Nghiên cứu chỉ số độ cứng động mạch bằng phương pháp đo huyết áp 24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát

KẾT LUẬN - Chỉ số độ cứng động mạch lưu động của bệnh nhân THA là 0,47 ± 0,14, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (0,36 ± 0,08) - Có mối tương quan thuận giữa chỉ số độ cứng động mạch lưu động với tuổi (r = 0,4, p < 0,05) - Chỉ số ĐCĐM lưu động tăng theo mức độ và giai đoạn THA của bệnh nhân- Có mối tương quan thuận giữa chỉ số ĐCĐM lưu động với ALM TB 24 giờ của bệnh nhân THA (r = 0,5, p < 0,05) - Chỉ số ĐCĐM lưu động của nhóm có MAU cao hơn nhóm không có MAU - Chỉ số ĐCĐM lưu động của nhóm có tăng KLCTT trên siêu âm tim cao hơn nhóm không có tăng KLCTT, p < 0,05 - Có mối tương quan thuận giữa chỉ số độ cứng ĐM lưu động với KLCTT trên siêu âm tim (r = 0,37, p < 0,05) KẾT LUẬNKIẾN NGHỊ 1. Tất cả các bệnh nhân THA nguyên phát cần được theo dõi huyết áp 24 giờ (ABPM) như một phương pháp thường quy để đánh giá tăng huyết áp, đồng thời khảo sát tổn thương cơ quan đích: tim, thận, đáy mắt, tổn thương não 2. Dựa vào kết quả HA 24 giờ để xác định độ cứng động mạch lưu động như một đích điều trị THA đồng thời với việc đưa HA của bệnh nhân về mức huyết áp mục tiêu.

pdf27 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 24 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu chỉ số độ cứng động mạch bằng phương pháp đo huyết áp 24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THẠCH THỊ NGỌC KHANH NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ ĐỘ CỨNG ĐỘNG MẠCH BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO HUYẾT ÁP 24 GIỜ Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT NHÓM NGHIÊN CỨU TS. LƯƠNG CÔNG THỨC ThS. THẠCH THỊ NGỌC KHANH THA là bệnh lý thường gặp nhất trong các bệnh tim mạch Thuốc và các PP điều trị không ngừng phát triển, tỷ lệ tử vong và tàn phế cao ĐẶT VẤN ĐỀ Thế giới 2000: 972 triệu người mắc. 2025: 1,56 tỷ người mắc ĐẶT VẤN ĐỀ - Độ cứng động mạch là một chỉ số quan trọng trong tiên lượng và là mục tiêu điều trị cơ bản ở bệnh nhân THA. Các nghiên cứu đã chứng minh ĐCĐM là yếu tố nguy cơ độc lập của các biến cố tim mạch trong quần thể ESH khuyến cáo việc xác định độ cứng động mạch trong lâm sàng Độ cứng động mạch trongTHA Động mạch Độ cứng động mạch AASI ( Ambulatory arterial stiffness index) là một PP xác định ĐCĐM mới ko xâm nhập, dễ thực hiện, tương quan chẽ với các PP tính ĐCĐM kinh điển, cho biết dự bào về biến cố mạch máu và tử vong tim mạch MỤC TIÊU 1. Tìm hiểu mối liên quan của chỉ số độ cứng động mạch với các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân THA nguyên phát. ĐỘ CỨNG ĐỘNG MẠCH Thuật ngữ được sử dụng để xác định năng lực của ĐM để dãn ra và co lại theo chu kỳ co bóp tống máu của tim Độ cứng động mạch không đồng nghĩa với xơ cứng động mạch, vữa xơ động mạch, lắng đọng can-xi thành mạch PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ĐỘ CỨNG ĐỘNG MẠCH VẬN TỐC SÓNG MẠCH ĐỘ GIÃN NỞ ĐỘNG MẠCH MẠCH TÍCH ĐỒ CHỈ SỐ AIx CHỈ SỐ CỨNG MẠCH β CHỈ SỐ ĐCĐM LƯU ĐỘNG PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ĐỘ CỨNG ĐỘNG MẠCH ĐO ÁP LỰC MẠCH MÁU XÂM NHẬP ĐÁNH GIÁ CỨNG ĐM VÙNG LIÊN TỤC CHỈ SỐ ĐỘ CỨNG ĐỘNG MẠCH LƯU ĐỘNG (AASI) -Khi ALĐM tăng, độ CĐM thay đổi theo hàm số mũ -AL ĐM thay đổi theo các thời điểm trong ngày làm trương phồng ĐM thay đổi -Khi HATTr tăng, HATT tăng trong giới hạn của sự giãn nở ĐM, HA tiếp tục tăng gây nên hiện tượng CĐM, tăng HATTr làm tăng HATT và giúp xác định ĐCĐM Yan Li và CS (2006) đưa ra công thức tính chỉ số độ cứng động mạch lưu động AASI AASI = 1- hệ số góc hồi quy (HATTr/ HATT) Li Y., Wang (2006), "Ambulatory arterial stiffness index derived from 24-hour ambulatory blood pressure monitoring", Hypertension,Vol 47, pp.359-364 CHỈ SỐ ĐỘ CỨNG ĐỘNG MẠCH LƯU ĐỘNG (AASI) Y = ax + b Y: HATTr x: HATT a: hệ số góc hồi quy HATTr/ HATT b: hằng số AASI = 1 - a CHỈ SỐ ĐỘ CỨNG ĐỘNG MẠCH LƯU ĐỘNG (AASI) -Ưu điểm: -Là phương pháp đơn giản dựa vào kết quả đo được của huyết áp 24 giờ - Dụng cụ đo không đắt tiền và sẵn có tại các khoa tim mạch -Là PP không xâm nhập nên có thể tiến hành thường quy được -Giá trị của PP này tương đương với các PP đo độ cứng ĐM xâm nhập kinh điển, đại diện cho đo ĐCĐM THA làm tăng sức đề kháng xuôi dòng, gây nên áp lực tăng truyền ngược lại ĐM trung tâm THA làm tái cấu trúc mạch máu, phì đại và cứng mạch máu: đứt gãy các protein elastin, tăng sinh collagen ĐCĐM dự báo nguy cơ THA trong tương lai sau khi điều chỉnh các yếu tố nguy cơ ĐỘ CỨNG ĐỘNG MẠCH VÀ TĂNG HUYẾT ÁP ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NHÓM TĂNG HUYẾT ÁP 65 người được chẩn đoán THA nguyên phát, điều trị tại khoa Tim mạch bệnh viện 103 từ 6/2014 – 6/2015 NHÓM CHỨNG 35 người khỏe mạnh, không tăng huyết áp KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN CHỈ SỐ ĐỘ CỨNG ĐM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Nhóm Chỉ số Nhóm chứng (n=35) Nhóm THA (n=65) p AASI 0,36±0,08 0,47±0,14 < 0,001 Min 0,16 0,19 Max 0,56 0,76 Yan Li và CS (2006):người BT (0,36±0,17) và 348 người THA (0,45±0,18) Stefano và CS (2014): NC 142 người khỏe mạnh, nhóm THA 661 người,(0,38±0,17), (0,42±0,17) Gismodi và CS (2012):AASI nhóm THA (0,37±0,02), nhóm THA có TTT (0,43±0,03) . Giovanna và CS (2006) NC AASI của 188 BN THA nguyên phát thấy AASI là 0,5±0,17 Elizabeth và CS (2008):BN THA nguyên phát kháng trị : 0,55±0,14 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN PHÂN BỐ BN THEO GIÁ TRỊ CHỈ SỐ ĐỘ CỨNG ĐỘNG MẠCH LƯU ĐỘNG AASI THAM CHIẾU Nhóm AASI Nhóm chứng (n=35) Nhóm THA (n=65) p n Tỷ lệ n Tỷ lệ AASI ≥0,52 2 5,8 22 38,9 <0,05 AASI <0,52 33 94,2 43 61,1 Điều này giải thích tại sao THA lại có liên quan đến độ cứng ĐM THA tạo nên độ cứng ĐM ở cả 2 phương diện cấu trúc và chức năng -THA làm tăng ALM làm màng đàn hồi ĐM chịu quá tải, giãn ra và cứng hơn -THA theo thời gian làm tái cấu trúc, phì đại và xơ cứng bản thân mạch máu KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ĐỒ THỊ TƯƠNG QUAN CỦA AASI VỚI TUỔI CỦA BN THA y = 0,004x + 0,207 R = 0,4 0.00 0.20 0.40 0.60 0.80 0 20 40 60 80 100 A A S I TUỔI AASI và tuổi của nhóm THA Hansen và CS (2006) NC AASI của 1829 đối tượng:AASI tăng theo tuổi Gismodi và CS (2012) NC AASI 60 BN THA NP (30 BN có tổn thương thận): AASI tăng theo tuổi của BN THA và tương quan thuận với tuổi, r = 0,38 Gavish và CS (2008) xây dựng PT hồi quy tuyến tính của HATTr và HATT của 140 ĐT, tính AASI thấy AASI có tương quan thuận với tuổi Schillaci và CS (2007) NC AASI thấy AASI có tương quan với tuổi r = 0,3 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ ĐỘ CỨNG ĐM LƯU ĐỘNG AASI VỚI THỜI GIAN THA Thời gian AASI p < 5 năm 0,46±0,14 > 0,05 5 – 10 năm 0,50±0,12 > 10 năm 0,37±0,05 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ ĐỘ CỨNG ĐM LƯU ĐỘNG AASI VỚI ĐỘ THA Độ tăng huyết áp AASI p Độ 1 (n=21) 0,41 ± 0,12 < 0,05 Độ 2 (n=20) 0,46 ± 0,13 Độ 3 (n=24) 0,54 ± 0,13 Stefano và CS(2014) :AASI liên quan đến mức độ THA 24 giờ Schillaci và CS (2007) :AASI có MLQ chặt chẽ hơn với mức độ THA so với ALMTB Hyung Tak và CS (2011) NC 644 BN thấy AASI có liên quan đến mức độ THA KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ ĐỘ CỨNG ĐM LƯU ĐỘNG AASI VỚI GIAI ĐOẠN THA Giai đoạn THA AASI p Giai đoạn I (n=12) 0,46±0,16 > 0,05 Giai đoạn II (n=34) 0,47±0,14 Giai đoạn III (n=19) 0,47±0,14 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.2 TƯƠNG QUAN GIỮA CHỈ SỐ ĐỘ CỨNG ĐM LƯU ĐỘNG AASI VỚI ALMTB 24 GIỜ y = 0,005x + 0,176 R=0,5 p< 0,001 0.00 0.20 0.40 0.60 0.80 0 20 40 60 80 100 A A S I ALMTB 24 giờ AASI và ALMTB 24 giờ nhóm THA Hyung Tak và CS (2011): ALMTB 24 giờ là YT độc lập mạnh nhất dự đoán mức độ tăng AASI, ALMTB 24 giờ dùng để dự đoán ĐQN thay cho AASI Dolan và CS (2006) :AASI có tương quan với ALM TB 24 giờ và AASI tăng theo mức độ tăng ALM Hansen và CS (2006) :AASI tăng theo mức độ tăng ALM TB 24 giờ Yan li và CS (2006) tìm được mối tương quan thuận giữa AASI và ALMTB 24h, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN BĐ 3.3 LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ ĐỘ CỨNG ĐM LƯU ĐỘNG AASI VỚI DÀY THẤT TRÁI TRÊN ECG 0.46 0.48 0.4 0.425 0.45 0.475 0.5 Không dày thất trái Dày thất trái AASI p > 0,05 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN BĐ 3.4 LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ ĐỘ CỨNG ĐM LƯU ĐỘNG AASI VỚI MỨC ĐỘ TĂNG KLCTT 0,5 0,43 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 Tăng KLCTT Không T KLCTT p < 0,05 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN y = 0,001x + 0,278 R = 0,37 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0 50 100 150 200 250 300 A A S I Khối lượng cơ thất trái p < 0,05 BT 3.3 TƯƠNG QUAN GIỮA CHỈ SỐ ĐỘ CỨNG ĐM LƯU ĐỘNG AASI VỚI KLCTT CỦA NHÓM THA Lekakis và CS (2005)AASI có tương quan thuận với MĐ tăng KLCTT (r= 0,32, p = 0,04) Giovanna và CS (2006):mỗi SD của AASI tăng sẽ tăng gấp đôi tổn thương CQĐ dưới LS: MAU, độ dày lớp trung mạch ĐM cảnh, KLCTT Hyung Tak và CS (2011)AASI có liên quan đến mức độ tăng KLCTT Garcia và CS (2011):AASI có liên quan sự xuất hiện và mức độ tăng KLCTT KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN BĐ 3.5 LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ ĐỘ CỨNG ĐM LƯU ĐỘNG AASI VỚI MỨC ĐỘ TỔN THƯƠNG ĐÁY MẮT 0,44 0,48 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 Không có tổn thương đáy mắt Có tổn thương đáy mắt p > 0,05 AASI AASI của nhóm không có tổn thương đáy mắt 0,44±0,15 thấp hơn nhóm có tổn thương đáy mắt 0,48±0,13 (p>0,05) Do nhóm không có tổn thương đáy mắt thấp chiếm 10,8% (n=7) KẾT LUẬN - Chỉ số độ cứng động mạch lưu động của bệnh nhân THA là 0,47 ± 0,14, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (0,36 ± 0,08) - Có mối tương quan thuận giữa chỉ số độ cứng động mạch lưu động với tuổi (r = 0,4, p < 0,05) - Chỉ số ĐCĐM lưu động tăng theo mức độ và giai đoạn THA của bệnh nhân - Có mối tương quan thuận giữa chỉ số ĐCĐM lưu động với ALM TB 24 giờ của bệnh nhân THA (r = 0,5, p < 0,05) - Chỉ số ĐCĐM lưu động của nhóm có MAU cao hơn nhóm không có MAU - Chỉ số ĐCĐM lưu động của nhóm có tăng KLCTT trên siêu âm tim cao hơn nhóm không có tăng KLCTT, p < 0,05 - Có mối tương quan thuận giữa chỉ số độ cứng ĐM lưu động với KLCTT trên siêu âm tim (r = 0,37, p < 0,05) KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ 1. Tất cả các bệnh nhân THA nguyên phát cần được theo dõi huyết áp 24 giờ (ABPM) như một phương pháp thường quy để đánh giá tăng huyết áp, đồng thời khảo sát tổn thương cơ quan đích: tim, thận, đáy mắt, tổn thương não 2. Dựa vào kết quả HA 24 giờ để xác định độ cứng động mạch lưu động như một đích điều trị THA đồng thời với việc đưa HA của bệnh nhân về mức huyết áp mục tiêu. Em xin cảm ơn quý thầy cô!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_chi_so_do_cung_dong_mach_bang_phuong_phap_do_huye.pdf
Tài liệu liên quan