbonyl và liên kết đôi chưa bão hòa C=C ở cuối
mạch trong cấu trúc của oligochitosan
5 trang |
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 639 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chế tạo oligochitosan từ vỏ tôm và mai mực bằng chiếu xạ gamma co - 60, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 1 – 5 An Giang University
1
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO OLIGOCHITOSAN TỪ VỎ TÔM VÀ MAI MỰC BẰNG
CHIẾU XẠ GAMMA Co-60
Bùi Phước Phúc
1
, Hà Thúc Huy
2
, Nguyễn Quốc Hiến
3
1
ThS. Khoa Sư phạm, Trường Đại học An Giang
2
PGS.TS. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh
3
PGS.TS. Trung tâm Nghiên cứu và Triển khai Công nghệ Bức xạ, Viện NLNT Việt Nam
Thông tin chung:
Ngày nhận bài: 06/04/14
Ngày nhận kết quả bình duyệt:
28/08/14
Ngày chấp nhận đăng:
22/10/14
Title:
A study on preparation of
Oligochitosan from shrimp
shell and squid pens by gamma
Co-60 irradiation
Từ khóa:
Chitosan, oligochitosan, chiếu
xạ gamma Co-60, hiệu suất cắt
mạch bức xạ
Keywords:
Chitosan, oligochitosan,
gamma Co-60 irradiation,
radiation degradation yields
ABSTRACT
Chitosan (CTS) was prepared from shrimp shell (-chitosan) and from squid
pens (-chitosan). Degradation of chitosan in solution to prepare oligochitosan
by gamma Co-60 irradiation was studied. Structure of oligochitosan was
investigated by FT-IR spectra and UV-Vis spectra. The results showed that
cacbonyl group appeared and unsaturated double bonds C=C at the end of chain
in the irradiated products. The radiation degradation yields in solution (Gs) were
obtained to be 0,584 10-7and 2,32 10-7 mol/J for -chitosan and -chitosan.
-chitosan was degraded by irradiation in solution more readily than -chitosan.
TÓM TẮT
Chitosan (CTS) được chế tạo từ vỏ tôm (-chitosan) và mai mực (-chitosan).
Cắt mạch dung dịch chitosan để chế tạo oligochitosan bằng chiếu xạ gamma Co-
60 được nghiên cứu. Cấu trúc của oligochitosan được khảo sát bằng phổ FT-IR
và phổ UV-Vis. Kết quả cho thấy đã xuất hiện nhóm cacbonyl và liên kết đôi
chưa bão hòa C=C ở cuối mạch trong các sản phẩm chiếu xạ. Hiệu suất cắt
mạch bức xạ dung dịch (Gs) thu được là 0,584 10-7 và 2,32 10-7 mol/J cho -
chitosan và -chitosan. -chitosan được cắt mạch bằng chiếu xạ dung dịch dễ
hơn -chitosan.
1. MỞ ĐẦU
Oligochitosan là sản phẩm từ CTS được cắt mạch
và có khối lượng phân tử trung bình khoảng 20
kDa. Trong đó phần oligochitosan tan ở pH 7 có
khối lượng phân tử thường nhỏ hơn 5 kDa
(Nguyen Thi Hieu Ha & Đang Van Luyen, 1999).
Oligochitosan thể hiện một số hoạt tính sinh học
như tính chống oxi hóa, kích thích hệ miễn dịch
chống nhiễm bệnh đối với vật nuôi, cây trồng
(Jeon, Park, & Kim, 2001; Ueno, Yamaguchi,
Sakairi, & Nishi, 1997). Oligochitosan có khả
năng tan trong nước, kìm hãm quá trình sinh sản
của vi sinh vật gây bệnh và nấm độc nên được sử
dụng để bảo quản đóng gói thức ăn, bảo quản thực
phẩm, hoa quả, rau tươi (Hirano, 1996; Shahidi,
Arachchi, & Jeon, 1999). Đặc biệt trong y dược
dùng làm thuốc điều trị suy giảm miễn dịch, có
khả năng hạn chế sự phát triển của tế bào u, tế bào
ung thư (Huang & cs., 2007; Luo, Cai, He, Xue,
Wu, & Cao, 2009; Suzuki, 1996; Yin, Zhao, &
Du, 2010). Ngoài ra oligochitosan còn được dùng
làm vật liệu y sinh như con ngươi nhân tạo, màng
sinh học, chất nền cho da, mô cấy ghép. Phương
pháp dùng bức xạ cắt mạch CTS thu hút sự quan
tâm của nhiều tác giả do hiệu suất cắt mạch cao,
hầu như không làm thay đổi độ deaxetyl cũng như
thân thiện với môi trường. Gamma Co-60 được
xem là cho hiệu suất cắt mạch cao nhất
(Wasikiewicz, Yoshii, Nagasawa, Wach, &
Mitomo, 2005). Trong công trình này chúng tôi
nghiên cứu cắt mạch dung dịch CTS bằng chiếu
Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 1 – 5 An Giang University
2
xạ gamma Co-60 để chế tạo oligochitosan. Khảo
sát một số đặc trưng tính chất trên cơ sở đo GPC,
phổ FT-IR và phổ UV-Vis. Qua đó chúng tôi đề
nghị cơ chế cắt mạch tạo liên kết C=O và C=C
trong sản phẩm chiếu xạ dung dịch CTS.
2. THỰC NGHIỆM
2.1 Nguyên liệu và hóa chất
Mẫu -chitosan từ vỏ tôm kí hiệu C70 có độ
deaxetyl (DD%) 70,3, Mw0 = 1,2 10
5
Da và mẫu
-chitosan từ mai mực mềm kí hiệu C70 có
DD% 70,4, Mw0 = 91.500 Da từ Trung tâm
Nghiên cứu và Triển khai Công nghệ Bức xạ.
Etanol tuyệt đối độ tinh khiết 99,7% của Trung
Quốc. Axit lactic dạng tinh khiết của Trung Quốc.
NH4OH độ tinh khiết 99,5% của Trung Quốc. Các
hóa chất khác được dùng ở dạng tinh khiết hóa
học. Nước sử dụng là nước đã được khử ion.
2.2 Thiết bị
Bức xạ gamma từ nguồn SVST-Co-60/B tại
Trung tâm Nghiên cứu và Triển khai Công nghệ
Bức xạ Tp. Hồ Chí Minh; Sắc ký gel: HP-GPC
1100, detector RI, hãng Agilent (Mỹ); Phổ FT-IR
được đo trên máy EQUINOX 55, của hãng
BRUCKER (Mỹ); Đo phổ UV-Vis trên máy
CARRY 50 CNC của hãng VARIAN (Mỹ); Tủ
sấy quạt gió, máy li tâm của Trung tâm
VINAGAMMA.
2.3 Chế tạo oligochitosan
- Hòa tan 50g C70 trong 1L dung dịch axit lactic
3%, pH 3,7. CTS 5% đem chiếu xạ trong khoảng
liều từ 0 - 48 kGy, suất liều 1,33 kGy/giờ để chế
tạo -oligochitosan.
- Hòa tan 50g C70 trong 1L dung dịch axit lactic
3%, pH 3,7. CTS 5% đem chiếu xạ trong khoảng
liều từ 0 - 40 kGy, suất liều 1,33 kGy/giờ để chế
tạo -oligochitosan.
2.4 Xác định khối lượng phân tử trung bình
khối (Mw) và khối lượng phân tử trung bình số
(Mn) bằng đo GPC
Mw và Mn của chitosan được xác định bằng
phương pháp sắc ký gel đo trên máy HP-GPC
1100 của hãng Agilent (Mỹ) dùng cột
Ultrahydrogel 250, 500, hãng Waters (Mỹ) và
dùng mẫu chuẩn Pullulan có Mw từ 780 - 380.000
Da. Đầu dò Refractive Index, hãng Agligen (Mỹ)
dùng ghi sắc ký đồ. Mẫu được đưa vào cột với tốc
độ bơm 1 mL/phút, nồng độ 0,4%, dung môi là
hỗn hợp CH3COOH 0,25 M/CH3COONa 0,25 M
(Knaul, Kasaai, Bui V. Tam, & Creber, 1998).
2.5 Khảo sát các thành phần oligochitosan
bằng đo GPC
- Oligochitosan (hỗn hợp): Thu được từ kết tủa
dung dịch chitosan chiếu xạ bằng etanol tuyệt đối
với tỉ lệ thể tích 1/10, trợ đông tụ bằng NH4OH
2,5%. Lọc kết tủa bằng vải cotton, rửa bằng etanol
tuyệt đối 3 lần, sấy khô kết tủa trong tủ sấy quạt
gió ở 60
o
C.
- Tách phần oligochitosan tan và không tan:
Trung hòa dung dịch CTS chiếu xạ bằng NaOH 2
M đến pH 7, tách, tinh chế và sấy khô phần kết
tủa thu được phần oligochitosan không tan. Phần
oligochitosan tan được tủa lại bằng etanol tuyệt
đối với tỉ lệ thể tích 1/5, trợ đông tụ bằng NH4OH
2,5%. Lọc kết tủa bằng vải cotton, rửa bằng etanol
tuyệt đối 3 lần, sấy khô kết tủa trong tủ sấy quạt
gió ở 60
o
C.
Mw, Mn của các thành phần của oligochitosan
(hỗn hợp, phần không tan và tan) được xác định
bằng đo GPC.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Cắt mạch chitosan dạng dung dịch bằng
chiếu xạ
Hình 1. Sự phụ thuộc Mw của C70 theo liều xạ
Kết quả Hình 1 cho thấy αC70 được cắt mạch
bằng bức xạ có Mw giảm dần từ 1,2 105 Da (mẫu
ban đầu) xuống còn 0,26 105 Da (48 kGy).
Hình 2. Sự phụ thuộc Mw của C70 theo liều xạ
Kết quả hình 2 cho thấy C70 có Mw giảm dần từ
91,5 103 Da (mẫu ban đầu) xuống còn 8,9 103
Da (40 kGy).
Kết quả Hình 1 - 2 đều cho thấy khối lượng phân
M
w
1
0
3
Liều xạ, kGy
Liều xạ, kGy
M
w
1
0
3
Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 1 – 5 An Giang University
3
tử trung bình Mw của CTS giảm khi tăng liều xạ.
Wasikiewicz và cs. (2005) nhận thấy Mw của CTS
giảm dần từ 6,66 104 Da xuống còn 968 Da khi
cắt mạch bằng bức xạ gamma Co-60 liều từ 0,5 -
200 kGy, suất liều 10 kGy/giờ, còn khi cắt mạch
bằng bức xạ tử ngoại Mw còn 873 Da. Sự giảm
Mw khá nhanh do Wasikiewicz và cs. (2005) đã sử
dụng liều và suất liều hấp thụ cao hơn so với
nghiên cứu của chúng tôi.
Trong môi trường axit, CTS có thể được cắt mạch
chiếu xạ theo cơ chế như sau (Ulan’ski & Rosiak,
1992; Ulan’ski & Von Sonntag, 2000):
H2OH2O2, H2, OH
.
, H
.
, H
+
, OH
-
, e
-
aq, H3O
+
(1)
e
-
aq + H
+
H. (2)
R-H + H
.
R.(C1-C6) + H2 (3)
R-H + OH
.
R.(C1-C6) + H2O (4)
R.(C1,C4) F
.
1 + F2 (cắt mạch) (5)
R-H: kí hiệu của CTS
Trong hệ chiếu xạ dung dịch phản ứng cắt mạch
chủ yếu do tác nhân gốc tự do OH
.
vì gốc này
chiếm đa số và tốc độ phản ứng của gốc OH
.
nhanh hơn rất nhiều so với H
.
(Ulan’ski & Von
Sonntag, 2000).
Từ kết quả Hình 1 - 2 xác định hiệu suất cắt mạch
bức xạ Gs (mol/J) theo công thức (6)
(Wasikiewicz và cs., 2005):
(1/Mw - 1/Mw0) = Gs D d 1000/2C (6)
Trong đó Mw0 và Mw là khối lượng phân tử trung
bình khối của CTS ban đầu và tại các liều xạ khác
nhau, D: liều hấp thụ (kGy), d: tỷ trọng dung dịch
(g/cm3), C: nồng độ dung dịch (g/L).
Bảng 1. Giá trị Gs thu được từ chiếu xạ dung dịch CTS
tương ứng
Ký hiệu mẫu C70 C70
DD% 70,3 70,4
Gs (10-7 mol/J) 0,584 2,32
- Các giá trị hiệu suất cắt mạch bức xạ dung dịch
Gs: 0,584 10-7 và 2,32 10-7 mol/J lần lượt
của C70 và C70. Gs khi chiếu xạ dung dịch
C70 lớn gấp 3,97 lần so với Gs của C70. Kết
quả cắt mạch dung dịch CTS bằng bức xạ cho
thấy -chitosan dễ cắt mạch hơn -chitosan. Điều
này được giải thích là do -chitosan được chế tạo
từ deaxetyl -chitin mai mực có ái lực và khả
năng hoạt động hóa học mạnh hơn -chitosan
được chế tạo từ deaxetyl -chitin vỏ tôm (Kurita,
Tomita, Tada, Ishii, Nishimura, & Shimoda,
1993).
- Tahtat, Mahlous, Benamer, Khodja, và Youcef
(2012) cắt mạch chiếu xạ -chitosan với các khối
lượng phân tử là 471, 207 và 100 kDa thu được
Gs ở dạng rắn lần lượt là 0,74 10-8; 2,8 10-8
và 3,8 10-8 mol/J và ở dạng dung dịch với các
giá trị Gs là 1 10-8; 4,42 10-8 và 6,08 10-8
mol/J. Các kết quả này thấp hơn so với hiệu suất
cắt mạch C70 chúng tôi nghiên cứu.
- Wasikiewicz và cs. (2005) cắt mạch CTS (DD
100%) thu được hiệu suất Gs = 3,53 10-7 mol/J
cao hơn so với hiệu suất cắt mạch C70 và C70
của chúng tôi nghiên cứu. Sự khác biệt này là do
Waisikiewicz và cs. (2005) thực hiện cắt mạch
chitosan ở nồng độ 2% thấp hơn nồng độ của
chitosan của chúng tôi đang nghiên cứu 5%. Mặt
khác Waisikiewicz và cs. (2005) cắt mạch
chitosan ở liều xạ (đến 200 kGy), suất liều (10
kGy/giờ) và DD% của chitosan cao hơn (100%).
Còn chúng tôi sử dụng ở liều xạ thấp hơn (48
kGy) và suất liều thấp hơn (1,33 kGy/giờ), DD%
của chitosan cũng thấp hơn (70%).
3.2 Phổ FT-IR và UV-Vis
Hình 3. Phổ FT-IR: a. C70, b. C70-16kGy, c. C70-
24kGy, d. C70-48kGy
Phổ FT-IR cho thấy đã xuất hiện vân mới ở 1728
cm-1 trong các sản phẩm CTS được chiếu xạ so
với CTS ban đầu, chứng tỏ quá trình chiếu xạ
dung dịch CTS đã làm xuất hiện nhóm cacbonyl
trong sản phẩm chiếu xạ.
Hình 4. Phổ UV-Vis: a. C70, b. C70-16kGy, c.
C70-24kGy, d. C70-40kGy và e. C70-48kGy.
0
0.4
0.8
1.2
230 280 330 380
A
b
so
r
b
a
n
c
e
a
b
d
c
e
Wavelength (nm)
Wavenumber, cm-
1
A
b
so
rb
a
n
c
e
Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 1 – 5 An Giang University
4
O
CH2OH
H
OH
H
H
NHCOCH3
H
O
H1
23
4
5
6
1
23
4
5
6
O
CH2OH
H
OH
H
H
NH3
H
H
O
O
CH2OH
OH
H
H
NHCOCH3
H
O
H
H
1
23
4
5
6
1
23
4
5
6
O
CH2OH
H
OH
H
H
NH3
H O
O
CH2OH
H
OH
H
H
NHCOCH3
H
O
H1
23
4
5
6
1
23
4
5
6
O
CH2OH
H
OH
H
H
NH3
H
O
O
CH2OH
OH
H
H
NHCOCH3
H
O
H1
23
4
5
6
1
23
4
5
6
O
CH2OH
H
OH
H
H
NH3
H
H
O
O
CH2OH
H
OH
H
H
NHCOCH3
H
O
H1
23
4
5
6
1
23
4
5
6
O
CH2OH
H
OH
H
H
NH3
H
O
O
CH2OH
OH
H
H
NHCOCH3
H
O
H
H
1
23
4
5
6
O
CH2OH
OH
H
H
NHCOCH3
H
O
H
1
23
4
5
6
O
CH2OH
OH
H
H
NHCOCH3
H
O
H1
23
4
5
6
1
23
4
5
6
O
CH2OH
H
OH
H
H
NH3
H
H
O
O
CH2OH
OH
H
H
NHCOCH3
H
O
H
O 1
23
4
5
6
1
23
4
5
6
O
CH2OH
H
OH
H
H
NH3
H
H
23
4
5
6
O
CH2OH
H
OH
H
H
NH3
H
H
1
H2O
1
23
4
5
6
O
CH2OH
H
OH
H
H
NH3
H
OH
H
H
OH
H2O
OH
H2O
1b
1a 2a
1a
2b
2b 3
1b b4 4
a
a4 5
Hình 4 cho thấy phổ UV-Vis của oligochitosan
xuất hiện các đỉnh tại 235 nm, 270 nm với
cường độ tăng theo liều xạ chứng tỏ xuất hiện các
liên kết tương ứng lần lượt là C=C và C=O trong
cấu trúc oligochitosan.
Từ những kết quả nhận được, chúng tôi có thể đề
nghị cơ chế tạo liên kết C=O và C=C trong sản
phẩm cắt mạch dung dịch CTS bằng bức xạ (Hình
5) như sau:
Trước tiên OH
.
(được hình thành từ phản ứng (1),
mục 3.1) sẽ ưu tiên tấn công bắt H ở vị trí C1 và
C4 (tạo thành H2O) và hình thành gốc tự do đại
phân tử chitosan ở vị trí C1 (1a) và ở vị trí C4 (1b).
Các gốc tự do này không bền dẫn đến quá trình
cắt mạch xảy ra ở liên kết β-1,4-glucozit C-O-C:
(1a) sẽ dẫn đến sự hình thành sản phẩm cắt mạch
có nhóm cacbonyl ở C1 (2a) và hình thành gốc tự
do ở C4 (2b); (2b) sẽ bị dehydro do sự tấn công
tiếp tục của OH
.
và hình thành hợp chất không
bão hòa với liên kết đôi ở C4 và C5 (3); (1b) được
cắt mạch dẫn đến sự hình thành gốc tự do ở C1
(4a) và sản phẩm cắt mạch có nhóm cacbonyl ở vị
trí C4 (4b). Tiếp theo gốc tự do (4a) dưới tác dụng
của H2O sẽ tạo sản phẩm (5) và đồng thời H
.
sẽ
được giải phóng từ H2O.
Hình 5. Đề nghị cơ chế cắt mạch chitosan dạng dung dịch bằng chiếu xạ tạo liên kết C=O và C=C
Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 1 – 5 An Giang University
5
3.3 Khảo sát các thành phần của oligochitosan
Bảng 2. Kết quả đo GPC xác định Mw, Mn và độ đa phân tán (Mw/Mn) các phần oligochitosan
Các phần
-oligochitosan-48kGy (C70-48kGy) -oligochitosan-40kGy (C70-40kGy)
Mw (Da) Mn (Da) Mw/Mn Mw (Da) Mn (Da) Mw/Mn
Hỗn hợp toàn phần 25.800 6.400 4,03 8.900 4.300 2,07
Phần không tan 39.100 9.600 4,07 15.800 5.200 3,04
Phần tan 3.100 1.800 1,72 2.800 1.600 1,75
Từ kết quả Bảng 2 cho thấy độ đa phân tán của
các phần oligochitosan cả dạng cũng như dạng
giảm dần theo chiều giảm của khối lượng phân
tử trung bình Mw của các phần oligochitosan.
4. KẾT LUẬN
● Đã nghiên cứu cắt mạch dung dịch CTS bằng
chiếu xạ gamma Co-60 để chế tạo oligochitosan.
● Kết quả cho thấy khối lượng phân tử trung bình
của CTS giảm khi tăng liều xạ. Hiệu suất cắt
mạch dung dịch CTS bằng bức xạ dạng cao hơn
chứng tỏ -chitosan dễ cắt mạch hơn -
chitosan.
● Phổ FT-IR và UV-Vis chứng tỏ xuất hiện nhóm
cacbonyl và liên kết đôi chưa bão hòa C=C ở cuối
mạch trong cấu trúc của oligochitosan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyen Thi Hieu Ha., & Đang Van Luyen. (1999).
Preparation of chitosan oligomers by sodium nitrite.
Tap chi Hoa hoc, 37(1), 82-85.
Hirano, S. (1996). Chitin biotechnology applications.
Biotechnology Annual Review, 2, 237-258.
Huang, R. L., Deng, Z. Y., Yang, C. B., Yin, Y. L.,
Xie, M. Y., Wu, G. Y., ... Guo, Y. M. (2007).
Dietary oligochitosan supplementation enhances
immune status of
broilers. Journal of the Science of Food and
Agriculture, 87, 153-159.
Jeon, Y., Park, P., & Kim, S. (2001). Antimicrobial
effect of
chitooligosaccharides produced by bioreactor.
Carbohydr. Polym., 44, 71-76.
Knaul, J. Z., Kasaai, M. R., Bui V. Tam., & Creber, K.
A. M. (1998). Characterization of deacetylated
chitosan and chitosan molecular weight review.
CAN. J. CHEM., 76(11), 1699-1706.
Kurita, K., Tomita, K., Tada, T., Ishii, S., Nishimura, S.
I., & Shimoda, K. (1993). Squid chitin as a
potential alternative chitin source: Deacetylation
behaviour and characteristic properties. J. Polym.
Sci., Part A: Polym. Chem., 31, 485-491.
Luo, L., Cai, X., He, C., Xue, M., Wu, X., & Cao, H.
(2009). Immune response, stress resistance and
bacterial challenge in juvenile rainbow trouts
Oncorhynchus mykiss fed diets containing
chitosanoligosaccharides. Cur Zool, 56, 416-422.
Shahidi, F., Arachchi, J. K. V., & Jeon, Y. J. (1999).
Food applications of chitin and chitosans. Trends in
Food Sci. Technol., 10, 37-51.
Suzuki, S. (1996). Studies on biological effects of water
soluble lower homologous
oligosacharrides of chitin and chitosan. Fragrance
Journal, 15, 61-68.
Tahtat, D., Mahlous, M., Benamer, S., Khodja, A. N.,
& Youcef, S. L. (2012). Effect of molecular weight
on radiation chemical degradation yield of chain
scission of γ-irradiated chitosan in solid state and in
aqueous solution. Radiation Physics and Chemistry,
81(6), 659-665.
Ueno, K., Yamaguchi, T., Sakairi, N., & Nishi, N.
(1997). Antimicrobial activity by fractionated
chitosan oligomers. In Advances in Chitin Science,
2, Lyon, France, 156-161.
Ulan’ski, P., & Rosiak, J. M. (1992). Preliminary
studies on radiation-induced changes in chitosan.
International Journal of Radiation Applications
and Instrumentation, Part C, Radiation Physics and
Chemistry, 39(1), 53-57.
Ulan’ski, P., & Von Sonntag, C. (2000). OH-radical
induced chain scission of chitosan in the absence
and presence of dioxygen. Journal of Chemical
Society, Perkin Trans 2, 2022-2028.
Wasikiewicz, J. M., Yoshii, F., Nagasawa, N., Wach,
R. A., & Mitomo, H. (2005). Degradation of
chitosan and sodium alginate by gamma radiation,
sonochemical and ultraviolet methods. Radiation
Physics and Chemistry, 73(5), 287-295.
Yin, H., Zhao, X., & Du, Y. (2010). Oligochitosan: A
plant diseases vaccine-A review. Carbohydrate
Polymers, 82(1), 1-8.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_1_bui_phuoc_phuc_8067.pdf