Nhận xét: Khi so sánh diện tích đường cong
ROC cho thấy điểm IPS và điểm Karnofsky
ngày thứ nhất, vùng diện tích của IPS chiếm
82%, so với Karnofsky là 52%. Nhận thấy IPS có
giá trị cao trong tiên lượng nhiễm khuẩn.
Nhận xét: Sau 5 ngày, ta thấy vùng diện tích
của IPS chiếm 89% so với Karnofsky 40%. Nhận
thấy IPS có giá trị càng cao trong tiên lượng
nhiễm khuẩn.
KẾT LUẬN
- Trong 3 tháng chúng tôi nghiên cứu 34
bệnh nhân nội trú tại khoa Huyết học Bệnh viện
Chợ Rẫy.
- Bệnh nhân có nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh
viện tại Khoa Huyết học rất cao (61%).
- Thang điểm IPS có giá trị cao trong đánh
giá mức độ nguy cơ nhiễm khuẩn tại Khoa
Huyết học.
- Sau 48 giờ nhập viện, chỉ số IPS (Dựa vào
mạch, nhiệt độ, hô hấp, bạch cầu, CRP ) giúp
chẩn đoán nguy cơ nhiễm khuẩn đặc hiệu 46%,
cao hơn chỉ số Karnofsky (23%).
- Đặc biệt sau 5 ngày nhập viện chỉ số IPS
càng có giá trị tiên đoán nhiễm khuẩn tốt hơn
((độ nhạy 81%, độ đặc hiệu 80%).
Chỉ số IPS: Độ nhạy 90%. Độ đặc hiệu 46%.
Chỉ số Karnofsky: Độ nhạy 67%. Độ đặc
hiệu 23%.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 133 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chỉ số tiên lượng nhiễm khuẩn (IPS) tại khoa huyết học lâm sàng bv chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 537
88 NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ TIÊN LƯỢNG NHIỄM KHUẨN (IPS) TẠI KHOA
HUYẾT HỌC LÂM SÀNG BV CHỢ RẪY
Nguyễn Trường Sơn*, Trần Thanh Tùng*, Huỳnh Anh Dũng*, NguyễnThị Ngọc Minh*,
Nguyễn Thị Bé Út*, Đào Thị Thắm*, Nguyễn Kim Cương*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn bệnh viện là biến chứng thường gặp trên bệnh nhân nằm viện. Nguy cơ nhiễm
khuẩn ngày càng cao khi bệnh nhân nằm viện, đặc biệt là những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch. Tại Bệnh viện
Chợ Rẫy, nhiễm khuẩn bệnh viện là vấn đề đáng quan tâm, đặc biệt trên những bệnh nhân giảm tiểu cầu hạt sau
hóa trị ung thư.
Mục tiêu: Nhằm đánh giá sớm khả năng bệnh nhân bị nhiễm khuẩn tại Bệnh viện, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu chỉ số tiên lượng nhiễm khuẩn (IPS: Infection Probality Score) để đánh giá độ đặc hiệu, độ tin cậy của
chỉ số này trong tiên lượng nhiễm khuẩn trên những bệnh nhân huyết học tại Khoa Huyết học Bệnh viện Chợ
Rẫy.
Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi nghiên cứu tiền cứu mô tả cắt ngang tất cả những bệnh nhân được
chẩn đoán xác định những bệnh của cơ quan tạo máu (bạch cầu cấp, bạch cầu mãn, đa u tủy, suy tủy và xuất
huyết giảm tiểu cầu) tại Khoa Huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy trong 3 tháng (từ tháng 5/2011 – tháng 7/2011).
Kết quả và bàn luận: Trong 03 tháng (01/5/2011 – 31/7/2011), chúng tôi thực hiện cuộc nghiên cứu trên
34 bệnh nhân nhập viện tại Khoa Huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy. Trong đó, nam giới chiếm 47% và nữ là 52%,
tuổi trung bình của các bệnh nhân là 48. Thời gian nằm viện là 06 ngày. Tỷ lệ giảm bạch cầu hạt nặng (bạch cầu
< 0,5G/L) là 41%, tỷ lệ nhiễm khuẩn chiếm 61% và tỷ lệ tử vong là 5,9%. Chỉ số tiên lượng nhiễm khuẩn IPS
(Infection probability Scores) trung bình là 15 điểm và chỉ số trung bình Karnofsky là 47 điểm. Sau 2 ngày nhập
viện, lấy điểm cắt là 10, độ nhạy của IPS là 90% và độ đặc hiệu là 46%. Sau 5 ngày nhập viện, IPS độ nhạy là
81% và độ đặc hiệu là 80%. Như vậy, dựa vào chỉ số IPS trên 10 điểm của bệnh nhân với độ nhạy là 81% và độ
đặc hiệu là 80%, điều dưỡng có thể thể tiên đoán được khả năng nhiễm khuẩn.
Từ khóa: Nhiễm khuẩn bệnh viện, chỉ số tiên lượng nhiễm khuẩn, điều dưỡng.
ABSTRACT
STUDY INFECTION PROBABILITY SCORE (IPS) AS PREDICTION OF INFECTION ONSET IN
HAEMATOLOGY DEPARTMENT OF CHO RAY HOSPIAL
Nguyen Truong Son, Tran Thanh Tung, Huynh Anh Dung,
Nguyen Thi Minh Ngoc, Nguyen Thi Be Ut, Dao Thi Tham, Nguyen Kim Cuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 537 - 540
Background: Healthcare-associated infections (HCAIs) are the most common complications affecting
hospitalized patients. The risk of ingection occurs during a stay in hospital, especially in patients with
immunodeficiency. In Cho Ray Hospital, infection is a serious problem, especially in patients with chemotherapy.
Aim: To assess the predictive power of infection probability score to the onset of healthcare-associated
infections in hematology-oncology patients.
* Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Trường Sơn ĐT: 0989.108.268 Email: truongson_cr@yahoo.com.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 538
Method: A retrospective surveillance survey.
Results and conclusions: During 3 months from May 1st, 2011 to July 31st, 2011, we researched 34
patients admitted to Hematology Department of Cho Ray Hospital. Among the 34 patients, 47% was male and
52% was female with a mean age of 48 years. The rate of incidence of healthcare-associated infections was 61%,
the percentage of severe neutropenia patients and mortality were 41% and 5.9% respectively. IPS was 15 and
Karnofsky was 47%. After the 48-hour admission, IPS for the prediction of healthcare-associated infections of
sensitivity was 90% and that of specificity was 46%. After 5-day hospitalization, the IPS sensitivity was 81% and
specificity was 80%. Relevance to clinical pratice: IPS is an effective way and should be used for nurses who are
susceptible to the onset of a healthcare-associated infections with sensitive of 81% and specificity of 80%.
Key word: Healthcare-associated infections, Infection probability score, nursing.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn bệnh viện là biến chứng
thường gặp trên bệnh nhân nằm viện. Nguy cơ
nhiễm khuẩn xảy ra trong suốt quá trình điều
trị, đặc biệt trên bệnh nhân bị suy giảm miễn
dịch như các bệnh nhân huyết học đã hóa trị.
Biểu hiện của nhiễm khuẩn không rõ ràng và
các triệu chứng thường không đặc hiệu. Năm
2008, tại Châu Âu, tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện
là 7,1% (dao động từ 3,5-10%).
Tại Bệnh viện Chợ Rẫy, nhiễm khuẩn bệnh
viện là vấn đề đáng quan tâm, đặc biệt trên
những bệnh nhân giảm bạch cầu hạt sau hoá trị
ung thư.
Nhằm đánh giá sớm và điều trị kip thời các
bệnh nhân có nguy cơ cao nhiễm khuẩn tại bệnh
viện, chúng tôi tiến hành nghiên cứu chỉ số tiên
lượng nhiễm khuẩn (IPS: Infection probability
Score) để đánh giá độ đặc hiệu và độ tin cậy của
chỉ số này trong tiên lượng nhiễm khuẩn trên
bệnh nhân của Khoa Huyết học.
TỔNG QUAN
Bệnh nhân ung thư bị rối loạn nhiều cơ chế
bảo vệ cơ thể như: bệnh nhân bị bệnh, khả năng
hoạt động của bệnh nhân bị giới hạn, bệnh nhân
dùng thuốc hóa trị ung thư gây giảm bạch cầu
hạt(1). Yếu tố nguy cơ thường gặp của nhiễm
khuẩn bệnh viện là giảm bạch cầu hạt(6). Đặc biệt
trên bệnh nhân hoá trị và nằm viện lâu dài, mức
độ giảm bạch cầu hạt càng nặng và bệnh nhân
có nhiều biến chứng của nhiễm khuẩn và tăng tỉ
lệ tử vong(7).
Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện cao ở bệnh
nhân huyết học, nhất là ung thư máu, có thể từ
26-28%(3).
Theo tác giả Eleni(2). Chỉ số IPS là công cụ
hiệu quả của điều dưỡng giúp phát hiện sớm
nguy cơ nhiễm khuẩn trên bệnh nhân ác tính cơ
quan tạo máu.
Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát
Xác định giá trị tiên đoán của chỉ số tiên
lượng nhiễm khuẩn (IPS).
Mục tiêu cụ thể
- Tính độ nhạy và độ đặc hiệu của chỉ số
Karnofsky lúc nhập viện và sau 48 giờ.
- Tính độ nhạy và độ đặc hiệu của chỉ số IPS
lúc nhập viện và sau 48 giờ.
- So sánh giá trị tiên đoán của 2 trị số
Karnofsky và IPS.
PHƯƠNG PHÁP - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Tiền cứu mô tả cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định
bệnh cơ quan tạo máu (bạch cầu cấp, bạch cầu
mãn, bệnh đa u tuỷ, suy tủy, xuất huyết giảm
tiểu cầu) nội trú tại Khoa Huyết học từ tháng
05/2011 – 7/2011.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Bệnh nhân nhập viện sau 48 giờ.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 539
- Chẩn đoán: bạch cầu cấp, bạch cầu mãn,
bệnh đa u tuỷ, suy tuỷ, xuất huyết giảm tiểu
cầu.
Tiến hành
Bệnh nhân được theo dõi và ghi nhân các chỉ
số Karnofsky và IPS theo các bảng soạn sẵn,
từng ngày cho đến khi xuất viện hoặc tử vong.
Thang điểm IPS dùng 6 tiêu chuẩn đơn giản,
có từ 0 đến 26 điểm.
- Nhiệt độ: từ 0 đến 2 điểm.
- Nhịp tim: từ 0 đến 12 điểm.
- Nhịp thở: từ 0 đến 1 đểm.
- Số lượng bạch cầu: từ 0 đến 3 điểm.
- CRP: từ 0 đến 6 điểm.
- Suy cơ quan(8): Từ 0 đến 2 điểm.
(Thang điểm này được xây dựng bởi Plres - Bola
2003 tại khoa ICU).
Bảng chỉ số tiên lượng nhiễm khuẩn (IPS)
Điểm IPS
Chỉ số 0 1 2 3 6 8 12 Ghi
chú
Nhiệt độ ≤ 37,5 ≥ 37,5
Nhịp tim ≤ 80 81 -
140
> 140
Nhịp thở ≤ 25 > 25
Số lượng
bạch cầu
5-12 > 12 < 5
CRP ≤ 6 > 6
Suy đa
cơ quan
≤ 5 > 5
Tổng
cộng
Bảng Karnofsky
Thang
điểm
Bình thường, không than phiền 100
Có khả năng làm việc bình thường, có triệu
chứng rất nhẹ của bệnh
90
Phải gắng sức mới Hoạt động bình thường 80
Chỉ chăm só bản than, không có khả năng hoạt
động bình thường, không làm việc được
70
Cần phải có người giúp đỡ nhưng vẫn có khả
năng chăm sóc bản thân
60
Phải có người chăm sóc và phải uống thuốc
thường xuyên
50
Bất lực, phải có người chăm sóc 40
Phải nằm viện và bất lực nặng 30
Thang
điểm
Rất nặng phải nhập viện và cần các thiết bị hỗ
trợ
20
Gần chết 10
Chết 0
Chỉ số Karnofsky để đánh giá mức độ hoạt
động của bệnh nhân. Chỉ số Karnofsky, bệnh
càng nặng thỉ chỉ số càng thấp(5): Chỉ số từ 100
đến 0, 100: người khỏe mạnh hoàn toàn, 0: tử
vong.
Xử lý số liệu
Các số liệu được nhập và xử lý theo phần
mềm thống kê Stata 10.
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân (n= 34)
Chỉ số Nghiên cứu BVCR
n= 34
Tác giả Eleni
n= 102
Tuổi 48,7 ± 21,1 53,3 ±18,6
Thời gian nằm viện 5,9 ± 2,5 21,5 ± 16,8
Giới
Nam
Nữ
47,1
52,9
52
49
Nhiễm khuẩn (%) 61,8 47,5
Giảm bạch cầu hạt
(< 500 G/L) (%)
41,2 37,3
IPS 15,3 ± 12,7 7,9 ± 6,4
Karnofsky 47,6 ± 8,5 80,8 ± 12,9
Tử vong (%) 5,9 7,8
Nhận xét:
- Tuổi trung bình: 48 tuổi.
- Giới tính: Nữ > nam.
- Thời gian nằm viện trung bình: 6 ngày.
- Nhiễm khuẩn bệnh viện: 61,8%.
- Giảm bạch cầu hạt: 41,2% (500G/L).
- IPS: 15 điểm.
- Karnofsky: 50 điểm.
- Tử vong: 6%.
Bảng 2: Giá trị chỉ số tiên lượng nhiễm khuẩn của
IPS, Karnofsky sau 48 giờ (2 ngày) nhập viện
Điểm cắt
(Cut off)
Độ nhạy
(%)
Độ đặc
hiệu (%)
AUC 95%CI
IPS 10 90,5 46,5 0,82 0,6 – 0,9
KARNOFSKY ≥ 50 66,7 23,1 0,5 0,35 –
0,7
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 540
Nhận xét:
- Chỉ số IPS: Độ nhạy 90%. Độ đặc hiệu
46%
- Chỉ số Karnofsky: Độ nhạy 67%. Độ đặc
hiệu 23%
Biểu đồ 1:
Nhận xét: Khi so sánh diện tích đường cong
ROC cho thấy điểm IPS và điểm Karnofsky
ngày thứ nhất, vùng diện tích của IPS chiếm
82%, so với Karnofsky là 52%. Nhận thấy IPS có
giá trị cao trong tiên lượng nhiễm khuẩn.
Bảng 3: Giá trị chỉ số tiên lượng nhiễm khuẩn của
IPS, Karnofsky sau 5 ngày nhập viện
Điểm
cắt
Độ nhạy
(%)
Độ đặc
hiệu (%)
AUC 95%CI
IPS 10 81,2 80,0 0,9 0,17 – 1
KARNOFSKY ≥ 50 62,5 0,0 0,4 0,22 – 0,59
Nhận xét:
Chỉ số IPS: Độ nhạy 81%. Độ đặc hiệu 80%.
Chỉ số Karnofsky: Độ 62%. Độ đặc hiệu 0%.
Biểu đồ 2:
Nhận xét: Sau 5 ngày, ta thấy vùng diện tích
của IPS chiếm 89% so với Karnofsky 40%. Nhận
thấy IPS có giá trị càng cao trong tiên lượng
nhiễm khuẩn.
KẾT LUẬN
- Trong 3 tháng chúng tôi nghiên cứu 34
bệnh nhân nội trú tại khoa Huyết học Bệnh viện
Chợ Rẫy.
- Bệnh nhân có nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh
viện tại Khoa Huyết học rất cao (61%).
- Thang điểm IPS có giá trị cao trong đánh
giá mức độ nguy cơ nhiễm khuẩn tại Khoa
Huyết học.
- Sau 48 giờ nhập viện, chỉ số IPS (Dựa vào
mạch, nhiệt độ, hô hấp, bạch cầu, CRP) giúp
chẩn đoán nguy cơ nhiễm khuẩn đặc hiệu 46%,
cao hơn chỉ số Karnofsky (23%).
- Đặc biệt sau 5 ngày nhập viện chỉ số IPS
càng có giá trị tiên đoán nhiễm khuẩn tốt hơn
((độ nhạy 81%, độ đặc hiệu 80%).
Chỉ số IPS: Độ nhạy 90%. Độ đặc hiệu 46%.
Chỉ số Karnofsky: Độ nhạy 67%. Độ đặc
hiệu 23%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bow E (1998). Infection risk and cancer chemotherapy: the
impact of the chemotherapeutic regimen in patients with
lymphoma and solid tissue malignancies. Journal of
Antimicrobial Chemotherapy 41(Suppl. D), 1-5.
2. Eleni A. (2010). Infection probability score, Apache II and
Karnofsky scoring systems as predictors of infection onset in
haematology-oncology patients. Journal of Clinical Nursing 19,
1560-1568.
3. Gruppo Italino malattie emayologiche maligne dell’ adult (1991).
Prevention of bacterial infection in neutropenic patients with
hematologic malignancies: a randomized, multicenter trial
comparing norfloxacin with ciproflaxin. Annals of Internal
Medicine 115, 7-12.
4. Huỳnh Quang Đại (2011). Ứng dụng thang điểm Sofa trong tiên
lượng tử vong bệnh nhân nhiễm trùng huyết nặng tại khoa hồi
sức cấp cứu. Y học Tp Hồ Chí Minh 15 (2), 74-78.
5. Karnofsky DA & Burchanot JH (1949). The Clinical Evaluation
of Chemotherapeutic Agents. New York Columpia Uni. Press.
6. Pizo PA (1993). Management of fever in patients with cancer
and chemotherapy induced neutropenia. The New England
Journal of medicine 328, 1323-1332.
7. Smith RL et al (1991). Excess mortality in critically ill patients
with nosocomial bloodstream infections. Chest 100, 164-167.
8. Tillett WS, Francis T Jr (1930). Serological reactions in
pneumonia with a non-protein somatic fraction of
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 541
pneumococcus. The Journal of Experimental Medicine 52, 561- 571.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_chi_so_tien_luong_nhiem_khuan_ips_tai_khoa_huyet.pdf