3.2.4. Đặc điểm hoa
Các dòng TGMS này có số hoa trung bình trên
bông khá cao, thấp nhất là là 123 hoa và cao nhất là
169,2 hoa (dòng TH17S-16). Với số hoa trên bông
cao như vậy cũng là một yếu tố quan trọng làm cho
năng suất hạt lai đạt cao.
Bảng 9 cũng cho thấy dòng TGMS trên đều trỗ
không thoát, số hoa trỗ không thoát ra ngoài bẹ lá
của các dòng là khác nhau (từ 18,3 - 32,3 hoa). Kết
quả nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu của
các tác giả như Hà Văn Nhân (2001), Nguyễn Thị
Gấm (2003), số hoa ấp bẹ tương đối nhiều. Đây là
một hạn chế trong sản xuất hạt lai. Do vậy khi sản
xuất hạt lai cần nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật,
giúp làm thoát cổ bông giảm bớt sự ấp bẹ, nhằm tăng
năng suất hạt lai.
3.2.5. Khả năng chống chịu một số loại sâu bệnh chính
Khi quan sát trong điều kiện tự nhiên trong vụ
Mùa 2015, năm dòng TGMS này bị nhiễm nhẹ với
các loại sâu bệnh chính như sâu đục thân, sâu cuốn
lá và bệnh bạc lá. Đối với bệnh đạo ôn, các dòng hầu
như không bị hại (Bảng 10).
3.2.6. Đánh giá ngưỡng chuyển hóa bất dục và độ
thuần của dòng TH17S-16
Dòng TH17S-16 có sức sống cao, chịu rét tốt nên
gốc rạ được duy trì, thu hạt và gieo trồng liên tục
qua các vụ nên nhanh thuần hơn các dòng khác.
Đến năm 2016 dòng TH17S-16 đã ở thế hệ F9 và độ
thuần đạt 100%. Cây của dòng TH17S-16 được đưa
vào xác định ngưỡng bất dục, qua đánh giá ngưỡng
kết quả đạt ở bảng 11.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chọn tạo dòng mẹ TGMS ngắn ngày, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
1 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm - VAAS
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO DÒNG MẸ TGMS NGẮN NGÀY
Nguyễn Phụ Thanh1, Nguyễn Trí Hoàn1
TÓM TẮT
Các dòng TGMS ngắn ngày được tạo ra bằng lai các dòng R ngắn ngày với các dòng mẹ TGMS và chọn lọc theo
phả hệ đời F2, F3 đã chọn lọc được 10 dòng từ thế hệ F2 và 4 dòng thế hệ F3. Qua quá trình chọn lọc làm thuần từ
4 dòng thế hệ F3 đã chọn lọc được 4 dòng TGMS: TH15S-1-1-4, TH16S-2-3-1, TH17S-1-3-5 và TH18S-2-4-6-7
ở thế hệ F5, có thời gian từ gieo đến trỗ ngắn từ 60 - 65 ngày, có độ bất dục 100%, tỉ lệ thò vòi nhụy cao 60 - 70%,
số hoa trên bông khá từ 143 đến 164 hoa và một dòng TH17S-16 thế hệ F9 có độ thuần 100%, có thời gian từ gieo
đến trỗ ngắn 68 ngày, tỉ lệ thò vòi nhụy cao 60 - 70%, số hoa trên bông khá 169,2 hoa và ngưỡng chuyển hóa bất dục
hoàn toàn ở 24,50C, chiều cao cây thấp (65 cm) rất thuận lợi cho việc nhận phấn trong sản xuất hạt lai F1.
Từ khóa: Lúa lai hai dòng, dòng TGMS, lai tạo, chọn lọc
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lúa lai có năng suất vượt hơn lúa thuần truyền
thống từ 15 - 20% và các tổ hợp lúa lai hai dòng có
năng suất cao hơn lúa lai 3 dòng từ 5 - 10% (Nguyễn
Công Tạn và ctv., 2002). Ở Việt Nam hiện nay, nhiều
vùng do thay đổi cơ cấu cây trồng tăng vụ, tránh lũ,
do biến đổi khí hậu, và để giảm lượng nước trong
cấy lúa nhằm làm giảm hiệu ứng nhà kính, đòi hỏi
phải có các giống lúa cực ngắn ngày (≤ 100 ngày
trong vụ Mùa). Hiện tại, đã có các giống lúa thuần
cực ngắn ngày như P6ĐB, N25 nhưng năng suất chỉ
đạt dưới 70 tạ/ha, cần có các giống lúa cực ngắn ngày
song có năng suất cao hơn. Do vậy, nghiên cứu chọn
tạo giống lúa lai 2 dòng được thực hiện để đáp ứng
yêu cầu này. Để tạo được các giống lúa lai 2 dòng cực
ngắn ngày thì cần chọn tạo các dòng mẹ ngắn ngày.
Vì vậy, nghiên cứu để tạo ra các dòng mẹ TGMS
ngắn ngày là cần thiết.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Các dòng R là các dòng lúa ngắn ngày, cực ngắn
ngày được thu thập trong nước, thời gian từ gieo đến
trỗ của các dòng từ 58 - 75 ngày.
- Các dòng mẹ như: D64S, 827S, 534S, 103S, T7S,
T96S-1, T135S được thu thập trong nước.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Lai hữu tính các dòng bố ngắn ngày với các
dòng mẹ như D64S, 827S, 534S, T7S, 103S, 135S.
Chọn lọc các dòng TGMS theo phả hệ.
Sơ đồ chọn tạo: Chọn lọc các dòng TGMS theo phương pháp phả hệ
Dòng TGMSXR - Xuân 2012
Cây 2 bất dục ngắn ngày
(Gieo hạt F2 cho phân ly để chọn cây F2 bất dục và
chọn cây tự thụ F2 ngắn ngày, dạng hình đẹp)
cây tự thụ F2 ngắn ngày
F3 chọn cây bất dục ngắn ngày - Mùa 2013
TH17S-16 - F9 (thuần) - Mùa 2016
(TH15S, TH16S, TH17S, TH18S) F4 - Xuân 2014
(TH2S,... TH12S)
F1 - Mùa 2012
F2 - Xuân 2013
4Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
- Phương pháp bố trí thí nghiệm đồng ruộng: Bố
trí theo kiểu khối ngẫu nhiên không lặp lại.
- Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá:
Theo dõi màu sắc lá, chiều dài, rộng lá đòng, gốc
mở vỏ trấu, số hoa/bông, tỉ lệ thò vòi nhụy, thời
gian sinh trưởng, chiều cao cây, chiều dài bông, số
bông/khóm
Đánh giá đặc điểm nông sinh học, hình thái,
mức nhiễm sâu bệnh tự nhiên, tính bất dục của cây
lúa theo “Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá cây lúa” của
IRRI (1996). Đánh giá đặc điểm nông sinh học, đặc
tính bất dục của dòng TGMS theo phương pháp của
Trung tâm Nghiên cứu Lúa lai Hồ Nam, Trung Quốc
(Yin Hua Qi, 1993); Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống
lúa QCVN 01-55: 2011/BNNPTNT của Bộ Nông
nghiệp và PTNT.
Đánh giá độ bất dục hạt phấn: Hạt phấn được
nhuộm IKI 0,1% và soi trên kính hiển vi điện tử
(Nguyễn Thị Trâm, 1995).
Đánh giá ngưỡng nhiệt độ nhân tạo được xây
dựng dựa trên phương pháp đánh giá của Viện
Nghiên cứu Cây trồng - Học viện Nông nghiệp Việt
Nam: Các dòng TGMS được gieo trong vụ Mùa 2016,
dòng đối chứng gieo bắt đầu từ 25/5, các dòng mẹ
khác bắt đầu gieo 8/6. Các dòng được gieo làm 6 đợt,
mỗi đợt cách nhau 5 ngày. Đợt 1 gieo cấy mỗi dòng
40 cây, các đợt sau gieo cấy mỗi dòng 100 cây. Khi đợt
1 các đòng chính phân hóa bước 5 - 6, các đợt khác
các đòng chính lần lượt phân hóa đòng bước 4 - 5,
3 - 4, 2 - 3, các dòng được đưa vào phòng điều hòa
sinh trưởng với cường độ ánh sáng ≤ 8000 - 1000 lux,
độ ẩm ≤ 80%, 12 giờ chiếu sáng. Lần lượt các dòng
được xử lý ở các ngưỡng nhiệt độ 23; 24; 25; 23,5;
24,50C, trong thời gian 4 ngày ứng với mỗi mức
nhiệt độ. Khi bắt đầu trỗ kiểm tra hạt phấn xem tỉ lệ
bất, hữu dục từ đó tìm ngưỡng chuyển hóa bấtdục.
- Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng chương
trình Excel.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ 1/2012 đến
12/2016 tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Lúa
lai - Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, Vĩnh
Quỳnh - Thanh Trì - Hà Nội.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Chọn tạo các dòng TGMS
Các dòng R ngắn ngày (Bảng 1), được lai tạo với
các dòng mẹ TGMS thu thập trong vụ Xuân 2012.
Hạt lai F1 được gieo, đánh giá trong vụ Mùa 2012,
chọn lọc các dòng F1 có thời gian sinh trưởng ngắn
tương đương bố để thu hạt F2. Hạt F2 của các tổ hợp
ngắn ngày này được gieo vào vụ Xuân 2013 để tìm
cây bất dục. Kết quả phân ly cây bất dục đời F2 của
một số tổ hợp thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1. Mức độ phân ly bất dục đời F2
của một số tổ hợp, vụ Xuân 2013 - Thanh Trì, Hà Nội
Số
TT
Tên tổ hợp
đời F2
Số cá
thể được
quan sát
Số cá thể
bất dục
được
nhận diện
% cá thể
bất dục
được
nhận diện
1 T7S/ĐT37 1064 12 1,4
2 135S/R43 997 28 2,8
3 T7S/VS1 884 14 2,2
4 534S/AC5 2246 78 3,4
5 T7S/R51 963 64 6,6
6 D64/R51 1552 64 4,1
7 103S/R05 291 25 8,5
8 T7S/R38 1020 83 8,1
9 135S/P6ĐB 724 14 1,9
10 103S/P6ĐB 1046 22 2,1
Bảng 1 cho thấy các tổ hợp có tỉ lệ cây bất dục
phân ly được nhận diện ở đời F2 khác nhau, các cây
bất dục được kiểm tra hạt phấn bằng nhuộm mầu
IKI 0,1% và soi trên kính hiển vi điện tử. Kết quả
cho thấy độ bất dục hạt phấn của các cây bất dục F2
ở các tổ hợp khác nhau là khác nhau. Các cá thể sau
khi được kiểm tra độ bất dục hạt phấn, cá thể nào
đạt 100% hạt phấn bất dục, có thời gian sinh trưởng
ngắn, dạng hình đẹp thì được lựa chọn, đánh trồng
riêng để duy trì gốc dạ và thu hạt.
Quá trình chọn lọc đã chọn được 10 dòng có thời
gian sinh trưởng từ gieo đến trỗ 10%): 68 - 77 ngày,
độ bất dục 100%, có tỉ lệ thò vòi nhụy đạt điểm 1 thể
hiện ở bảng 2.
Hướng bắt đầu chọn lọc cây bất dục từ F2: Các cây
bất dục đời F2 này được duy trì gốc dạ từ vụ Xuân
2013 đến cuối vụ Mùa, nuôi chét sao cho đòng phân
hóa vào giai đoạn bước 4 - 5 khi nhiệt độ khoảng
23 - 240C trong khoảng 4 - 5 ngày sau khi nở hoa
các dòng này đều kết hạt chứng tỏ đây là các dòng
TGMS, hạt đậu F3 này sẽ được thu để tiếp tục quá
trình chọn lọc làm thuần các thế hệ tiếp theo.
5Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
Bảng 2. Độ bất dục hạt phấn và thời gian sinh trưởng
của một số dòng bất dục, vụ Xuân 2013,
Thanh Trì - Hà Nội
Số
TT
Dòng bất dục
thế hệ đời F2
Thời
gian từ
gieo đến
trỗ 10%
(ngày)
Độ bất
dục hạt
phấn
Độ
thò vòi
nhụy
(điểm)
1 TH2S (D64S/R51) 75 100% 1
2 TH3S (T7S/R38) 69 100% 1
3 TH4S (103S/P6ĐB) 77 100% 1
4 TH5S (103S/R05) 75 100% 1
5 TH6S (D64/R51) 73 100% 1
6 TH8S (103S/R05) 73 100% 1
7 TH9S (103S/P6ĐB) 73 100% 1
8 TH10S (534S/AC5) 73 100% 1
9 TH11S (D64S/R51) 73 100% 1
10 TH12S (135S/R43) 72 100% 1
Hướng bắt đầu chọn cây hữu dục ở F2: Để tạo
được các dòng TGMS ngắn ngày có độ thuần cao
nhanh hơn, các cây hữu dục đời F2 có thời gian từ
gieo đến trỗ sớm sẽ được lựa chọn, hạt tự trên cây
F2 của các dòng này được thu gieo tiếp vụ Mùa để
phânlập và chọn dòng bất dục ở thế hệ F3. Quá trình
theo dõi các dòng phát hiện có các cây F2 (tạo từ
2 tổ hợp lai:135S/P6ĐB và D64S/R51) trỗ sớm nhất,
ngắn ngày nhất, hạt được thu và gieo tiếp vào vụ
Mùa 2013 để tìm các cá thể bất dục ở thế hệ F3. Kết
quả tìm được 9 cá thể bất dục từ 2 quần thể F3 của
2 tổ hợp lai trên. Qua đánh giá tìm được 4 cá thể bất
dục F3 có dạng hình chấp nhận (Bảng 3).
Bảng 3. Kết quả phân lập cây F3 bất dục
từ cây F2 hữu thụ, Thanh Trì - Hà Nội
Tên tổ
hợp
đời F3
Cá thể
trồng
Cá thể
bất dục
được
đánh
giá
Tỉ lệ cây
bất dục
được
đánh giá
(%)
Số cá thể có
dạng hình
chấp nhận
được lựa
chọn
135S/P6ĐB 120 5 4,1 2
D64S/ R51 105 4 3,8 2
Hạt phấn những cá thể này được nhuộm IKI
0,1% và được kiểm tra trên kính hiển vi quang học
cho kết quả hạt phấn bất dục là100%, tỉ lệ thò vòi
nhụy của các dòng đều cao. Các cá thể này được duy
trì và cắt gốc rạ, khi bông lúa chét phân hóa đòng ở
bước 4 - 5 duy trì cây ở 20 - 24oC từ 4 - 5 ngày trở ra.
Kết quả cả 4 cây có hạt kết (hạt F4), điều này khẳng
định đây là các dòng TGMS. Các dòng này được đặt
tên là: TH15S, TH16S, TH17S, TH18S (Bảng 4).
Bảng 4. Độ bất dục hạt phấn và thời gian từ gieo đến trỗ
của một số cá thể bất dục thế hệ F3, vụ Mùa 2013, Thanh Trì - Hà Nội
Số TT Dòng bất dục thế hệ đời F3
Thời gian từ gieo
đến trỗ 10% (ngày)
Độ bất dục
hạt phấn
Độ thò vòi
nhụy (%)
Đặc điểm mỏ
hạt
1 TH15S (135S/P6ĐB) 69 100% 60 - 70 Trắng
2 TH16S (135S/P6ĐB) 67 100% 60 - 70 Tím
3 TH17S (D64S/ R51) 75 100% 60 - 70 Trắng
4 TH18S (D64S/ R51) 77 100% 60 - 70 Trắng
Hạt của các dòng này tiếp tục gieo trồng và làm
thuần vào các vụ tiếp theo: Các dòng này được thu
và gieo hạt, qua theo dõi thấy có sự thay đổi theo
chiều hướng phân ly ra các dòng có thời gian sinh
trưởng ngắn, các dòng ngắn ngày được chọn và gieo
vào vụ tiếp chọn được các dòng F5, F7 như bảng 5.
Bảng 5. Sự thay đổi về thời gian sinh trưởng của các dòng TGMS
Số
thứ tự
Dòng bất dục
thế hệ F3
Thời gian
từ gieo đến
trỗ 0% (ngày)
vụ Mùa 2013
Dòng bất dục
thế hệ F4, F5
Thời gian
từ gieo đến
trỗ 0% (ngày)
vụ Mùa 2014
Dòng bất dục
thế hệ F5, F7
Thời gian
từ gieo đến trỗ
10% (ngày)
vụ Mùa 2015
1 TH 15S 69 TH15S-1-2 65 TH15S-1-2-4 62
2 TH16S 67 TH16S-2-3 62 TH16S-2-3-1 60
3 TH17S 75
TH17S-1-3 70 TH17S-1-3-5 65
TH17S-16* 68 TH17S-16** 68
4 TH18S-2 77 TH18S-2-4 72 TH18S-2-4-6-7 65
Ghi chú: * = F5, ** = F7.
6Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
3.2. Một số đặc điểm của cácdòng TGMS mới
chọn tạo
3.2.1. Đặc điểm về chiều cao, thời gian sinh trưởng
Bảng 6 cho thấy các dòng đều có thời gian từ gieo
đến trỗ ngắn 60 - 68 ngày đây là điều kiện dễ dàng
cho việc lựa chọn để kết hợp lai tạo với các dòng bố
để sản xuất các tổ hợp lúa lai cực ngắn về thời gian
sinh trưởng. Với chiều cao từ 64 đến 75 cm của các
dòng: đây là chiều cao của các giống lúa lùn, điều
này thuận tiện cho việc lựa chọn các dòng bố khi
lai tạo, sản xuất (Hà Văn Nhân, 2001). Vì sản xuất
muốn tỷ lệ thụ phấn cao cần có dòng mẹ thấp và
dòng bố cao để đảm bảo cho quá trình nhận phấn
được dễ dàng.
Bảng 6 cũng cho thấy: nhìn chung, đại bộ phận
các dòng TGMS mới có số dảnh trung bình khá cao
từ 6,4 đến 7,5 dảnh, rất thuận lợi cho quá trình sản
xuất hạt lai và nhân dòng. Đánh giá chung về dạng
hình chấp nhận cả 5 dòng TGMS mới được lựa chọn
đều có dạng hình chấp nhận đạt điểm 3, là dạng
hình đẹp có tiềm năng cho năng suất cao và có thể sử
dụng khai thác lai tạo để tạo ra tổ hợp lai mới vàsản
xuất hạt lai phục vụ sản xuất.
Bảng 6. Một số đặc điểmsinh trưởng, hình thái, vụ Mùa 2015, Thanh Trì - Hà Nội
Tên dòng TGMS
Thời gian
từ gieo đến
trỗ (ngày).
Chiều cao
trung bình
(cm)
Số dảnh
trung bình
(dảnh)
Mầu sắc lá Mầu sắc của gốc
Dạng hình
chấp nhận**
TH15S-1-2-4 62 69 7,0 Xanh Xanh 3
TH16S-2-3-1 60 64 6,4 Xanh đậm Tím 3
TH17S-1-3-5 65 72 7,5 Xanh Xanh 3
TH17S-16 68 65 7,0 Xanh Xanh 3
TH18S-2-4-6-7 65 75 7,5 Xanh Xanh 3
Ghi chú:**: Dạng hình chấp nhận: điểm 1: xuất sắc; điểm 3: tốt; điểm 5: vừa; điểm 6: kém; điểm 7: không chấp nhận.
3.2.2. Đặc điểm về lá đòng của các dòng TGMS vụ
Mùa 2015, Thanh Trì - Hà Nội
Qua bảng 7 ta thấy được các dòng TGMS mới có
lá đòng ngắn trung bình từ 24,5 đến 33,3 cm và nhỏ,
đứng, thuận lợi cho quá trình nhận phấn trong sản
suất hạt lai, do bông không bị lá đòng che khuất, khả
năng quang hợp tốt sẽ cho tiềm năng cho năng suất
hạt F1 cao.
Bảng 7. Đặc điểm về lá đòng, màu sắc lá đòng
Tên dòng Chiều dài lá đòng (cm)
Chiều rộng
lá đòng (mm)
Độ đứng
của lá đòng Màu sắc lá đòng
TH15S-1-2-4 28,2 11,2 Đứng Xanh
TH16S-2-3-1 22,4 11,4 Đứng Xanh sẫm có viềm tím hai bên mép lá
TH17S-1-3-5 24,8 11,2 Đứng Xanh
TH17S-16 33,4 12,0 Đứng Xanh
TH18S-2-4-6-7 29,4 12,8 Đứng Xanh
3.2.3. Đặc điểm về hạt phấn, vòi nhụy, màu sắc
hoa, hạt
Bảng 8 cho thấy các dòng TGMS này có đặc tính
thò vòi nhụy cao, đây là đặc tính quan trọng của
dòng TGMS góp phần quan trọng để đạt được năng
suất hạt lai trong quá trình sản xuất.
Bảng 8. Đặc điểm về hạt phấn, vòi nhụy, màu sắc hoa, hạt, vụ Mùa 2015, Thanh Trì - Hà Nội
Tên dòng Mầu sắcvòi nhụy
Tỉ lệ thò
vòi nhụy
(% )
Tỉ lệ thò 2 vòi
nhụy/số hoa
thò vòi nhụy (%)
Mầu sắc hoa Đặc điểm về hạt
Độ bất dục
hạt phấn %
TH15S-1-2-4 Trắng 60 - 70 17,5 Xanh Mỏ trắng 100
TH16S-2-3-1 Tím 60 - 70 24,4 Xanh Mỏ tím 100
TH17S-1-3-5 Trắng 60 - 70 35,7 Xanh Mỏ trắng 100
TH17S-16 Trắng 60 - 70 32,0 Xanh Trắng 100
TH18S-2-4-6-7 Trắng 60 - 70 24,8 Xanh Mỏ trắng 100
7Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
Các dòng TGMS mới đều cói vòi nhụy thò ra
ngoài vỏ trấu cao (60 - 70%), đồng thời độ dài vòi
nhụy thò ra ngoài cũng lớn khi nở hoa, khả năng
nhận được phấn ngoài sẽ dễ dàng, tỉ lệ đậu hạt sẽ
cao và như vậy năng suất hạt lai đạt cao. Điểm quan
trọng nhất là các dòng đều có độ bất dục hạt phấn
cao 100% trong đánh giá ở vụ Mùa 2015 tại Thanh
Trì, Hà Nội.
3.2.4. Đặc điểm hoa
Các dòng TGMS này có số hoa trung bình trên
bông khá cao, thấp nhất là là 123 hoa và cao nhất là
169,2 hoa (dòng TH17S-16). Với số hoa trên bông
cao như vậy cũng là một yếu tố quan trọng làm cho
năng suất hạt lai đạt cao.
Bảng 9. Đặc điểm về hoa của các dòng TGMS,
vụ Mùa 2015, Thanh Trì - Hà Nội
Tên dòng
Chiều
dài
bông
TB (cm)
Số
hoa /
bông
TB
Độ ấp
bẹ TB
(điểm)
Số
hoa
ấp bẹ
TB
TH15S-1-2-4 23,3 164,3 3 32,3
TH16S-2-3-1 19,6 143,0 3 18,3
TH17S-1-3-5 20,3 143,0 3 26,0
TH17S-16 24,7 169,2 3 22,8
TH18S-2-4-6-7 22,6 160,6 3 60,0
Bảng 9 cũng cho thấy dòng TGMS trên đều trỗ
không thoát, số hoa trỗ không thoát ra ngoài bẹ lá
của các dòng là khác nhau (từ 18,3 - 32,3 hoa). Kết
quả nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu của
các tác giả như Hà Văn Nhân (2001), Nguyễn Thị
Gấm (2003), số hoa ấp bẹ tương đối nhiều. Đây là
một hạn chế trong sản xuất hạt lai. Do vậy khi sản
xuất hạt lai cần nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật,
giúp làm thoát cổ bông giảm bớt sự ấp bẹ, nhằm tăng
năng suất hạt lai.
3.2.5. Khả năng chống chịu một số loại sâu bệnh chính
Khi quan sát trong điều kiện tự nhiên trong vụ
Mùa 2015, năm dòng TGMS này bị nhiễm nhẹ với
các loại sâu bệnh chính như sâu đục thân, sâu cuốn
lá và bệnh bạc lá. Đối với bệnh đạo ôn, các dòng hầu
như không bị hại (Bảng 10).
3.2.6. Đánh giá ngưỡng chuyển hóa bất dục và độ
thuần của dòng TH17S-16
Dòng TH17S-16 có sức sống cao, chịu rét tốt nên
gốc rạ được duy trì, thu hạt và gieo trồng liên tục
qua các vụ nên nhanh thuần hơn các dòng khác.
Đến năm 2016 dòng TH17S-16 đã ở thế hệ F9 và độ
thuần đạt 100%. Cây của dòng TH17S-16 được đưa
vào xác định ngưỡng bất dục, qua đánh giá ngưỡng
kết quả đạt ở bảng 11.
Bảng 10. Khả năng chống chịu một số loại
sâu bệnh chính, vụ Mùa 2015, Thanh Trì - Hà Nội
Tên dòng
Sâu
cuốn lá
(điểm)
Sâu đục
thân
(điểm)
Bệnh
bạc lá
(điểm)
Đạo
ôn
(điểm)
TH15S-1-2-4 3 3 3 1
TH16S-2-3-1 3 3 3 0
TH17S-1-3-5 3 3 5 0
TH17S-16 3 3 5 0
TH18S-2-4-6-7 3 3 5 0
Bảng 11. Đánh giá độ thuần và ngưỡng
chuyển hóa bất dục vụ Mùa 2016
Dòng
Độ thuần
(tỉ lệ cây
khác dạng %)
Ngưỡng nhiệt độ
chuyển hóa bất dục
(0C)
TH17S-16 0 24,5
T96S-1 (Đ/c) 0 24,0
IV. KẾT LUẬN
- Lai tạo các dòng R ngắn ngày, cực ngắn ngày với
các dòng mẹ TGMS sau đó chọn lọc các dòng TGMS
bắt đầu từ cây bất dục đời F2 và hướng khác là chọn
cây hữu dục F2 để phân lập cây bất dục ở F3, sau đó
làm thuần.
- Đã tạo ra được 10 dòng TGMS ngắn ngày thế hệ
F2: TH2S, TH3S, TH4S, Th5S, TH6S, TH8S, TH9S,
TH10S, TH11S, TH12S có thời gian từ gieo đến trỗ
vụ Xuân từ 69 - 77 ngày cho tiếp tục làm thuần các
dòng TGMS.
- Đã tạo ra được 4 dòng TGMS ngắn ngày,
TH15S-1-2-4, TH16S-2-3-1, TH17S-1-3-5, TH18S-2-4-6-7
thế hệ F5, có thời gian sinh trưởng từ gieo đến trỗ
ngắn từ 60 - 65 ngày, bất dục 100%, tỉ lệ thò vòi
nhụy cao 60 - 70%, số hoa trên bông khá từ 143 đến
164 hoa, khả năng chống sâu bệnh khá.
- Đã tạo được dòng TH17S-16 thế hệ F9 có độ
thuần cao, có thời gian sinh trưởng từ gieo đến trỗ
ngắn 68 ngày, bất dục 100%, tỉ lệ thò vòi nhụy cao
(60 - 70%), số hoa trên bông khá (169,2 hoa), khả
năng chống sâu bệnh khá và có ngưỡng chuyển hóa
bất dục ở 24,50C; chiều cao cây thấp (65 cm), rất
thuận lợi cho việc nhận phấn trong sản xuất hạt
lai F1.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_chon_tao_dong_me_tgms_ngan_ngay.pdf