Bằng các phƣơng pháp trộn hợp CNT với CSTN
(trong dung dịch với dung môi toluen và latex CSTN
với sự có mặt của chất hoạt động bề mặt CTAB) làm
chất chủ rồi phối trộn với CR và các phụ gia trong
máy trộn kín đã phân tán đƣợc CNT đều đặn trong
nền cao su blend CSTN/CR.
Hàm lƣợng tối ƣu của CNT trong blend
CSTN/CR (70/30) là 3 %. Tại hàm lƣợng CNT gia
cƣờng này, vật liệu có tính chất cơ học khá cao, độ
bền kéo khi đứt tăng 48,7-50,3 %, nhiệt độ bắt đầu
phân hủy tăng 5 oC (với mẫu từ chất chủ chế tạo
bằng phân tán CNT trong latex có chất hoạt động bề
mặt CTAB) và khoảng 8 oC (với mẫu vật liệu chế
tạo bằng phƣơng pháp dung dịch) và độ dẫn điện
tăng mạnh.
Ngƣỡng thấm điện của vật liệu đạt đƣợc khi hàm
lƣợng CNT gia cƣờng cho blend CSTN/CR (70/30)
khoảng 4 %. Tại hàm lƣợng này, độ dẫn điện của vật
5 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 750 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chế tạo vật liệu cao su nanocompozit trên cơ sở blend cao su thiên nhiên với cao su cloropren gia cường ống nano cacbon bằng phương pháp bán khô, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Hóa học, 54(5): 626-630, 2016
DOI: 10.15625/0866-7144.2016-00376
626
Nghiên cứu chế tạo vật liệu cao su nanocompozit trên cơ sở
blend cao su thiên nhiên với cao su cloropren gia cường ống
nano cacbon bằng phương pháp bán khô
Chu Anh Vân
1, Ngô Quang Hiệp2, Hồ Thị Oanh3, Lương Như Hải4 , Ngô Trịnh Tùng3, Đỗ Quang Kháng3*
1Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
2
Công ty TNHH Cao su kỹ thuật Hoàn Cầu
3
Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
4
Trung tâm Phát triển công nghệ cao, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Đến Tòa soạn 29-4-2016; Chấp nhận đăng 25-10-2016
Abstract
The rubber nanocomposites based on NR/CR blends and CNT were prepared by the two methods. By the first
method, the surfactant was used for dispersion of CNT in NR latex then NR/CNT mixtures, CR and other fillers were
mixed using a mixer. By the second method CNT and the rubber components were separately dispersed in toluene and
then mixed together. After that the rubber/CNT mixture and other fillers were further mixed using a mixer. The rubber
nanocomposites were vulcanized at 145
o
C for 20 min. The results reveal that CNT were well dispersed in rubber blend
by FE-SEM images. The optimal CNT content for reinforcement of NR/CR blend was 3 % and the mechanical
properties of the NR/CR blend were significantly improved. The tensile strength, the thermal decomposition
temperature increased about 50.3 % and 8
o
C, respectively. The electrical percolation threshold of the materials was
reached at CNT content of 4 % with the electrical conductivity of 10
-5
S/cm.
Keywords. CNT, CNT/CTAB, blend LCSTN/CR, CSTN/CR/CNT, nanocomposites.
1. MỞ ĐẦU
Latex cao su thiên nhiên (LCSTN) ngoài thành
phần chính là cis-1,4-polyisopren, còn một lƣợng nhỏ
của carbohydrat, protein, polypeptit, axit béo, và
phospholipit. LCSTN có đặc tính đáng chú ý nhƣ khả
năng tạo màng tốt, độ đàn hồi cao và khả năng phục
hồi cao. Việc sử dụng LCSTN trong công nghệ cao
su- chất dẻo có tính dẫn điện còn hạn chế do tính dẫn
điện kém của nó, ở khía cạnh này, việc sử dụng các
hạt độn có kích thƣớc nano nhƣ ống nano carbon
(CNT) đƣợc coi là đầy hứa hẹn. Mặt khác, CNT đã
thu hút sự sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu, đặc
biệt là những quan tâm làm thế nào để hạn chế xu
hƣớng cuộn rối, tạo bó, đồng thời công nghệ phân tán
cần đòi hỏi tƣơng đối thân thiện môi trƣờng. Chất
hoạt động bề mặt (HĐBM) là một trong những giải
pháp khá hữu hiệu giải quyết vấn đề đó. Khi chất
HĐBM hấp phụ lên thành CNT tạo nên một hệ phân
tán ổn định bởi lực đẩy tĩnh điện (với HĐBM ion) và
lực đẩy không gian (với HĐBM không ion) và do vậy
không ảnh hƣởng tới hệ thống liên kết π của CNT. Sự
xuất hiện nhóm phenyl đối với các chât HĐBM thơm
làm tăng cƣờng tƣơng tác π-π với thành CNT, do đó
làm hiệu quả phân tán trong LCSTN ổn định hơn [1].
Tác giả Azmi Mohamed và cộng sự cũng cho rằng
đối với các chất HĐBM anion sự kéo dài mạch cũng
nhƣ gia tăng độ phân nhánh cũng thúc đẩy sự ổn định
hệ phân tán CNT [2].
Hệ blend cao su thiên nhiên (CSTN)/ cao su
cloropren (CR) có khả năng bền dầu mỡ đã đƣợc
nhóm tác giả [3] tổng hợp bằng cách sử dụng chất
hoạt động bề mặt polyetylenoxit bao phủ lên các hạt
CR trƣớc khi tạo phức với các thành phần protein,
lipit trong latex cao su thiên nhiên. Việc gia cƣờng
tính chất của hệ blend này bằng các hạt độn nhƣ
clay, nanosilica đã đƣợc đề cập tới trong các nghiên
cứu [4, 5], nhƣng cho tới hiện tại thật khó để thấy
kết quả công bố nào về sử dụng hạt gia cƣờng CNT
với nền vật liệu này.
Từ những nội dung trên, trong bài báo này trình
bày một số kết quả về nghiên cứu khả năng phân tán
CNT bằng 2 phƣơng pháp: trộn hợp dung dịch
CSTN và LCSTN có sử dụng chất HĐBM. Tiếp
theo đó là chế tạo vật liệu cao su nanocompozit bằng
phƣơng pháp trộn kín ở trạng thái nóng chảy
TCHH, 54(5) 2016 Đỗ Quang Kháng và cộng sự
627
.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Cao su thiên nhiên (CSTN) loại SVR3L của
Công ty Cao su Đồng Nai.
- Latex cao su thiên nhiên: hàm lƣợng khô 60 %
của công ty cao su Phƣớc Hòa, Việt Nam.
- Cao su cloropren (CR) loại BayprenR 110 MV
49 5 của hãng LANXESS.
- Ống cacbon nano là loại 7000 của công ty
Nanocyl S.A. (Bỉ).
- Chất hoạt động bề mặt cetyl trimetylamoni
bromua (CTAB); dung môi totuen của Trung Quốc.
- Các phụ gia cao su: Xúc tiến DM, xúc tiến D,
axit stearic, phòng lão D, oxit kẽm, lƣu huỳnh đều là
các hóa chất thông dụng của Trung Quốc sẵn có trên
thị trƣờng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, quá trình phân tán CNT
vào cao su blend đƣợc thực hiện bằng trộn hợp dung
dịch toluen (CSTN/CR/CNT) và sử dụng CHĐBM
(LCSTN/CR/CNT-CTAB) theo quy trình trình bày
trên hình 1.
Hçn hîp masterbathch
ZnO, axit, phßng l·o
Hçn luyÖn 1
S, xóc tiÕn
XuÊt tÊm
Ðp, l-u hãa
khuÊy trén
3h, 500C
Trén kÝn
B¸n thµnh phÈm
Nanocompozit
8 phót, 750C, 50 vßng/phót
3 phót, 500C, 50 vßng/phót
20-25 phót, 1450C
Hçn luyÖn 2
CR
CTAB/H2O CNT
rung siªu ©m
2h
CNT/CTAB
Latex CSTN
khuÊy trén, 1h
Etanol, ®«ng tô
Hçn hîp masterbathch
ZnO, axit, phßng l·o
Hçn luyÖn 1
S, xóc tiÕn
XuÊt tÊm
Ðp, l-u hãa
khuÊy trén
3h, 500C
Trén kÝn
B¸n thµnh phÈm
Nanocompozit
8 phót, 750C, 50 vßng/phót
3 phót, 500C, 50 vßng/phót
20-25 phót, 1450C
CNT/toluen
Hçn luyÖn 2
Ng©m toluen 96h
rung siªu ©m
2h
CRCSTN
Hình 1: Quy trình chế tạo cao su nanocompozit
- Tính chất cơ lý của vật liệu đƣợc xác định theo
tiêu chuẩn Việt Nam. Cấu trúc hình thái đƣợc nghiên
cứu bằng kính hiển vi điện tử quét trƣờng phát xạ
(FESEM) thực hiện trên máy S-4800 của hãng
Hitachi (Nhật Bản), độ bền nhiệt đƣợc xác định bằng
phƣơng pháp phân tích nhiệt trọng lƣợng (TGA) trên
máy Netzsch STA 409 PC/PG (CHLB Đức) với tốc
độ nâng nhiệt là 10 oC/phút trong môi trƣờng không
khí. Độ dẫn điện đƣợc xác định trên thiết bị TR-
8401 (Nhật Bản) bằng phƣơng pháp 3 điện cực theo
tiêu chuẩn ASTM D257 với điện áp một chiều 10V
với hệ 3 điện cực.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của hàm lượng CNT tới tính chất
cơ học của vật liệu
Cũng nhƣ các hệ vật liệu nền khác, để xác định
đƣợc hàm lƣợng CNT tối ƣu cho vào blend trên cơ sở
cao su thiên nhiên (latex cao su thiên nhiên)/CR 70/30
theo tài liệu [6], chúng tôi cố định các thành phần phụ
gia và các điều kiện công nghệ khác nhƣ nhiệt độ
trộn, tốc độ trục quay và thời gian trộn, chỉ khảo sát
ảnh hƣởng hàm lƣợng CNT đến tính chất cơ học của
vật liệu. Kết quả khảo sát đƣợc trình bày
trong bảng 1.
Hệ blend trên cơ sở CSTN/CR rất nhạy cảm với
việc gia cƣờng bằng CNT; ngay cả với một lƣợng rất
nhỏ CNT dù chỉ 1 % cũng làm gia tăng đáng kể độ
bền kéo đứt từ 13,32 lên tới 16,12 MPa đối với
LCSTN/CR và từ 14,32 lên 17,02 MPa đối với
CSTN/CR. Tại các hàm lƣợng 3 % CNT và 3 %
CNT-CTAB đây là hàm lƣợng tối ƣu để các phân tử
cao su và CNT tạo thành mạng lƣới polyme- chất gia
TCHH, 54(5) 2016 Nghiên cứu chế tạo vật liệu cao su...
628
cƣờng chặt chẽ. Mạng lƣới polyme- chất gia cƣờng
(CNT) theo chúng tôi giả định nhƣ mô tả trên hình 2
đƣợc ổn định hóa bởi liên kết Van der Van, liên kết
Hydro và liên kết ion. Chính điều này đã làm gia
tăng độ bền kéo đứt của các mẫu vật liệu. CNT là
hạt độn có độ cứng cao do vậy khi hàm lƣợng CNT
tăng vừa làm gia tăng độ cứng vừa làm giảm sự đàn
hồi của mẫu cao su.
Bảng 1: Tính chất cơ học của vật liệu CSTN, (LCSTN)/CR/CNT
Mẫu
Độ bền kéo đứt
(MPa)
Độ dãn dài khi đứt
(%)
Độ cứng
(Shore A)
LCSTN/CR 13,32 610 51,2
LCSTN/CR/1% CNT/CTAB 16,12 605 52,9
LCSTN/CR/2%CNT/CTAB 18,28 594 53,6
LCSTN/CR/3%CNT/CTAB 20,03 587 54
LCSTN/CR/4%CNT/CTAB 18,76 574 55
LCSTN/CR/5%CNT/CTAB 16,54 61 55,6
CSTN/CR 14,32 562 51,3
CSTN/CR/1% CNT 17,02 621 52,8
CSTN/CR/2% CNT 19,34 611 53,7
CSTN/CR/3% CNT 21,29 591 54,2
CSTN/CR/4% CNT 19,76 582 55,4
CSTN/CR/5% CNT 17,48 576 56,7
Hình 2: Tƣơng tác giữa CNT/CTAB với nền polyme
3.2. Ảnh hưởng của hàm lượng CNT đến cấu trúc
hình thái của vật liệu
Cấu trúc hình thái của vật liệu đƣợc nghiên cứu
bằng phƣơng pháp hiển vi điện tử quét trƣờng phát
xạ. Hình 3 dƣới đây là ảnh FESEM bề mặt cắt của
mẫu vật liệu CSTN/CR/CNT và LCSTN/CR/CNT-
CTAB.
Từ hình ảnh FESEM cho thấy, CNT đã qua rung
siêu âm trong nền CSTN/toluen (hình 3a) đồng đều,
các phần tử CNT đã duỗi dài đẳng hƣớng, tuy nhiên
đây là phƣơng pháp khó áp dụng với quy mô lớn bởi
cần phải tiêu thụ lƣợng toluen khá lớn (10g cao
su/150 ml toluen). Trên mẫu LCSTN/CR/CNT thấy
CNT cũng phân tán thành nhiều hƣớng ngẫu nhiên
nhƣ mẫu trên và khá đều đặn (hình 3b). Điều này
đƣợc giải thích theo đề xuất của tác giả Strano [7],
các ống nano đƣợc tách từ các bó bằng rung siêu âm
trong sự có mặt của chất hoạt động bề mặt. Đầu tiên,
năng lƣợng của sóng siêu âm gây ra sự giãn nở trong
chất lỏng, xuất hiện các "điểm nóng" làm cho các
đầu kỵ nƣớc lơ lửng quanh các bó CNT (hình 4b).
Do sự chuyển động tƣơng đối của một phần riêng
biệt các ống nano liên quan đến các bó nên các chất
hoạt động bề mặt liên tục phát triển theo chiều dài
ống nano (hình 4c) gây ra lực đẩy tĩnh điện dẫn đến
sự tách ra thành các ống riêng biệt (hình 4d) [7].
Việc tách các bó giúp tăng
cƣờng khả phân tán của CNT , do
vậy làm tăng khả năng tƣơng tác của CNT với nền
cao su (hình 4e).
Hình 3: Ảnh FESEM của mẫu vật liệu CSTN/CR/CNT (a) và LCSTN/CR/CNT-CTAB (b)
TCHH, 54(5) 2016 Đỗ Quang Kháng và cộng sự
629
Hình 4: Cơ chế giảm tích tụ của CNT (a,b,c,d) và phân tán của CNT trong latex (e)
3.3. Ảnh hưởng của hàm lượng CNT đến tính
chất nhiệt của vật liệu
Kết quả phân tích nhiệt trọng lƣợng (TGA) của
một số mẫu vật liệu CSTN/CR, CSTN/CR/CNT,
LCSTN/CR, LCSTN/CR/CNT-CTAB đƣợc trình
bày trong bảng 2.
Nhận thấy rằng, khi gia cƣờng bằng CNT, độ
bền nhiệt của vật liệu tăng lên, thể hiện ở nhiệt độ
bắt đầu phân hủy và nhiệt độ phân hủy mạnh nhất
của các mẫu nanocompozit đều tăng. Ở mẫu vật liệu
CSTN/CR/toluen, nhiệt độ bắt đầu phân hủy là 267
oC và phân hủy mạnh nhất 1 và 2 lần lƣợt là 339,4
o
C và 434,5
oC. Khi mẫu vật liệu LCSTN/CR/CNT
cũng nhƣ mẫu từ CSTN/CR/CNT và chất HĐBM thì
cả nhiệt độ bắt đầu phân hủy và phân hủy mạnh nhất
1 đều tăng, song nhiệt độ phân hủy mạnh nhất 2 lại
có xu hƣớng giảm một chút. Điều đó có thể do CNT
bền nhiệt hơn cao su, khi phân tán đồng đều trong
cao su đã làm tăng khả năng bền nhiệt cho vật liệu.
Mặt khác, phần nào đó đã làm tăng khả năng tƣơng
hợp cho CSTN với CR (do CNT tƣơng tác tốt với cả
CSTN và CR).
Bảng 2: Kết quả phân tích TGA của các mẫu vật liệu
Mẫu vật liệu
Nhiệt độ bắt
đầu phân hủy
(
o
C)
Nhiệt độ phân
hủy mạnh nhất 1
(
o
C)
Nhiệt độ phân
hủy mạnh nhất 2
(
o
C)
Tổn hao khối
lƣợng đến 600oC
(%)
CSTN/CR 267 339,4 434,5 91,02
LCSTN/CR/ 3%CNT/CTAB 272 345,3 433,5 87,36
CSTN/CR/3%CNT 275 348,9 433,0 89,94
3.4. Ảnh hưởng của hàm lượng CNT đến khả
năng dẫn điện của vật liệu
Một trong những hiệu quả điển hình của việc
biến tính cao su bằng CNT là làm thay đổi mạnh tính
chất điện, đặc biệt là khả năng dẫn điện của vật liệu.
Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của hàm lƣợng CNT
tới độ dẫn điện của vật liệu đƣợc mô tả trên hình 5.
Từ hình 5 cho thấy, khi hàm lƣợng CNT là 1 %
còn quá nhỏ so với toàn bộ tích mẫu vật liệu, các
ống CNT chƣa thể phân tán liên tục khắp toàn khối,
do vậy giữa chúng có khoảng cách tƣơng đối lớn
làm khả năng dẫn điện chƣa thay đổi nhiều. Khi tăng
hàm lƣợng CNT lên 2 %, có thể nhận thấy với
phƣơng pháp phân tán CNT hợp lý gây ảnh hƣởng
khá mạnh đến độ dẫn điện của vật liệu, đã làm độ
dẫn điện tăng 106 lần đối với CSTN/CR/CNT và 104
lần đối với LCSTN/CR/CNT. Nói chung, độ dẫn
điện của vật liệu polyme đƣợc giải thích theo cơ chế
của lý thuyết dẫn truyền (hình thành mạng lƣới dẫn
điện liên tục) và cơ chế nhảy (bức xạ điện trƣờng)
của các điện tử vƣợt qua những khoảng cách rất nhỏ.
Có thể hiểu đơn giản là sự sắp xếp của các phần tử
CNT thành các đƣờng ống dài tiếp xúc nhau, tạo
một đƣờng truyền liên tục, sự tổn hao điện môi lúc
này về cơ bản là rất nhỏ có thể bỏ qua. Hơn nữa, cấu
tạo đặc thù với sự có mặt của liên kết đôi liên hợp
trong CNT càng có tác dụng hỗ trợ dòng điện tử
chuyển động liên tục. Với sự xuất hiện của điện tích
dƣơng trên nguyên tử N của CTAB trở thành trung
tâm trung chuyển electron của mạng lƣới CNT liên
tục giúp quá trình truyền điện tử thuận lợi, vì thế gây
giảm điện trở suất tức là tăng khả năng dẫn điện. Khi
hàm lƣợng CNT đạt cỡ 3 % thì độ dẫn đạt cỡ 10-5
(ohm.cm)
-1
với độ dốc giảm dần, nghĩa là cấu trúc
mạng đã gần ổn định, các hạt CNT có khoảng cách
trung bình ngắn nhất làm mạng 3 chiều của pha dẫn
điện đƣợc hình thành, do vậy tăng hàm lƣợng CNT
TCHH, 54(5) 2016 Nghiên cứu chế tạo vật liệu cao su...
630
thì độ dẫn điện không thay đổi nhiều, cho tới khi
hàm lƣợng CNT khoảng 4 % thì độ dẫn điện của vật
liệu đã đạt giá trị ổn định (các phần tử CNT đã tiếp
xúc nhau liên tục). Nhƣ vậy, ngƣỡng thấm điện của
vật liệu đạt đƣợc khi hàm lƣợng CNT gia cƣờng
khoảng 4 %.
Hình 5: Độ dẫn điện của mẫu vật liệu theo
hàm lƣợng CNT
4. KẾT LUẬN
Bằng các phƣơng pháp trộn hợp CNT với CSTN
(trong dung dịch với dung môi toluen và latex CSTN
với sự có mặt của chất hoạt động bề mặt CTAB) làm
chất chủ rồi phối trộn với CR và các phụ gia trong
máy trộn kín đã phân tán đƣợc CNT đều đặn trong
nền cao su blend CSTN/CR.
Hàm lƣợng tối ƣu của CNT trong blend
CSTN/CR (70/30) là 3 %. Tại hàm lƣợng CNT gia
cƣờng này, vật liệu có tính chất cơ học khá cao, độ
bền kéo khi đứt tăng 48,7-50,3 %, nhiệt độ bắt đầu
phân hủy tăng 5 oC (với mẫu từ chất chủ chế tạo
bằng phân tán CNT trong latex có chất hoạt động bề
mặt CTAB) và khoảng 8 oC (với mẫu vật liệu chế
tạo bằng phƣơng pháp dung dịch) và độ dẫn điện
tăng mạnh.
Ngƣỡng thấm điện của vật liệu đạt đƣợc khi hàm
lƣợng CNT gia cƣờng cho blend CSTN/CR (70/30)
khoảng 4 %. Tại hàm lƣợng này, độ dẫn điện của vật
liệu đạt khoảng 10-5 (ohm.cm)-1.
Lời cảm ơn. Nghiên cứu này được tài trợ bởi Viện
Hàn lâm KH&CN Việt Nam trong đề tài độc lập mã
số VAST.ĐL.02/14-16.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Azmi Mohamed, Argo Khoirul Anas, Suriani Abu
Bakar, Tretya Ardyani, Wan Manshol W. Zin, Sofian
Ibrahim, Masanobu Sagisaka, Paul Brown, Julian
Eastoe. Enhanced dispersion of multiwall carbon
nanotubes in natural rubber latex nanocomposites by
surfactants bearing phenyl groups, Journal of Colloid
and Interface Science, 455, 179-187 (2015).
2. Azmi Mohamed, Argo Khoirul Anas, Suriani Abu
Bakar, Azira Abd. Aziz, Masanobu Sagisaka, Paul
Brown&Julian Eastoe, Azlan Kamari, Norhayati
Hashim, Illyas Md Isa. Preparation of multiwall
carbon nanotubes (MWCNTs) stabilised by highly
branched hydrocarbon surfactants and dispersed in
natural rubber latex nanocomposites, Colloid Polym
Sci, 292, 3013-3023 (2014).
3. K. Sanguansap, T. Suteewong, P. Saendee, U.
Buranabunya, T. Tangboriboonrat. Composite
natural rubber based latex particles: A novel
approach, Polymer, 46(4), 1373-1378 (2005).
4. Peng Zhang, Guangsu Huang, Xiao'an Wang, Yijing
Nie, Liangliang Qu and Gengsheng Wen. The
influence of montmorillonite on the anti-reversion in
the rubber–clay composites, Journal of Applied
Polymer Science, 118(1), 306-311 (2010).
5. Bharat P. Kapgate and Chayan Das. Reinforcing
efficiency and compatibilizing effect of sol–gel
derived in-situ silica for natural rubber/chloroprene
rubber blends, RSC Adv., 4, 58816-58825 (2014).
6. Đỗ Quang Kháng, Ngô Kế Thế, Lƣơng Nhƣ Hải, Vũ
Ngọc Phan, Ngô Trịnh Tùng, Nguyễn Tiến Dũng.
Biến tính cao su thiên nhiên bằng cao su cloropren,
Tạp chí Hóa học, 41, 40-45 (2003).
7. Strano MS, Moore VC, Miller MK, Allen MJ, Haroz
EH, Kittrell C, et al. The role of surfactant
adsorption during ultrasonication in the dispersion of
single-walled carbon nanotubes, J. Nanosci
Nanotechnol., 3(1/2), 81-86 (2003).
Liên hệ: Đỗ Quang Kháng
Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Số 18, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội
E-mail: khangdoquang@gmai.com; Điện thoại: 0437569010/0913345182.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9075_33628_1_pb_4584_2084276.pdf