KẾT LUẬN
Trồng khảo sát 22 dòng chọn và chọn lọc được
9 dòng (PS 1.05, PS 1.06, PS 7.01, PS 7.02, PS 7.03,
PS 8.03, PS 8.12, PS 8.13, PS 17.03) có tiềm năng
năng suất khá cao, từ 27,7 - 31,2 tấn/ha/năm, độ brix
quả đạt 9,3 - 10,3% và khả năng chống chịu sâu bệnh
hại chính khá.
Chuyển giao 5 dòng PS 7.02, PS 8.03, PS 8.12,
PS 8.13 và PS 17.03 tại Đà Lạt, năng suất trung bình
đạt 25,23 - 29,19 tấn/ha/năm, tỷ lệ quả loại 1 đạt
58,7 - 69,5%, độ brix quả đạt 10,2 - 10,6%; Chuyển
giao 7 giống và chọn lọc được 2 giống K09.05 và
LX10.05 có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt
tại Sa Pa.
Xây dựng mô hình canh tác dâu tây kết hợp kỹ
thuật canh tác của Hàn Quốc và Việt Nam cho năng
suất tăng khoảng 9%.
LỜI CẢM ƠN
Nhóm tác giả chân thành cảm ơn Trung tâm
Nông nghiệp Quốc tế của Hàn Quốc tại Việt Nam
(KOPIA) do Tổng Cục Phát triển Nông thôn Hàn
Quốc (RDA) tài trợ và Viện Khoa học Nông nghiệp
Việt Nam (VAAS) hỗ trợ thực hiện nghiên cứu này
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chọn tạo và phát triển sản xuất dâu tây cho vùng cao Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
13
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nghệ An, 2017. Báo cáo
tình hình sản xuất ngành trồng trọt trên địa bàn tỉnh
Nghệ An năm 2016 - 2017.
Hoàng Minh Tâm và ctv., 2011. Kết quả nghiên cứu kỹ
thuật sản xuất lạc giống trong vụ Thu đông trên đất
gò đồi ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Báo cáo
tổng kết nghiên cứu KH&PTCN, Viện KHKT Nông
nghiệp Duyên hải Nam Trung Bộ.
Phạm Chí Thành, 1996. Hệ thống nông nghiệp. NXB
Nông nghiệp. Hà Nội.
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ,
2018. Báo cáo kết quả năm 2018 của dự án: “Phát
triển nông thôn mới thông qua thiết lập hệ thống
sản xuất và phân phối hạt giống cho cây lạc (Arachis
hypogaea L.) ở Việt Nam”. Hội thảo đầu bờ đánh giá
kết quả thực hiện dự án tại Nghệ An.
Establishment of production model for registered groundnut seeds
in Autumn-Winter season of 2018 in Nghe An province
Pham Van Linh, Vo Van Trung, Tran Thi Thanh Hoa,
Nguyen Thi Thanh, Tran Thi Duyen, Trinh Duc Toan,
Le Van Vinh, Bui Van Hung, Le Ngoc Lan
Abstract
The production model for registered groundnut seeds in Autumn-Winter season of 2018 belonging to the project
“Innovative Rural Development through Establishment of Seed production and Distribution Systems for High-Value
Crop peanut (Arachis hypogaea L.) in Vietnam” carried out by the Agricultural Science Institute of Northern Central
Vietnam in Nghe An province showed that the average pod yields of new varieties named L20 and TK10 ranged
from 2.46 to 2.81 tons ha1, higher than that of L14, a popular variety, from 0.35 to 0.50 tons ha-1, profit increased by
21.5 - 27.5 million VND ha-1. The model initially promoted self-seed production at the village level and increased
income for farmers.
Keywords: Groundnut, demontration pilot, registered seeds, Autumn-Winter season
Ngày nhận bài: 17/6/2019
Ngày phản biện: 1/7/2019
Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Thắng
Ngày duyệt đăng: 11/7/2019
1 Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau và Hoa; 2 Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây ôn đới
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT DÂU TÂY
CHO VÙNG CAO VIỆT NAM
Nguyễn Thế Nhuận1, Tưởng Thị Lý1, Cao Đình Dũng1, Trương Văn Đức1,
Phạm Trần Thu An1, Nguyễn Ngọc Huân2, Hà Mạnh Phong2
TÓM TẮT
Nghiên cứu đã lai tạo được 50 tổ hợp lai theo định hướng hình dạng, màu sắc quả đẹp, độ brix cao và chọn lọc
được 29 dòng chọn. Hai mươi hai dòng chọn được trồng khảo sát và chọn lọc được 9 dòng (PS 1.05, PS 1.06, PS 7.01,
PS 7.02, PS 7.03, PS 8.03, PS 8.12, PS 8.13, PS 17.03) có tiềm năng năng suất khá cao, từ 27,7 - 31,2 tấn/ha/năm, độ brix
quả đạt 9,3 - 10,3% và khả năng chống chịu sâu bệnh hại chính khá. Tại Đà Lạt, chuyển giao 5 giống PS 7.02, PS 8.03,
PS 8.12, PS 8.13 và PS 17.03, năng suất trung bình của các giống đạt 25,23 - 29,19 tấn/ha/năm; tỷ lệ quả loại 1 đạt
58,7 - 69,5%; độ brix quả đạt 10,2 - 10,6%. Chuyển giao 7 giống dâu tây đến Sa Pa, Lào Cai và chọn lọc được 2 giống
K09.05 và LX10.05 có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt. Mô hình canh tác dâu tây kết hợp kỹ thuật canh tác
của Hàn Quốc và Việt Nam cho năng suất tăng khoảng 9%.
Từ khoá: Dâu tây, công nghệ cao, mô hình, chọn tạo, vùng cao
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dâu tây là ăn quả đặc thù, có tiềm năng phát triển
rất lớn cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu trong
khu vực, là đặc sản của vùng cao nguyên Việt Nam
nói chung và của Đà Lạt, Lâm Đồng nói riêng, nơi
có khí hậu cận nhiệt đới ôn hoà, mát mẻ quanh năm
với nhiệt độ trung bình là 18oC. Trong phần thịt của
quả dâu tây có chứa các loại vitamin A, B1, B2 và
đặc biệt là lượng vitamin C khá cao giúp tăng sức
đề kháng, chống nhiễm trùng, nhiễm độc, cảm cúm
và chống stress (Bùi Thị Như Thuận và ctv., 1995).
Diện tích dâu tây tại Đà Lạt hiện nay vào khoảng
14
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
200 ha với năng suất trung bình đạt 14 - 15 tấn/ha/
năm. Từ khi dâu tây được trồng thành hàng hóa
tại Đà Lạt cho đến nay, hơn 90% diện tích dâu tây
(Nguyễn Thế Nhuận và ctv., 2014) được canh tác
ngoài đồng với quy trình canh tác không đồng đều
giữa các nông hộ; việc quản lý dinh dưỡng, dịch hại
gặp nhiều khó khăn dẫn đến năng suất, chất lượng
dâu tây còn thấp và chưa đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm. Những năm gần đây, một số doanh
nghiệp tư nhân đã ứng dụng sản xuất dâu tây theo
hướng công nghệ cao trong nhà màng, trên giá thể,
áp dụng công nghệ tưới nhỏ giọt và sử dụng dinh
dưỡng thủy canh, bước đầu đã cho hiệu quả nhất
định, năng suất và chất lượng tăng đáng kể (Nguyễn
Lâm Thanh, 2010). Ngoài ra, nguồn giống dâu tây
cho sản xuất còn rất hạn chế, chỉ có vài giống như
Newzealand, Mỹ Đá, Mỹ Hương, Langbiang 2 được
sử dụng từ rất lâu đời nên năng suất và chất lượng
giảm đáng kể. Giống Langbiang 2 là giống do Trung
tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau và Hoa tuyển chọn,
được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công
nhận cho sản xuất thử (Quyết định số 208/QĐ-TT-
BPPN). Dự án “Thúc đẩy phát triển sản xuất dâu tây
tại các vùng cao nguyên Việt Nam thông qua giới
thiệu các công nghệ canh tác của Hàn Quốc” được
thực hiện từ năm 2016 - 2018 với mục tiêu phát triển
các giống/dòng dâu tây mới triển vọng vào sản xuất
và giới thiệu các kỹ thuật canh tác của Hàn Quốc
nhằm thúc đẩy phát triển ngành sản xuất dâu tây tại
Việt Nam, tăng thu nhập cho người canh tác dâu tây.
Nghiên cứu này trình bày kết quả chọn tạo giống
dâu tây và phát triển sản xuất dâu tây cho vùng cao
Việt Nam, là một phần kết quả của dự án.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Các giống bố mẹ dùng làm vật liệu lai tạo là các
giống được nhập nội từ Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ,
Úc, Newzealand; Giống sử dụng mô hình canh tác và
đối chứng là giống Newzealand; Các giống chuyển
giao được chọn lọc từ các tổ hợp lai (THL) tại Trung
tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau và Hoa.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Lai tạo, đánh giá, chọn lọc các tổ hợp lai
- Phương pháp lai tạo: Dùng chổi cọ mềm đưa
hạt phấn thu nhận từ cây bố vào đầu nhụy của cây
mẹ đã được khử đực. Dùng bao giấy nhỏ bao bọc
hoa mới lai nhằm tránh khả năng thụ phấn tự nhiên
từ các loại côn trùng trong vòng 3 - 4 ngày. Khi quả
lai chuyển sang màu đỏ trên ½ quả thì thu hoạch để
lấy hạt lai. Hạt lai được xử lý ở nhiệt độ 5oC trong
vòng 14 ngày, sau đó để nhiệt độ phòng trong vòng
24 giờ trước khi đem gieo, gieo hạt trong khoảng
45 ngày đem trồng trong nhà màng để đánh giá và
chọn lọc.
- Phương pháp đánh giá và chọn lọc các dòng
chọn từ các tổ hợp lai:
+ Đánh giá các dòng lai từ các THL: Các THL
được trồng tuần tự không lặp lại trong nhà màng.
Chọn lọc các dòng có một số đặc điểm cơ bản
sau: sinh trưởng và phát triển khoẻ, năng suất cao
(> 25 tấn/ha) và độ brix quả đạt > 8, quả màu đỏ khi
chín, thơm ngon, vị đậm đà, chống chịu sâu bệnh
hại chính khá.
+ Khảo sát các dòng chọn triển vọng: Các dòng
chọn được nhân bằng phương pháp nuôi cấy mô tế
bào, trồng tuần tự không lặp lại trong nhà màng.
+ Khảo nghiệm cơ bản các dòng chọn triển vọng:
Bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD) với
ba lần nhắc lại, 10 m2 cho mỗi lần nhắc lại.
+ Mật độ trồng 8.000 cây/1000 m2 và lượng phân
bón cho 1 ha/năm: 40 - 50 m3 phân chuồng, 800 kg
phân hữu cơ vi sinh; 1000 kg vôi; 40 kg MgSO4, 40 kg
Boric và 120 kg N; 120 kg P2O5; 140 kg K2O.
2.2.2 Chuyển giao các dòng lai triển vọng
Các dòng chọn sau khi được trồng và chọn lọc
tại Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau và Hoa
được nhân nhanh bằng phương pháp nuôi cấy mô
và nhân cây ngó/tia (thân bò). Các dòng chọn được
chuyển giao đến các hộ trồng dâu tây tại Đà Lạt, Lâm
Đồng và Sa Pa, Lào Cai để đánh giá sức sinh trưởng,
năng suất, khả năng chống chịu sâu bệnh hại.
2.2.3. Xây dựng mô hình trình diễn canh tác dâu tây
Xây dựng được mô hình cach tác dâu tây trên giá
thể trong nhà màng có áp dụng một số yếu tố công
nghệ cao từ Hàn Quốc: giá thể trồng xơ dừa + trấu
sống với tỉ lệ 3:1, dinh dưỡng thuỷ canh, EC = 2,5
và các loại bẫy côn trùng sinh học (bọ trĩ, ruồi,
nhện đỏ). Sử dụng công thức phân bón: 80 N + 45 P
+ 100 K+ 200 Ca + 50 Mg + 55 S + 3 Fe + 0,05 Cu
+ 0,5 Zn + 0,5 Mn + 0,5 cho 01 ha.
2.2.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thu
thập, phân tích số liệu
- Sức sinh trưởng: (1 - 9 điểm): 1 điểm = sinh
trưởng yếu, cây còi cọc; 9 điểm = sinh trưởng khỏe.
- Độ cứng quả (1 - 3): 1 = cứng; 3 = mềm.
- Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất:
Số quả trung bình (TB)/cây (quả); trọng lượng qủa
TB/cây (g); năng suất thu được (tấn/ha/năm).
- Độ brix hay độ ngọt của quả (%): Dùng máy đo
độ brix.
15
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
- Khả năng chống chịu một số loại sâu, bệnh hại
chính: Phương pháp đánh giá sâu bệnh gây hại theo
Quy chuẩn QCVN 01-38: 2010/ BNN PTNT.
+ Mức độ nhiễm bệnh phấn trắng (Sphaerotheca
macularis) (1 - 9): Cấp 1: < 1% diện tích lá bị hại;
Cấp 3: 1 đến 5% diện tích lá bị hại; Cấp 5: > 5 đến
25% diện tích lá bị hại; Cấp 7: > 25 đến 50% diện tích
lá bị hại; Cấp 9: > 50% diện tích lá bị hại.
+ Mức độ nhiễm bọ trĩ (Frankliniella spp.), nhện
đỏ (Tetranichus spp.) (1 - 3): Cấp 1: nhẹ (xuất hiện rải
rác); Cấp 2: trung bình (phân bố dưới 1/3, lá, hoa,
cây); Cấp 3: nặng (phân bố trên 1/3 lá, hoa, cây).
- Các chỉ tiêu theo dõi được thu thập bằng
phương pháp quan trắc, đo đếm và được xử lý bằng
phần mềm máy tính Excel và phần mềm thống kê
sinh học MSTATC.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 năm 2016
đến tháng 12 năm 2018 tại Trung tâm Nghiên cứu
Khoai tây, Rau và Hoa tại Đà Lạt, Lâm Đồng và
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây ôn đới tại
Sa Pa, Lào Cai.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả lai tạo, đánh giá và chọn lọc các tổ
hợp lai
3.1.1. Kết quả chọn lọc các dòng chọn từ các tổ
hợp lai
Từ 50 THL, đã chọn được 29 dòng chọn có triển
vọng. Sau khi được chọn lọc, các dòng được nhân
nhanh và trồng khảo sát tại Trung tâm Nghiên cứu
Khoai tây, Rau & Hoa, Đà Lạt và chọn được 22 dòng
chọn. Các dòng chọn này tiếp tục được trồng khảo
sát tại Trung tâm nhằm chọn ra các dòng thực sự
có triển vọng cho sản xuất. Kết quả từ bảng 1 cho
thấy các dòng chọn đều sinh trưởng và phát triển
khá tốt từ 7,0 - 9,0 điểm. Số quả TB/cây của các dòng
dao động từ 25,0 - 39,6 quả/cây, trong đó các dòng
PS 1.05, PS 3.01, PS 7.01 cho số quả TB/cây khá cao
(38,7 - 39,6 quả/cây). Tiếp đến là các dòng PS 1.04,
PS 1.06, PS 8.01, PS 8.04, PS 8.13, PS17.02, PS17.03
cho số quả TB/cây từ 30,3 - 34,0 quả/cây. Số quả
TB/cây từ 25,0 - 29,0 quả có ở các dòng còn lại. Các
dòng PS 1.03, PS 7.02, PS 8.03, PS 8.04 cho quả khá
lớn, trọng lượng TB quả đạt từ 19,2 - 21,3 gam/quả.
Tiếp đến là dòng PS 8.05, PS 8.07, PS 8.09 cho trọng
lượng TB quả từ 16,7 - 18,3 gam/quả. Năng suất
trung bình của các dòng đạt từ 20,4 - 36,4 tấn/ha,
trong đó 3 dòng PS 3.01, PS 7.01 và PS 8.04 cho
năng suất khá cao (34,5 - 36,4 tấn/ha). Các dòng PS
1.03, PS 1.05, PS 8.01, PS 8.03, PS 8.07 đạt năng suất
> 30 tấn/ha. Hai dòng PS 8.13 và PS17.02 cho năng
suất khá thấp (20,4 - 20,7 tấn/ha). Các dòng còn
lại cho năng suất trung bình từ 23,1 - 27,4 tấn/ha.
Giống đối chứng Newzealand cho năng suất đạt
28,7 tấn/ha. Các dòng còn lại từ 10,4 - 16,6 gam/quả.
Tất cả các dòng đều có độ ngọt khá cao, từ 9,7 - 12,2
độ brix (Bảng 1).
Bảng 1. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của 22 dòng dâu tây triển vọng
STT Dòng chọn
SST
(1 - 9
điểm)
Số
quả
TB/
cây
(quả)
TLTB/
quả
(gr)
Năng
suất
(tấn/
ha)
Độ
brix STT
Dòng
chọn
SST
(1 - 9
điểm)
Số
quả
TB/
cây
(quả)
TLTB/
quả
(gr)
Năng
suất
(tấn/
ha)
Độ
brix
1 PS 1.03 8,0 26,0 21,3 11,0 13 PS 8.05 7,0 25,3 18,3 34,5 10,5
2 PS 1.04 7,0 31,7 13,3 30,5 11,8 14 PS 8.06 7,5 25,6 15,2 27,4 10,7
3 PS 1.05 8,5 38,7 14,2 26,1 10,8 15 PS 8.07 7,5 29,0 17,3 23,9 9,7
4 PS 1.06 7,5 33,6 14,6 33,1 12,2 16 PS 8.08 8,5 28,0 14,7 30,5 11,1
5 PS 3.01 8,5 39,6 15,1 27,4 11,5 17 PS 8.09 8,0 26,3 16,7 25,1 10,5
6 PS 7.01 9,0 38,7 15,6 34,9 11,5 18 PS 8.10 8,5 27,3 14,3 26,8 10,8
7 PS 7.02 7,5 25,0 20,1 36,4 11,2 19 PS 8.13 7,5 31,0 12,0 24,0 10,0
8 PS 7.03 7,5 27,0 15,6 29,7 11,8 20 PS 9.02 7,5 29,0 14,1 20,7 11,1
9 PS 8.01 8,5 30,3 16,3 26,1 9,7 21 PS 17.02 7,5 34,0 10,4 23,1 10,4
10 PS 8.02 8,5 25,3 16,4 30,6 11,5 22 PS 17.03 7,0 32,7 11,7 20,4 10,4
11 PS 8.03 7,5 29,0 19,2 25,4 10,8 23 Newzealand 7,5 27,8 16,8 23,9 9,4
12 PS 8.04 8,5 33,6 19,5 31,4 10,8
Ghi chú: SST: sức sinh trưởng; TLTB: trọng lượng trung bình.
16
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
3.1.2. Kết quả khảo nghiệm cơ bản các dòng triển vọng
Từ 22 dòng chọn, chọn lọc được 9 dòng (PS 1.05,
PS 1.06, PS 7.01, PS 7.02, PS 7.03, PS 8.03, PS 8.12,
PS 8.13, PS 17.03) có những ưu điểm nổi trội. Các
dòng dâu tây tiếp được khảo nghiệm cơ bản để chọn
lọc dòng ưu tú chuyển giao cho sản xuất. Kết quả
cho thấy, các dòng chọn đều sinh trưởng và phát
triển khá tốt, từ 8,0 - 8,5 điểm trong khi giống đối
chứng Newzealand đạt 8,0 điểm. Các dòng đều đạt
độ ngọt khá cao, từ 8,9 - 10,2, cao hơn giống đối
chứng Newzealand (8,5). Do độ ngọt cao nên đa số
các dòng chọn chỉ đạt độ cứng quả ở mức 2-3 điểm,
mềm hơn so với giống Newzealand (1 điểm). Số quả
TB/cây của các dòng chọn đạt từ 21,6 - 44,4 quả/cây,
trong đó các dòng PS 7.01 và PS 7.03 cho số quả
TB/cây rất cao (42,7 - 44,4 quả/cây), cao hơn có ý nghĩa
so với giống đối chứng Newzealand (25,5 quả/cây)
(Bảng 2).
Bảng 2. Sức sinh trưởng, độ cứng quả, độ ngọt, số quả TB/cây và trọng lượng TB quả
của các dòng chọn trồng khảo nghiệm cơ bản tại Trung tâm
STT Dòng chọn SST(1 - 9)
Độ cứng quả
(1 - 3)
Số quả TB/cây
(quả)
TLTB/ quả
(gr) Độ brix
1 PS 1.05 8,5 3 29,1d 17,1c 10,2
2 PS 1.06 8,5 2 34,2c 13,1e 9,7
3 PS 7.01 8,5 2 42,7a 12,5e 9,8
4 PS 7.02 8,0 1 40,2b 12,2e 9,3
5 PS 7.03 8,5 1 44,4a 11,7e 9,0
6 PS 8.03 8,5 2 36,1c 13,0e 10,1
7 PS 8.12 8,5 2 21,6f 23,9a 10,1
8 PS 8.13 8,5 3 23,9e 20,3b 10,3
9 PS 17.03 8,0 2 29,0d 15,2d 9,7
10 Newzealand 8,0 1 25,5e 12,0e 8,5
CV (%) - - 4,1 5,7 -
LSD0,05 - - 2,3 1,1 -
Ghi chú: SST: sức sinh trưởng; TLTB: trọng lượng trung bình.
Bảng 3. Năng suất và tỉ lệ phần trăm các loại quả
của các dòng chọn trồng khảo nghiệm cơ bản
tại Trung tâm
STT Dòng chọn
Năng
suất TB
(tấn/ha)
Tỷ lệ phần trăm
từng loại quả (%)
Loại 1 Loại 2 Loại 3
1 PS 1.05 29,1b 54,1 26,9 16,7
2 PS 1.06 26,2c 50,2 18,9 27,6
3 PS 7.01 31,2a 52,0 22,1 21,5
4 PS 7.02 28,8b 45,6 18,2 31,8
5 PS 7.03 30,7a 44,5 19,9 28,2
6 PS 8.03 25,7c 40,5 18,7 34,4
7 PS 8.12 29,9ab 44,5 14,6 37,6
8 PS 8.13 28,7b 50,0 21,2 20,4
9 PS17.03 26,5c 52,5 19,3 22,8
10 Newzealand 26,5c 48,2 23,3 25,5
CV (%) 6,58 - - -
LSD0,05 3,01 - - -
Các dòng chọn cho năng suất đạt từ 25,7 - 31,2
tấn/ha, trong đó các dòng PS 7.01, PS 7.03, PS 8.12
cho năng suất khá cao, tương đương nhau về mặt
thống kê (29,9 - 31,2 tấn/ha) và cao hơn có ý nghĩa
so với giống đối chứng Newzealand (26,5 tấn/ha).
Các dòng chọn cho quả loại 1 đạt từ 40,5 - 54,1%,
giống đối chứng đạt 48,2%, quả loại 2 đạt từ 14,6 -
26,9% và loại 3 là 16,7 - 34,4% (Bảng 3).
Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của các dòng
ở mức nhẹ. Mức độ nhiễm bệnh phấn trắng của các
dòng từ 1 - 3 điểm, tương đương với giống đối chứng
Newzealand. Mức độ nhiễm nhện đỏ và bọ trĩ của
các dòng tương đương nhau ở mức nhẹ (cấp 1).
3.2. Kết quả chuyển giao các dòng/giống dâu tây
có triển vọng
3.2.1. Tại Đà Lạt
Năm dòng dâu tây có triển vọng được chọn lọc
gồm PS 7.02, PS 8.03, PS 8.12, PS 8.13 và PS 17.03 và
chuyển giao trồng thử nghiệm ở các nông hộ trồng
dâu tây tại Đà Lạt, Lâm Đồng và so sánh với giống
đối chứng Newzealand.
17
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
Bảng 4. Kết quả chuyển giao các dòng
dâu tây có triển vọng tại Đà Lạt
STT Dòng chọn
Năng suất
trung bình
(tấn/ha)
Tỷ lệ
quả
loại 1
Độ brix
1 PS 7.02 29,18 69,5 10,6
2 PS 8.03 29,15 58,7 10,3
3 PS 8.12 28,12 61,6 9,8
4 PS 8.13 29,19 68,2 10,5
5 PS 17.03 25,23 67,5 10,2
6 Newzealand 27,18 62,6 8,7
Đánh giá kết quả trung bình của các nông hộ
được chuyển giao cho thấy: các dòng chọn sinh
trưởng, phát triển tốt, hoa dạng chùm, tỷ lệ đậu quả
đạt trung bình từ 80 - 85%, các dòng đều có dạng quả
đẹp, chín có màu đỏ tươi, dạng quả hơi mềm. Mức
độ nhiễm bệnh phấn trắng, nhện đỏ ở các nông hộ
trồng thử nghiệm là không đáng kể. Năng suất trung
bình của các điểm thử nghiệm với các dòng PS 7.02,
PS 8.03, PS 8.12, PS 8.13 đạt 28,12 - 29,19 tấn/ha,
giống PS 17.03 đạt 25,23 tấn/ha. Tỷ lệ quả loại 1 của
các dòng đạt 58,7 - 69,5%, độ brix đạt 9,8 - 10,6%.
Giống đối chứng Newzealand có năng suất trung
bình đạt 27,18 tấn/ha, tỷ lệ quả loại 1 đạt 62,6% và
độ brix đạt 8,7% (Bảng 4).
3.2.2.Tại Sa Pa
Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau và Hoa
đã chuyển giao 07 giống dâu tây LX10.05, Ca8.05,
K09.05, Newzeland, 1AD, 14HD, 15QD đến Trung
tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây ôn đới tại Sa
Pa, Lào Cai. Kết quả đạt được như sau: hai giống
K09.05 và LX10.05 cho năng suất thực thu khá nhất
(15,4 - 16,4 tấn/ha) với tỉ lệ quả loại 1 đạt trên 40%.
Bảng 5. Kết quả chuyển giao các giống dâu tây tại Sa Pa
STT Giống SST(1 - 9 điểm)
NSTP
(tấn/ha) Loại 1 (%) Loại 2 (%) Loại 3 (%) Độ brix
1 K09.05 8 16,4 46,2 23,2 30,6 12,5
2 LX10.05 7 15,4 41,3 26,1 32,6 10,5
3 Ca8.05 7 14,3 36,6 28,5 35,0 8,5
4 1AD 7 14,4 32,6 35,6 31,9 9,5
5 14HD 6 14,2 31,6 33,8 34,6 9,5
6 15QD 6 14,6 38,0 30,7 31,4 10,0
7 Newzealand 6 14,9 33,3 32,6 34,1 9,5
Ghi chú: NSTP: năng suất thương phẩm; SST: sức sinh trưởng.
Các giống còn lại cho năng suất từ 14,2 - 14,6
tấn/ha với tỉ lệ quả loại 1 từ 31,6 - 38,0%. Giống đối
chứng Newzealand cho năng suất đạt 14,9 tấn/ha với
tỉ lệ quả loại 1 đạt 33,3%. Độ brix của các giống đạt
được khá cao, từ 8,5 - 12,5. Tại Sa Pa với điều kiện
thời tiết lạnh và ẩm độ cao, tỉ lệ quả bị dị dạng khá
nhiều cho thấy điều kiện thời tiết, khí hậu gây ảnh
hưởng khá lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của
cây dâu tây (Bảng 5).
3.3. Kết quả xây dựng mô hình canh tác dâu tây
tại Đà Lạt
Qua quá trình theo dõi mô hình cho thấy: Mô
hình kết hợp kỹ thuật canh tác của Hàn Quốc và Việt
Nam cho kết quả tốt hơn, năng suất thu được tăng
khoảng 9% so với mô hình chỉ áp dụng kỹ thuật Việt
Nam. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của mô hình kết
hợp kỹ thuật canh tác của Hàn Quốc và Việt Nam
cũng thấp hơn (Bảng 6).
Bảng 6. Năng suất, loại quả, độ brix
và mức độ nhiễm sâu bệnh hại của mô hình
Chỉ tiêu
Mô hình
Áp dụng
kỹ thuật của
Việt Nam
Kết hợp
kỹ thuật của
Hàn Quốc
và Việt Nam
Năng suất (tấn/ha) 34 38
Quả loại 1 (tấn/ha) 11 13
Quả loại 2 (tấn/ha) 17 14
Quả loại 3 (tấn/ha) 10 11
Độ brix (độ) 9,1 9,6
Bệnh phấn trắng (1 - 9) 5 3
Nhện đỏ (cấp 1 - 3) 2 1
Bọ trĩ (cấp 1 - 3) 2 1
18
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
IV. KẾT LUẬN
Trồng khảo sát 22 dòng chọn và chọn lọc được
9 dòng (PS 1.05, PS 1.06, PS 7.01, PS 7.02, PS 7.03,
PS 8.03, PS 8.12, PS 8.13, PS 17.03) có tiềm năng
năng suất khá cao, từ 27,7 - 31,2 tấn/ha/năm, độ brix
quả đạt 9,3 - 10,3% và khả năng chống chịu sâu bệnh
hại chính khá.
Chuyển giao 5 dòng PS 7.02, PS 8.03, PS 8.12,
PS 8.13 và PS 17.03 tại Đà Lạt, năng suất trung bình
đạt 25,23 - 29,19 tấn/ha/năm, tỷ lệ quả loại 1 đạt
58,7 - 69,5%, độ brix quả đạt 10,2 - 10,6%; Chuyển
giao 7 giống và chọn lọc được 2 giống K09.05 và
LX10.05 có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt
tại Sa Pa.
Xây dựng mô hình canh tác dâu tây kết hợp kỹ
thuật canh tác của Hàn Quốc và Việt Nam cho năng
suất tăng khoảng 9%.
LỜI CẢM ƠN
Nhóm tác giả chân thành cảm ơn Trung tâm
Nông nghiệp Quốc tế của Hàn Quốc tại Việt Nam
(KOPIA) do Tổng Cục Phát triển Nông thôn Hàn
Quốc (RDA) tài trợ và Viện Khoa học Nông nghiệp
Việt Nam (VAAS) hỗ trợ thực hiện nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010. QCVN
01-38:2010/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại
cây trồng.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2011. Quyết
định số 208/QĐ-TT-BPPN, ngày 11 tháng 5 năm
2011 của Cục trưởng Cục Trồng trọt.
Nguyễn Thế Nhuận, Cao Đình Dũng, Trần Anh
Thông, 2014. Báo cáo kết quả nghiên cứu các biện
pháp kỹ thuật canh tác dâu tây trong nhà lưới hở.
Giải thưởng Hội thi sáng tạo kỹ thuật Tỉnh Lâm
Đồng lần thứ VII (2014-2015).
Nguyễn Lâm Thanh, 2010. Bước đầu nghiên cứu áp
dụng trồng cây dâu tây theo mô hình tầng trong nhà
kính. Luận văn thạc sĩ năm 2010. Trường Đại học
Đà Lạt.
Bùi Thị Như Thuận, Hà Huy Khôi, Bùi Minh Đức,
1995. Thành phần dinh dưỡng thức ăn Việt Nam.
NXB Y học, 555 trang.
Breeding and development of strawberry varieties for Highlands of Vietnam
Nguyen The Nhuan, Tuong Thị Ly, Cao Dinh Dung, Truong Van Duc,
Pham Tran Thu An, Nguyen Ngoc Huan, Ha Manh Phong
Abstract
Fifty strawberry hybrid combinations were created toward the beautiful fruit shapes and colors, high brix degree
and 29 promising clones which had brighter red color of fruit skin and sweeter fruit in comparison to their parents
were selected. 22 out of 29 selected promising clones were evaluated from 2017 to 2018. As a result, 9 selected clones
(PS 1.05, PS 1.06, PS 7.01, PS 7.02, PS 7.03, PS 8.03, PS 8.12, PS 8.13, PS 17.03) showed high yield potential (27.7 - 31.2
tons/ha/year), sweet fruit (9.3 - 10.3°brix) and resistance to some main diseases and insects. Five varieties, including
PS 7.02, PS 8.03, PS 8.12, PS 8.13 and PS 17.03 with an average yield of 25.23 - 29.19 tons/ha/year; the ratio of first
classified fruits varied from 58.7 - 69.5% and fruit sweetness from 10.2 - 10.6 °brix were transferred to strawberry
growers in Da Lat, Lam Dong. Seven varieties were evaluated in Sa Pa, Lao Cai and 2 varieties K09.05 and LX10.05
were selected. Those selected varieties showed superior growth and development. Applying technologies from Korea
to grow strawberry could increase total fruit yield by up to 9%.
Keywords: Strawberry, model, promising clones, highlands
Ngày nhận bài: 21/6/2019
Ngày phản biện: 18/7/2019
Người phản biện: PGS. TS. Phạm Quang Hà
Ngày duyệt đăng: 9/8/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_chon_tao_va_phat_trien_san_xuat_dau_tay_cho_vung.pdf