Nghiên cứu chế tạo vữa phát triển cường độ sớm dùng sửa chữa công trình
Qua kết quả nghiên cứu thì hoàn toàn có thể
thiết kế được loại vữa tự chảy phát triển cường
độ sớm sử dụng vật liệu tại chỗ. Sau 3h cường
độ chịu nén đạt được trên 35 MPa, với cường độ
này thì các công trình như sửa chữa có thể cho
xe máy và xe ô tô con đi, sau 5h thì có thể thông
được xe tải trọng lớn và xe cơ giới. Với loại vữa
cường độ sớm này thì việc sửa chữa các hố ga,
sửa chữa khe co giãn hoàn toàn có thể thông
được xe sau 3h, 5h thi công, như vậy rất có lợi
cho công việc bảo trì, duy tu công trình giao
thông, các hố ga trong thành phố và các cây cầu
trên quốc lộ.
Tuy nhiên trong bài báo này mới chỉ dừng lại
ở việc nghiên cứu khả năng kết hợp một số loại
vật liệu thông thường (xi măng PCB40, cát, phụ
gia siêu dẻo) với một số loại xi măng và phụ gia
đặc biệt để tạo nên loại vữa xi măng phát triển
cường độ sớm mà chưa xét đến ảnh hưởng cụ
thể của từng loại vật liệu này. Chính vì vậy cần
tiếp tục mở rộng nghiên cứu để xem xét sự ảnh
hưởng và tìm ra tỷ lệ phối hợp tối ưu nhất của
các loại vật liệu này.
4 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 515 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chế tạo vữa phát triển cường độ sớm dùng sửa chữa công trình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 61 (6/2018) 11
BÀI BÁO KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VỮA PHÁT TRIỂN
CƯỜNG ĐỘ SỚM DÙNG SỬA CHỮA CÔNG TRÌNH
Vũ Quốc Vương, Hoàng Quốc Gia1
Tóm tắt: Các loại vữa mác cao không co ngót ngày càng được sử dụng nhiều trong lĩnh vực xây dựng.
Đặc biệt các công trình sửa chữa như công trình giao thông thì rất cần loại vữa này và có thêm tính
năng phát triển cường độ sớm. Bài viết này nghiên cứu chế tạo vữa phát triển cường độ sớm dùng để
sửa chữa các công trình nói chung và công trình giao thông nói riêng. Vật liệu thiết kế cấp phối vữa là
vật liệu tại chỗ. Thiết kế cấp phối vữa đảm bảo các chỉ tiêu cơ lý: độ lưu động, cường độ nén, đặc biệt
phát triển cường độ sớm, sau 3h cường độ nén đạt 30 MPa.
Từ khoá: Vữa xi măng, cường độ sớm, Độ lưu động, , sửa chữa công trình
1. ĐẶT VẤN ĐỀ1
Các công trình xây dựng nói chung và công
trình giao thông nói riêng có sử dụng bê tông
cốt thép ngày một xuống cấp theo thời gian, cần
được duy tu, bảo trì và sửa chữa. Các công trình
xây dựng dân dụng khi sửa chữa có thể tạm thời
không sử dụng để sửa chữa nhưng với các công
trình giao thông như các hố ga dưới đường, các
cây cầu khi duy tu, sửa chữa thì chúng vẫn phải
làm việc, vẫn phải đảm bảo giao thông. Vì vậy
việc sửa chữa các hố ga, sửa chữa các cây cầu
như sửa chữa khe co giãn thì việc rút ngắn thời
gian thi công là vô cùng cần thiết. Việc nghiên
cứu chế tạo vữa tự chảy, chống co ngót, phát
triển cường độ sớm nhằm mục đích cho việc sửa
chữa các công trình trên. Với sản phẩm vữa này
sẽ rút ngắn được thời gian thi công, tiết kiệm
được khoản tiền đảm bảo giao thông rất lớn, đặc
biệt chống được ùn tắc khi sửa chữa những cây
cầu trên các quốc lộ.
2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ KẾT
QUẢ THỰC NGHIỆM
Thiết kế cấp phối vữa phát triển cường độ
sớm với mác thiết kế 70 MPa ở tuổi 28 ngày
đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu cơ lý: độ lưu động,
cường độ nén, đặc biệt cường độ sau 3h đạt 30
MPa mà lại sử dụng vật liệu tại chỗ là một
1 BM Vật liệu xây dựng, Khoa Công trình, Đại học Thủy lợi
nghiên cứu có ý nghĩa về khoa học và thực tiễn
cho các công trình sửa chữa như hố ga; khe co
giãn cầu; .
2.1. Nguyên vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Cát
Sử dụng cát vàng sông Lô, phơi khô, sàng
loại bỏ các hạt có đường kính lớn hơn 2,5 mm.
Cát có các chỉ tiêu tính chất vật lý như trong
bảng 1:
Bảng 1. Tính chất vật lý của cát sử dụng
Tính
chất
Khối
lượng
thể tích
xốp
(g/cm3)
Khối
lượng
riêng
(g/cm3)
Mô đun
độ lớn
(mm)
Hàm
lượng
bụi –
bùn -
sét (%)
Cát 1,60 2,65 2,35 0,45
2.1.2. Xi măng
Sử dụng xi măng Bút Sơn PCB40 với các chỉ
tiêu cơ lý như trong bảng 2. Để đạt mục đích đạt
cường độ cao sau 5h, trong thành phần vữa bổ
sung thêm xi măng phát triển cường độ sớm
RHPC (Rapid Hardening Portland Cement). Cụ
thể trong nghiên cứu này xi măng được sử dụng
là Denka supercement (thành phần gồm xi măng
thường độ mịn cao và calcium sulfoaluminate)
theo tiêu chuẩn châu Âu EN 197-1.
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 61 (6/2018) 12
Bảng 2: Tính chất của xi măng Bút Sơn
Tính
chất
Khối
lượng
riêng
(g/cm3)
Thời
gian
bắt
đầu
đông
kết
(phút)
Thời
gian
kết
thúc
đông
kết
(phút)
Cường
độ nén
(MPa)
28
ngày
XM
PCB40
3,10 125 210 46,5
2.1.3. Các loại phụ gia
Trong nghiên cứu có sử dụng phụ gia khoáng
Denka Beform để giảm lượng xi măng và cải thiện
một số tính chất của vữa, thạch cao, phụ gia siêu
dẻo BASF ACE 456 thế hệ mới gốc
polycarbonxylate nhằm tăng tính công tác, Sodium
Carbonate, Aluminium Sulphat, Ca(OH)2 và đặc
biệt có sử dụng phụ gia thúc đẩy cường độ sớm.
Việc kết hợp các loại phụ gia này giúp giảm tối
đa lượng nước mà vẫn đảm bảo độ lưu động, đồng
thời giúp đạt cường độ cao ở tuổi sớm ngày.
2.2. Cấp phối vữa phát triển cường độ sớm
Bảng 3. Thành phần cấp phối vữa
phát triển cường độ sớm
Thành phần % KL (g)
Xi măng PCB40 38.20 1,116.59
Xi măng đặc biệt 5.55 162.23
Thạch cao 2.07 60.51
Phụ gia khoáng 3.50 102.31
Cát < 0.5mm 15.10 441.37
Cát < 2 mm 32.07 937.41
Phụ gia siêu dẻo 0.55 16.08
Ca(OH)2 1.85 54.08
Phụ gia kéo dài đông kết 0.30 8.77
Sodium Carbonate 0.56 16.37
Phụ gia thúc đẩy cường
độ sớm 0.10 2.92
Aluminium Sulphat 0.15 4.38
100.00 2,923.00
2.3. Kết quả thực nghiệm
2.3.1. Độ lưu động
Độ lưu động của hỗn hợp vữa được xác định
theo tiêu chuẩn ASTM C230-98. Thí nghiệm
được tiến hành trên nhiều tỷ lệ Nước/Hỗn hợp
vữa khô (N/HHV) khác nhau. Kết quả thí
nghiệm được thể hiện ở bảng 4 và hình 1.
Bảng 4. Độ chảy của hỗn hợp vữa
N/HHV 0,12 0,13 0,14 0,15 0,16
Độ lưu động
sau khi trộn
(mm)
180 215 230 260 Tách
nước
Độ lưu động
sau 30 phút
(mm)
160 205 220 255 Tách
nước
Kết quả thí nghiệm cho thấy khi tỷ lệ N/HHV
tăng thì độ lưu động hiển nhiên cũng tăng lên.
Tuy nhiên đà tăng của độ chảy không liên tục
mà chậm hơn ở tỷ lệ N/HHV = 0.14, sau đấy bắt
đầu nhanh hơn ở tỷ lệ 0.15. Đến tỷ lệ N/HHV =
0.16 thì xuất hiện hiện tượng tách nước. Ngoài ra,
độ chảy của vữa ở thời điểm 30 phút sau khi trộn
không giảm quá nhiều so với độ chảy ngay sau
khi trộn. Điều này chứng tỏ hỗn hợp vữa có khả
năng giữ được tính công tác tốt sau khoảng thời
gian 30 phút. Kết quả cũng cho thấy với tỷ lệ nước
trên hỗn hợp vữa khô là 0,12 không đảm bảo vữa
tự chảy (độ chảy xòe nhỏ hơn 200 mm), tỷ lệ là
0,16 thì hỗn hợp có hiện tượng tách nước, không
đảm bảo tính đồng nhất. Vậy tỷ lệ nước trên hỗn
hợp vữa khô là 0,13; 0,14 và 0,15 là phù hợp.
Hình 1. Độ lưu động của hỗn hợp vữa
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 61 (6/2018) 13
2.3.2. Cường độ chịu nén
Sau khi tìm ra được các tỷ lệ N/HHV phù
hợp với điều kiện thi công các công trình sửa
chữa, thí nghiệm nén được tiến hành với các
mẫu có tỷ lệ N/HHV là 0,13; 0,14; 0,15 trộn
xong được đúc trong khuôn (4 x 4 x 16) cm.
Cường độ nén ở 3 giờ tuổi, 5h tuổi, 1 ngày tuổi,
3 ngày tuổi và 28 ngày tuổi được trình bày trong
bảng 5 và hình 2 dưới đây.
Bảng 5. Cường độ nén vữa 3h, 5h, 1 ngày,
3 ngày và 28 ngày tuổi (TCVN 3121:2003)
N/
HHV
R3h
(MPa)
R5h
(MPa
R1 ngày
(MPa)
R3 ngày
(MPa)
R28ngày
(MPa)
0,13 40 55 58 68 81
0,14 38 50 54 62 78
0,15 35 45 51 58 75
Hình 2. Cường độ nén các mẫu vữa
Điều đầu tiên chúng ta dễ nhận thấy cường
độ các mẫu vữa tăng khi tỷ lệ N/HHV giảm.
Cường độ các mẫu tăng nhanh trong những
giờ đầu tiên, thể hiện qua sự khác biệt lớn
giữa cường độ ở tuổi 3h và 5h, sau đấy chậm
dần. Sự khác biệt càng ít hơn khi tỷ lệ N/HHV
thấp (0.13).
Kết quả cũng cho thấy với 3 tỉ lệ N/HHV thí
nghiệm, sau 3h thì giá trị cường độ nén thấp
nhất thu được là 35MPa ứng với mẫu có tỷ lệ
N/HHV là 0.15 và sau 28 ngày thì giá trị lớn
nhất thu được là 81MPa ứng với mẫu vữa có
N/HHV là 0.13. Khi so sánh kĩ hơn cường độ
chịu nén của các mẫu vữa phát triển cường độ
sớm này trong những giờ đầu tiên (3h, 5h) với
cường độ chuẩn ở 28 ngày tuổi, chúng ta thấy
các kết quả rất khả quan. Sau 3h thì giá trị
cường độ đạt khoảng gần 50%, và sau 5h thì đạt
trên 60% so với cường độ ở tuổi 28 ngày. Tỷ lệ
này càng cao khi tỷ lệ N/HHV thấp (Hình 3).
Hình 3. So sánh cường độ nén các mẫu vữa ở
3h, 5h và 28 ngày tuổi
Nếu so sánh với các loại vữa xi măng thông
thường, ta nhận thấy loại vữa xi măng này cho
kết quả cường độ nén cao hơn nhiều. Sự khác
biệt này là do trong thành phần của vữa xi măng
có một hàm lượng đáng kể xi măng cường độ
sớm, với hàm lượng 12.68% tổng khối lượng xi
măng và 5.55% tổng khối lượng của hỗn hợp
vữa. Ngoài ra trong thành phần của vữa xi măng
cũng có thêm một số loại phụ gia khác (phụ gia
siêu dẻo) để tăng độ lưu động của hỗn hợp vữa.
Tóm lại, kết quả thí nghiệm cho thấy các mẫu
vữa đạt cường độ khá cao ở tuổi ngắn ngày. Với
3 tỷ lệ N/HHV ở 3 giờ cường độ đều đạt trên 35
MPa, sau 5h cường độ đều đạt trên 45 Mpa, với
các công trình như sửa chữa hố ga, khe co giãn
thì hoàn toàn có thể thông được xe. Có thể thông
cho xe máy, ô tô nhỏ đi sau 3h và thông cho xe
cơ giới và xe tải trọng nặng sau 5h.
3. KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu thì hoàn toàn có thể
thiết kế được loại vữa tự chảy phát triển cường
độ sớm sử dụng vật liệu tại chỗ. Sau 3h cường
độ chịu nén đạt được trên 35 MPa, với cường độ
này thì các công trình như sửa chữa có thể cho
xe máy và xe ô tô con đi, sau 5h thì có thể thông
được xe tải trọng lớn và xe cơ giới. Với loại vữa
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 61 (6/2018) 14
cường độ sớm này thì việc sửa chữa các hố ga,
sửa chữa khe co giãn hoàn toàn có thể thông
được xe sau 3h, 5h thi công, như vậy rất có lợi
cho công việc bảo trì, duy tu công trình giao
thông, các hố ga trong thành phố và các cây cầu
trên quốc lộ.
Tuy nhiên trong bài báo này mới chỉ dừng lại
ở việc nghiên cứu khả năng kết hợp một số loại
vật liệu thông thường (xi măng PCB40, cát, phụ
gia siêu dẻo) với một số loại xi măng và phụ gia
đặc biệt để tạo nên loại vữa xi măng phát triển
cường độ sớm mà chưa xét đến ảnh hưởng cụ
thể của từng loại vật liệu này. Chính vì vậy cần
tiếp tục mở rộng nghiên cứu để xem xét sự ảnh
hưởng và tìm ra tỷ lệ phối hợp tối ưu nhất của
các loại vật liệu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ASTM C1218/1218M-99; Water-Soluble Chloride in Mortar and Concrete
EN 197-1:2011; Cement. Composition, specifications and conformity criteria for common cements
TCVN7572:2006; Cốt liệu cho bê tông và vữa-Phương pháp thử
TCVN8874:2012; Phương pháp thử-Xác định độ nở hãm của vữa xi măng
TCVN8826:2011; Phụ gia hóa học cho bê tông
TCVN6016:2011; Xi măng-Phương pháp thử-Xác định cường độ
TCVN6017:2015; Xi măng-Phương pháp xác định thời gian đông kết và độ ổn định thể tích
TCVN6260:2009; Xi măng Pooclang hỗn hợp-Yêu cầu kỹ thuật
TCVN 3121:2003; Vữa xây dựng-Phương pháp thử, Hà Nội 2003.
TCVN 4314:2003; Vữa xây dựng-Yêu cầu kỹ thuật, Hà Nội 2003.
Abstract:
STUDY OF HIGH EARLY STRENGTH OF MORTAR FOR REPAIRING
CONTRUCTION WORKS
The high strength mortar with no shrinkage propertie is increasingly used in the construction
sector. Especially, this type of motar is common for repairing works such as transportation works
and an indispensable feature is high early strength developpement. This article studies the mix
design of non-shrinkage mortar with early strength development used to repair construction works
in general and transportation works in particular. The material used for design this motar is local
material. The mix design of mortar have to ensure the mechanical properties: mobility;
compression strength; no shrinkage and especially early development, after 3 hours the
compressive strength is 30 MPa.
Keywords: Cement mortar, early strength, fluidity, no shrinkage, repair construction works.
Ngày nhận bài: 06/12/2017
Ngày chấp nhận đăng: 23/4/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_che_tao_vua_phat_trien_cuong_do_som_dung_sua_chua.pdf