Nghiên cứu chuẩn kết nối không dây Zigbee/ieee 802.15.4

Tóm tắt nội dung khóa luận Hiện nay công nghệ ZigBee/ IEEE 802.15.4 đang được coi là hướng giải quyết hiệu quả cho vấn đề liên lạc trong dải băng tần eo hẹp và liệu pháp sử dụng chung kênh tần số giữa các thiết bị. Công nghệ ZigBee hoạt động ở băng tần 868/915 MHz ở Châu Âu và 2.4 GHz ở Mỹ và Nhật, được áp dụng cho những hệ thống điều khiển có tốc độ truyền tin thấp và chu kỳ hoạt động lâu dài. Công nghệ này tỏ ra ưu việt hơn Bluetooth ở mức độ tiêu hao năng lượng thấp, độ trễ truyền tin nhỏ, dễ dàng mở rộng, giá thành thấp. Trong khuôn khổ của đề tài này, em đã khảo cứu về công nghệ ZigBee và mô phỏng thành công quá trình định tuyến trong mạng mesh của ZigBee. Chương trình mô phỏng được viết bằng ngôn ngữ Visual C và chạy mô phỏng trên MatLab. MỤC LỤC Lời nói đầu 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ MẠNG WPAN 6 1.1 Khái niệm mạng WPAN 6 1.2 Sự phát triển của mạng WPAN . 6 1.3 Phân loại các chuẩn mạng WPAN . 7 1.4 Khái quát về ZigBee/ IEEE 802.15.4 . 7 1.4.1 Khái niệm 7 1.4.2 Đặc điểm 7 1.4.3 Ưu điểm của ZigBee/IEEE802.15.4 với Bluetooth/IEEE802.15.1 . 8 1.4 Mạng ZigBee/ IEEE 802.15.4 LR-WPAN 9 1.4.2 Thành phần của mạng LR-WPAN 9 1.4.3 Kiến trúc liên kết mạng . 10 1.5.2.1 Cấu trúc liên kết mạng hình sao (Star) 11 1.5.2.2 Cấu trúc liên kết mạng mắt lưới (mesh) 11 1.5.2.3 Cấu trúc liên kết mạng hình cây (cluster-tree) . 12 CHƯƠNG 2 CHUẨN ZigBee/IEEE 802.15.4 14 2.1 Mô hình giao thức của ZigBee/IEEE802.15.4 14 2.2 Tầng vật lý ZigBee/IEEE 802.15.4 . 15 2.2.1 Mô hình điều chế tín hiệu của tầng vật lý. . 17 2.2.1.1 Điều chế tín hiệu của tầng PHY tại dải số 2.4 GHz . 17 2.2.1.1.1 Sơ đồ điều chế 17 2.2.1.1.2 Bộ chuyển bit thành k ý tự : 17 2.2.1.1.3 Bộ chuyển ký tự thành chip: 17 2.2.1.1.4 Bộ điều chế O-QPSK : . 19 2.2.1.2 Điều chế tín hiệu của tầng PHY tại dải tần 868/915MHz . 20 2.2.1.2.1 Sơ đồ điều chế 20 2.2.1.2.2 Bộ ma hóa vi phân ̃ . 20 2.2.1.2.3 Bộ ánh xạ bit thành chip. . 21 2.2.1.2.4 Bộ điều chế khóa dịch pha nhị phân BPSK . 21 2.2.2 Các thông số kỹ thuật trọng tầng vật lý của IEEE 802.15.4 . 21 2.2.2.1 Chỉ số ED (energy detection) . 21 2.2.2.2 Chỉ số chất lượng đường truyền (LQI) 22 2.2.2.3 Chỉ số đánh giá kênh truyền (CCA) . 22 2.2.3 Định dạng khung tin PPDU . 22 2.3 Tầng điều khiển dữ liệu ZigBee/IEEE 802.15.4 MAC . 23 2.3.1 Cấu trúc siêu khung . 23 2.3.1.1 Khung CAP 25 Created by Ngo Quang Anh 3ZigBee/IEEE 802.15.4 2.3.1.2 Khung CFP . 25 2.3.1.3 Khoảng cách giữa hai khung (IFS) 25 2.3.2 Thuật toán tránh xung đột đa truy cập sử dụng cảm biến sóng mang CSMA-CA . 26 2.3.3 Các mô hình truyền dữ liệu. 29 2.3.4 Phát thông tin báo hiệu beacon . 32 2.3.5 Quản lý và phân phối khe thời gian đảm bảo GTS. 32 2.3.6 Định dạng khung tin MAC 34 2.4 Tầng mạng của ZigBee/IEEE802.15.4 35 2.4.1 Dịch vụ mạng 35 2.4.2 Dịch vụ bảo mật 35 2.5 Tầng ứng dụng của ZigBee/IEEE 802.15.4 . 37 CHƯƠNG 3 CÁC THUẬT TOÁN ĐỊNH TUYẾN CỦA ZigBee/IEEE 802.15.4. 39 3.1 Thuật toán định tuyến theo yêu cầu AODV (Ad hoc On Demand Distance Vector) . 39 3.2 Thuật toán hình cây . 42 3.2.1 Thuật tóan hình cây đơn nhánh . 42 3.2.2 Thuật toán hình cây đa nhánh. 45 CHƯƠNG 4 Mô phỏng thuật toán định tuyến trong mạng mesh của ZigBee/IEEE802.15.4 bằng phần mềm MatLab và Visual C. .51 4.1 Sơ đồ thuật toán . 51 4.2 Kết quả và đánh giá 52 4.3 Kết luận 55 PHỤ LỤC .56 Mã nguồn của chương trình: 56 Tài liệu tham khảo . 69

pdf70 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2499 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu chuẩn kết nối không dây Zigbee/ieee 802.15.4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g cho thuật toán gán khe thời gian CSMA-CA. Biến số BE (backoff_exponent) cho biết một thiết bị phải chờ bao lâu để có thể truy nhập vào một kênh. Cho dù bộ thu của thiết bị làm việc trong suốt khoảng thời gian CAP của thuật tóan nhưng nó vẫn bỏ qua bất kỳ khung tin nào nhận đựơc trong khoảng thời gian này. Trong thuật toán CSMA-CA gán khe thời gian, NB, CW, BE được thiết lập trước, biên của khoảng thời gian backoff kế tiếp cũng được xác định trước. Trong thuật toán CSMA-CA không gán khe thời gian thì NB và BE được thiết lập trước (bước 1). Tầng MAC sẽ trễ ngẫu nhiên trong phạm vi 0 đến 2*BE -1(bước2) sau đó yêu cầu tầng PHY thực hiện đánh giá truy kênh truy nhập xem là rỗi hay bận.(bứớc3). Nếu kênh truyền bận(bước4), tầng MAC sẽ tăng NB và BE lên 1, nhưng cũng luôn đảm bảo rằng giá trị này nhỏ hơn aMaxBE. Trong CSMA-CA gán khe thời gian thì việc truyền khung tin, Ack phải được thực hiện trước khi kết thúc phần CAP trong siêu khung, nếu không Created by Ngo Quang Anh 28 ZigBee/IEEE 802.15.4 sẽ phải chờ đến CAP của siêu khung kế tiếp, trong thuật toán này thì CW có thể cũng reset lại thành giá trị 2. Nếu giá trị của NB nhỏ hơn hoặc bằng giá trị tham số macMaxCSMABackoffs, thì sẽ quay lại bứớc2 đồng thời thông báo lỗi truy nhập kênh. Nếu kênh truyền là rỗi (bước5) , trong CSMA-CA gán khe thời gian, tầng MAC phải giảm CW đi 1. nếu CW ≠ 0 quay trở lại bước 3. Nếu CW=0 thì thôgn báo truy nhập kênh thành công. Còn trong CSMA-CA không gán khe thời gian thì tầng MAC bắt đầu phát ngay nếu kênh truyền rỗi. 2.3.3 Các mô hình truyền dữ liệu. Dựa trên cấu trúc mạng WPAN thì ta có thể phân ra làm ba kiểu, ba mô hình truyền dữ liệu: từ thiết bị điều phối mạng PAN coordinator tới thiết bị thường, từ thiết bị thường tới thiết bị điều phối mạng PAN coordinator, và giữa các thiết bị cùng loại. Nhưng nhìn chung thì mỗi cơ chế truyền đều phụ thuộc vào việc là kiểu mạng đó có hỗ trợ việc phát thông tin thông báo beacon hay không. Khi một thiết bị muốn truyền dữ liệu trong một mạng không hỗ trợ việc phát beacon, khi đó thì nó chỉ đơn giản là truyền khung dữ liệu tới thiết bị điều phối bằng cách sử dụng thuật toán không gán khe thời gian. Thiết bị điều phối Coordinator trả lời bằng khung Ack như hình2.9 . Hình 2.9Liên lạc trong mạng không hỗ trợ beacon Khi một thiết bị muốn truyền dữ liệu tới thiết bị điều phối trong mạng có hỗ trợ beacon. Lúc đầu nó sẽ chờ báo hiệu beacon của mạng. Khi thiết bị nhận được báo hiệu beacon, nó sẽ sử dụng tín hiệu này để đồng bộ các siêu khung. Đồng thời, nó cũng phát Created by Ngo Quang Anh 29 ZigBee/IEEE 802.15.4 dữ liệu sử dụng phương pháp CSMA-CA gán khe thời gian và kết thúc quá trình truyền tin bằng khung tin xác nhận Ack. Hình 2.10 liên lạc trong mạng có hỗ trợ beacon. Các ứng dụng truyền dữ liệu được điều khiển hoàn toàn bởi các thiết bị trong mạng PAN hơn là được điều khiển bởi thiết bị điều phối mạng. Chính khả năng này cung cấp tính năng bảo toàn năng lượng trong mạng ZigBee. Khi thiết bị điều phối muốn truyền dữ liệu đến một thiết bị khác trong loại mạng có hỗ trợ phát beacon, khi đó nó sẽ chỉ thị trong thông tin báo hiệu beacon là đang truyền dữ liệu. Các thiết bị trong mạng luôn luôn lắng nghe các thông tin báo hiệu beacon một cách định kỳ, khi phát hiện ra có dữ liệu liên quan tới nó đang đựợc truyền, nó sẽ phát lệnh yêu cầu dữ liệu này, công việc này sử dụng slotted CSMA-CA. Công việc này được mô tả bằng hình2.11 , trong hình này thì khung tin Ack của thiết bị điều phối cho biết rằng gói tin đã được truyền thành công, việc truyền gói tin sử dụng kỹ thuật gán khe thời gian CSMA-CA, khung Ack thiết bị thường trả lời là nhận gói tin thành công. Vào lúc nhận khung tin Ack từ thiết bị thường thì bản tin sẽ được xóa khỏi danh sách bản tin trong thông tin báo hiệu beacon. Created by Ngo Quang Anh 30 ZigBee/IEEE 802.15.4 Hình2.11Kết nối trong mạng hỗ trợ beacon Trong trường hợp mạng không hỗ trợ phát beacon (hình2.8)thiết bị điều phối muốn truyền dữ liệu tới các thiết bị khác, nó sẽ phải lưu trữ dữ liệu để cho thiết bị liên quan có thể yêu cầu và tiếp xúc với dữ liệu đó. Thiết bị có thể tiếp xúc được với dữ liệu liên quan đến nó bằng cách phát đi lệnh yêu cầu dữ liệu tới thiết bị điều phối, sử dụng thuật toán không gán khe thời CSMA-CA. Nếu dữ liệu đang được truyền, thì thiết bị điều phối sẽ phát khung tin bằng cách sử dụng thuật toán không gán khe thời gian CSMA-CA, nếu dữ liệu không được truyền thì thiết bị điều phối sẽ phát đi khung tin không có nội dung để chỉ ra rằng dữ liệu không được phát. Hình 2.12 kết nối trong mạng không hỗ trợ phát beacon Nói chung trong mạng mắt lưới, tất cả các thiết bị đều bình đẳng và có khả năng kết nối đến bất kỳ thiết bị nào trong mạng miễn là thiết bị đó nằm trong bán kính phủ Created by Ngo Quang Anh 31 ZigBee/IEEE 802.15.4 sóng của nó. Có hai cách để thực hiện việc kết nối. Cách thứ nhất là nốt trong mạng liên tục lắng nghe và phát dữ liệu của nó đi bằng cách sử dụng thuật tóan không gán khe thời gian CSMA-CA. Cách thứ hai là các nốt tự đồng bộ với các nốt khác để có thể tiết kiệm đựơc năng lượng. 2.3.4 Phát thông tin báo hiệu beacon Một thiết bị FFD hoạt động trong chế độ không phát thông tin báo hiệu hoặc có thể phát thông tin báo hiệu giống như là thiết bị điều phối mạng. Một thiết bị FFD không phải là thiết bị điều phối mạng PAN có thể bắt đầu phát thông tin báo hiệu beacon chỉ khi nó kết nối với thiết bị điều phối PAN. Các tham số macBeaconOrder và macSuperFrameOrder cho biết khoảng thời gian giữa hai thông tin báo hiệu và khoảng thời gian của phần hoạt động và phần nghỉ. Thời gian phát bào hiệu liền trước được ghi lại trong tham số macBeaconTxTime và được tính toán để giá trị của tham số này giống như giá trị trong khung thông tin báo hiệu beacon. 2.3.5 Quản lý và phân phối khe thời gian đảm bảo GTS. Khe thời gian đảm bảo GTS cho phép một thiết bị có thể hoạt động trong một kênh truyền bên trong một phần của siêu khung dành riêng cho thiết bị đó. Một thiết bị chỉ có thể chiếm và sử dụng một khe thời gian khi mà thiết bị đó liên quan đến thông tin báo hiệu beacon hiện thời lúc đó. Thiết bị điều phối mạng PAN có thể chiếm hữu khe thời gian GTS và sử dụng khe thời gian này để liên lạc với các thiết bị khác trong mạng. Một khe thời gian đơn có thể kéo dài hơn thời gian của siêu khung. Thiết bị điều phối mạng PAN có thể chiếm hữu tới bảy khe thời gian GTS cùng một lúc miễn là nó có đủ thẩm quyền trong siêu khung. Một khe thời gian có thể được chiếm hữu trước khi sử dụng nếu có sự yêu cầu của thiết bị điều phối mạng PAN. Tất cả các khe thời gian GTS đều được đặt liền nhau ở cuối của siêu khung sau phần CAP, và hoạt động theo cơ chế FCFS (first-come-first- serve) đến trước dùng trứơc. Mỗi khe thời gian GTS có thể đựợc giải phóng nếu không có yêu cầu nào, và một khe thời gian GTS có thể được giải phóng vào bất kỳ lúc nào khi thiết bị chiếm hữu nó không dùng nữa. Created by Ngo Quang Anh 32 ZigBee/IEEE 802.15.4 Chỉ duy nhất thiết bị điều phối PAN mới có quyền quản l y khe thời gian. Để quản l y mỗi khe thời gian đảm bảo, thiết bị điều phối có thể lưu trữ khe bắt đầu, độ dài, phương hướng (thu hay phát) và địa chỉ thiết bị kết nối. Mỗi thiết bị trong mạng có thể yêu cầu một khe thời gian phát hay một khe thời gian thu. Để chiếm hữu được một khe thời gian thì thiết bị đó phải lưu trữ thông tin khe bắt đầu, độ dài và phương hướng. Nếu một thiết bị đựơc cấp phát một khe thời gian GTS thu, nó sẽ có toàn quyền sử dụng trọn vẹn khe thời gian đó để nhận dữ liệu. Tương tự như vậy thiết bị điều phối mạng PAN cũng có thể có toàn quyền sử dụng trọn vẹn khe thời gian đó để nhận đữ liệu khi có một thiết bị khác chiếm khe thời gian phát. Một thiết bị yêu cầu chiếm hữu khe thời gian mới thông qua lệnh yêu cầu GTS với các tính chất (độ dài, thu hay phát?,…) thiết lập theo yêu cầu ứng dụng. Để xác nhận lệnh này thì thiết bị điều phối sẽ gửi một khung tin Ack. Sau khi phát khung tin Ack thì thiết bị điều phối sẽ kiểm tra khả năng hiện thời của siêu khung dựa trên độ dài của phần CAP và độ dài khe thời gian GTS được yêu cầu. Siêu khung sẽ sẵn sàng nếu độ dài khe thời gian GTS không làm giảm độ dài của phần CAP đi quá độ dài nhỏ nhất của CAP được qui đinh trong tham số aMinCAPLength. Thiết bị điều phối mạng PAN thực hiện quyết định của nó bên trong siêu khung aGTSDescPersistenceTime. Trong khi xác nhận gói tin Ack từ thiết bị điều phối thì thiết bị này vẫn tiếp tục theo dõi thông tin báo hiệu và chờ siêu khung aGTSDescPersistenceTime. Khi thiết bị điều phối quyết định xem xem nó có sẵn sàng cho yêu cầu GTS không, nó sẽ phát đi mô tả về GTS với chi tiết yêu cầu và đoạn ngắn địa chỉ của thiết bị yêu cầu. Nó sẽ chỉ ra độ dài và khe GTS đầu tiên trong siêu khung rồi thông báo cho tầng trên về việc cấp phát khe GTS mới này. Nếu sau khi kiểm tra mà thấy khả năng của siêu khung là không đủ để cấp phát theo yêu cầu về GTS, thì khe đầu tiên sẽ được đánh số 0 tới độ dài khe GTS lớn nhất có thể cung cấp được hiện thời. Những mô tả về GTS sẽ đựơc giữ trong khung tin báo hiệu beacon cho aGTSPersistenceTime. Trong khi xác nhận khung tin báo hiệu beacon, thiết bị sẽ xử ly và thông báo lên tầng trên. Tượng tự như khi yêu cầu cấp phát GTS, một thiết bị cho biết nó yêu cầu được giải phóng sự chiếm hữu GTS thông qua lệnh yêu cầu giải phóng với các thông số của GTS đang tồn tại. Sau đó thì khe thời gian này sẽ được tự do. Thiết bị điều phối PAN phải đảm bảo rằng không có khoảng trống náo xuất hiện trong CFP khi giải phóng khe Created by Ngo Quang Anh 33 ZigBee/IEEE 802.15.4 thời gian GTS, độ dài maximum CAP nhờ thế mà được tăng lên (độ tăng đúng bằng độ dài của khe thời gian đựoc giải phóng). Thực thể quản lý tầng MAC (MLME) của thiết bị điều phối mạng PAN có nhiệm vụ phát hiện khi một thiết bị dừng sử dụng khe thời gian GTS. Công việc đó thực hiện bằng nguyên tắc sau. Đối với khe GTS phát, MLME sẽ công nhận một khe thời gian GTS được giải phóng nếu khung dữ liệu không được nhận trong tối thiểu 2*n siêu khung. Đối với khe GTS thu, MLME sẽ công nhận thiết bị không còn sử dụng GTS nữa nếu khung tin xác nhận Ack không được nhận trong tối thiểu 2*n siêu khung. n= , nếu 0 ≤ macBeaconOrder ≤ 8; rdermacBeaconO−82 n= 1 , nếu 9 ≤ macBeaconOrder ≤ 14; 2.3.6 Định dạng khung tin MAC. Mỗi khung bao gồm các thành phần sau: • Đầu khung MHR(MAC header): gồm các trường thông tin về điều khiển khung tin, số chuỗi, và trường địa chỉ • Tải trọng khung (MAC payload) : chứa các thông tin chi tiết về kiểu khung. Khung tin của bản tin xác nhận Ack không có phần này. • Cuối khung MFR(MAC footer) chứa chuỗi kiểm tra khung FCS (frame check sequence) Bảng2.6 Định dạng khung MAC Created by Ngo Quang Anh 34 ZigBee/IEEE 802.15.4 2.4 Tầng mạng của ZigBee/IEEE802.15.4 2.4.1 Dịch vụ mạng Tầng vật lý trong mô hình của giao thức ZigBee được xây dựng trên nền của tầng điều khiển dữ liệu, nhờ những đặc điểm của tầng MAC mà tầng vật lý có thể kéo dài việc đưa tin, có thể mở rộng được qui mô mạng dễ dàng, một mạng có thể hoạt động cùng các mạng khác hoặc riêng biệt. Tầng vật lý phải đảm nhận các chức năng như là: • Thiết lập một mạng mới. • Tham gia làm thành viên của một mạng đang hoạt hoặc là tách ra khỏi mạng khi đang là thành viên của một mạng nào đó. • Cấu hình thiết bị mới như hệ thống yêu cầu, gán địa chỉ cho thiết bị mới tham gia vào mạng. • Đồng bộ hóa các thiết bị trong mạng để có thể truyền tin mà không bị tranh chấp, nó thực hiện đồng bộ hóa này bằng gói tin thông báo beacon. • Bảo mật: gán các thông tin bảo mật vào gói tin và gửi xuống tầng dưới • Định tuyến, giúp gói tin có thể đến được đúng đích mong muốn. Có thể nói rằng thuật toán của ZigBee là thuật toán định tuyến phân cấp sử dụng bảng định tuyến phân cấp tối ưu được áp dụng từng trường hợp thích hợp. 2.4.2 Dịch vụ bảo mật Khi khung tin tầng MAC cần được bảo mật, thì ZigBee sử dụng dịch vụ bảo mật của tầng MAC để bảo vệ các khung lệnh MAC, các thông tin báo hiệu beacon, và các khung tin xác nhận Ack. Đối với các bản tin chỉ phải chuyển qua một bước nhảy đơn, tức là truyền trực tiếp từ nốt mạng này đến nốt mạng lân cận của nó, thì ZigBee chỉ cần sử dụng khung tin bảo mật MAC để mã hóa bảo vệ thông tin. Nhưng đối với các bản tin phải chuyển gián tiếp qua nhiều nốt mạng mới tới được đích thì nó cần phải nhờ vào tầng mạng để làm công việc bảo mật này. Tầng điều khiển dữ liệu MAC sử dụng thuật tóan AES (chuẩn mã hóa cao cấp). Nói chung thì tầng MAC là một quá trình mã hóa, nhưng công việc thiết lập các khóa key, chỉ ra mức độ bảo mật, và điều khiển quá trình mã hóa thì lại thuộc về các tầng trên. Khi tầng MAC phát hoặc nhận một khung tin nào đó được bảo mật, đầu tiên nó sẽ kiểm tra địa chỉ đích hoặc nguồn của khung tin đó, tìm Created by Ngo Quang Anh 35 ZigBee/IEEE 802.15.4 ra cái khóa kết hợp với địa chỉ đích hoặc địa chỉ nguồn, sau đó sử dụng cái khóa này để xử lý khung tin theo qui trình bảo mật mà cái khóa đó qui định. Mỗi khóa key được kết hợp với một qui trình bảo mật đơn lẻ. Ở đầu mỗi khung tin của MAC luôn có 1 bit để chỉ rõ khung tin này có được bảo mật hay không. Khi phát một khung tin, mà khung tin này yêu cầu cần được bảo toàn nguyên vẹn. Khi đó phần đầu khung và phần tải trọng khung MAC sẽ tính tóan cân nhắc để tạo ra một trường mã hóa tin nguyên vẹn (MIC- Message Integrity) phù hợp, MIC gồm khoảng 4,8 hoặc 16 octets. MIC sẽ được gán thêm vào bên phải phần tải trọng của MAC. Hình2.13Khung tin mã hóa tầng MAC Khi khung tin phát đi đòi hỏi phải có độ tin cậy cao, thì biện pháp được sử dụng để mã hóa thông tin là số chuỗi và số khung sẽ được gán thêm vào bên trái phần tải trọng khung tin MAC. Trong khi nhận gói tin, nếu phát hiện thấy MIC thì lập tức nó sẽ kiểm tra xem khung tin nào bị mã hóa để giải mã. Cứ mỗi khi có một bản tin gửi đi thì thiết bị phát sẽ tăng số đếm khung lên và thiết bị nhận sẽ theo dõi căn cứ vào số này. Nhờ vậy nếu như có một bản tin nào có số đếm khung tin đã bị nhận dạng một lần thì thiết bị nhận sẽ bật cờ báo lỗi bảo mật. Bộ mã hóa của tầng MAC dựa trên ba trạng thái của hệ thống. • Để bảo đảm tính nguyên vẹn: Mã hóa sử dụng AES với bộ đếm CTR • Để bảo đảm tính tinh cậy : Mã hóa sử dụng AES với chuỗi khối mã CBC- MAC • Để đảm bảo tính tin cậy cũng như nguyên vẹn của bản tin thì kết hợp cả hai trạng thái CTR và CBC-MAC trên thành trạng thái CCM. Created by Ngo Quang Anh 36 ZigBee/IEEE 802.15.4 Tầng mạng cũng sử dụng chuẩn mã hóa AES. Tuy nhiên khác với tầng điều khiển dữ liệu MAC, bộ mã hóa của tầng mạng làm việc dựa trên trạng thái CCM* của hệ thống. Trạng thái này thực chất là sự cải biên từ CCM của tầng MAC, nó thêm vào chuẩn mã hóa này các chức năng là chỉ mã hóa tính tin cậy và chỉ mã hóa tính nguyên vẹn. Sử dụng CCM* giúp làm đơn giản hóa quá trình mã hóa dữ liệu của tầng mạng, các chuỗi mã hóa này có thể dùng lại khóa key của chuỗi mã hóa khác. Như vậy thì khóa key này không hoàn toàn còn là ranh giới của các chuỗi mã hóa nữa. Khi tầng mạng phát hoặc nhận một gói tin được mã hóa theo qui ước bởi nhà cung cấp dịch vụ, nó sẽ kiểm tra địa chỉ nguồn hoặc đích của khung tin để tìm ra khóa key liên quan tới địa chỉ đó, sau đó sẽ áp dụng bộ mã hóa này giải mã hoặc mã hóa cho khung tin. Tương tự như quá trình mã hóa tầng MAC, việc điều khiển quá trình mã hóa này được thực hiện bởi các tầng cao hơn, các số đếm khung và MIC cũng được thêm vào để mã hóa khung tin. Hình 2.14 Khung tin mã hóa tầng mạng 2.5 Tầng ứng dụng của ZigBee/IEEE 802.15.4 Lớp ứng dụng của ZigBee/IEEE802.15.4 thực chất gồm các ba tầng như hình vẽ trên, các tầng này tương ứng với các tầng phiên, trình diễn và ứng dụng trong mô hình2.1 OSI 7 tầng. Trong ZigBee/IEEE 802.15.4 thì chức năng của tầng Application Framework là: • Dò tìm ra xem có nốt hoặc thiết bị nào khác đang hoạt động trong vùng phủ sóng của thiết bị đang hoạt động hay không. • Duy trì kết nối, chuyển tiếp thông tin giữa các nốt mạng. Chức năng của tầng Application Profiles là: Created by Ngo Quang Anh 37 ZigBee/IEEE 802.15.4 • Xác định vai trò của các thiết bị trong mạng. (thiết bị điều phối mạng, hay thiết bị đầu cuối, FFD hay RFD….) • Thiết lập hoặc trả lời yêu cầu kết nối. • Thành lập các mối quan hệ giữa các thiết bị mạng. Chức năng của tầng Application là thực hiện các chức năng do nhà sản xuất qui định (giao diện…) để bổ sung thêm vào các chức năng do ZigBee qui định Created by Ngo Quang Anh 38 ZigBee/IEEE 802.15.4 CHƯƠNG 3 CÁC THUẬT TOÁN ĐỊNH TUYẾN CỦA ZigBee/IEEE 802.15.4. Trong ZigBee/ IEEE802.15.4 sử dụng thuật toán chọn đường có phân cấp nhờ xét các phương án tối ưu. Khởi điểm của thuật tóan định tuyến này chính là thuật toán miền công cộng đã được nghiên cứu rất kỹ có tên là AODV (Ad hoc On Demand Distance Vector) dùng cho những mạng có tính chất tự tổ chức và thuật toán hình cây của Motorola. 3.1 Thuật toán định tuyến theo yêu cầu AODV (Ad hoc On Demand Distance Vector) AODV (Ad hoc On Demand Distance Vector) đơn thuần chỉ là thuật toán tìm đường theo yêu cầu trong mạng ad hoc (một mạng tự tổ chức). Có thể hiểu như sau, những nốt trong mạng khi mà không nằm trong tuyến đường truyền tin thì không duy trì thông tin nào về tuyến đường truyền và cũng không tham gia vào quá trình định tuyến theo chu kỳ. Nói kỹ hơn nữa, một nốt mạng không có chức năng tự định tuyến và lưu trữ tuyến đường tói một nốt mạng khác cho đến khi cả hai nốt mạng trên liên lạc với nhau, trừ trường hợp những nốt mạng cũ đề nghị dich vụ như là một trạm chuyển tiếp để giữ liên lạc giữa hai nốt mạng khác. Mục đích đầu tiên của thuật toán là chỉ phát quảng bá các gói tin dò đường khi cần thiết hoặc khi có yêu cầu, việc làm này để phân biệt giữa việc quản lý liên lạc cục bộ với việc bảo quản giao thức liên lạc chung và để phát quảng bá thông tin về sự thay đổi trong liên kết cục bộ tới những nốt di động lân cận (là những nốt cần thông tin để cập nhật). Khi một nốt nguồn cần để kết nối tới nốt khác, mà nốt nguồn không chứa thông tin về thông tin tuyến đường tới nốt đó, như vậy một quá trình tìm đường được thiết lập. Để thiết lập quá trình tìm đường này thì mỗi nốt mạng đều lưu hai bộ đếm độc lập: sequence number và broadcast id. Để bắt đầu quá trình tìm đường, nốt nguồn sẽ khởi tạo một gói tin tìm đường (RREQ) và phát quảng bá gói tin này tới tất cả các nốt mạng lân cận, gói tin RREQ này chứa các thông tin về địa chỉ nguồn (source addr), số chuỗi nguồn(source sequence number), số id quảng bá (broadcast id), địa chỉ đích (dest addr), số chuỗi đích (dest sequence number), số đếm bước truyền (hop cnt). Created by Ngo Quang Anh 39 ZigBee/IEEE 802.15.4 Bởi mỗi khi nốt mạng nguồn phát ra một gói tìn RREQ mới thì số id quảng bá sẽ tăng lên, nên trong mỗi gói tin RREQ thì cặp địa chỉ nguồn và số id quảng bá luôn luôn là duy nhất. Khi nốt mạng trung gian nhận được một gói tin RREQ mới, nó sẽ đem so sánh địa chỉ nguồn và số id quảng bá với gói tin RREQ trước đó, nếu giống nhau nốt mạng trung gian này sẽ tự động xóa RREQ dư thừa này và dừng việc phát gói tin này lại. Nhưng nếu so sánh thấy khác nhau thí nốt mạng này sẽ tự động tăng số đếm bước truyền (hop cnt) lện và tiếp tục phát quảng bá gói tin RREQ này tới các nốt lân cận để tiếp tục quá trình tìm đường. Trong mỗi một nốt mạng đều lưu trữ các thông tin về địa chỉ IP đích, địa chỉ IP nguồn, số id quảng bá, số chuỗi nốt nguồn, và thời gian thời gian hạn định cho phép gói tin mang thông tin xác nhận được gửi trả lại nơi phát Khi gói tin RREQ được truyền trên mạng từ nguồn tới đích, nó sẽ tự động thiết lập con đường ngựơc lại từ các nốt mạng này quay trở lại nốt nguồn. Để thiết lập tuyến đường ngược chiều, mỗi nốt phải lưu giữ bảng địa chỉ của các nốt bên cạnh mà nó sao chép được trong gói tin RREQ đầu tiên. Tuyến đường ngược chiều được lưu giữ trong thời gian tối thiểu để gói tin RREQ này vượt qua mạng và trở về nơi xuất phát ban đầu. Khi RREQ tới một nốt nào đấy mà có thể nốt mạng này là đích đến của nó, hoặc nốt này nằm trên tưyến đường truyền từ nguồn tới đích, nốt nhận tin này đầu tiên sẽ kiểm tra xem gói tin RREQ vừa nhận qua kết nối hai chiều. Nếu nốt mạng này chưa phải là nốt mạng đích nhưng có lưu giữ tuyến đường tới nốt đích, khi đó nó sẽ quyết định xem xem tuyến đường này có chính xác không bằng cách so sánh số chuỗi nguồn chứa bên trong gói tin RREQ này với số chuỗi nguồn trong bảng định tuyến của nốt mạng đó. Nếu số chuỗi đích của RREQ lớn hơn số chuỗi đích trong các nốt trung gian, thì nốt trung gian đó không không nằm trên tuyến đừơng truyến ứng với gói tin RREQ này. Nếu tuyến đường này có số chuỗi đích lớn hơn hoặc bằng với số chuỗi đích trong RREQ nhưng có số bước truyền nhỏ hơn, thì nó có thể phát một gói tin RREP (route reply packet) trở lại nốt mạng đã phát RREQ cho nó. Một gói tin RREP gồm có các trường thông tin sau: trường địa chỉ nguồn, trường địa chỉ đích, số chuỗi đích, số đếm bước truyền và thời gian sống. Khi mà gói tin RREP quay trở lại đựơc nốt nguồn, các nốt mạng dọc theo tuyến đường của RREP sẽ thiết lập con chỏ hướng tới nốt mạng RREP vừa đến, cập nhật thông tin timeout (timeout là khoảng thời gian mà một nốt không còn hoạt động nữa và nằm trong trạng thái chờ) của nó cho bảng định tuyến Created by Ngo Quang Anh 40 ZigBee/IEEE 802.15.4 đường tới nguồn và đích, đồng thời sao lưu lại số chuỗi đích cuối của nốt đích cần tới. Những nốt mạng nằm dọc theo tuyến đường xác định bởi RREP sẽ “chết” sau khi hết thời gian yêu cầu đinh tuyến và con chỏ đảo bị xóa khi chúng không còn nằm trên tuyến đường truyền từ nguồn tới đích. Thời gian “chết” này phụ thuộc vào kích cỡ của mạng. Hình 3.1 Định dạng tuyến đường trong giao thức AODV Nốt nguồn có thể phát dữ liệu ngay khi nó nhận được gói tin RREP đầu tiên, đồng thời cũng luôn cập nhật thông tin về tuyến đừơng nếu phát hiện ra tuyến đường tối ưu hơn. Mỗi bảng định tuyến gồm các trường thông tin sau: trường thông tin về đích đến, bước truyền kế tiếp, số bước truyền, số chuỗi đích, nút lân cận tích cực thuộc tu yến đường, thời gian chết cho nhập liệu vào bảng định tuyến. Để duy trì đường truyền, mỗi nốt mạng luôn phải có địa chỉ của các nốt mạng tích cực lân cận (một nốt mạng được coi là tích cực nếu nó có chức năng khởi phát hoặc chuyển tiếp tối thiểu một gói tin đến đích trong thời gian cho phép). Khi mà bước truyền kế tiếp nằm trong tuyến đường từ nguồn tới đích này không thực hiện đựơc (tức là thông tin yêu cầu không được nhận trong một khoảng thời gian nào đó, thông tin yêu cầu này đảm bảo rằng chỉ có những nốt mạng nào liên lạc hai chiều mới được coi là nốt mạng lân cận). Quá trình này cứ tiếp diễn đến khi tất cả các nốt nguồn tích cực được thông báo. Nhờ vào việc nhận những thông báo về gián đoạn đường truyền, mà các nốt Created by Ngo Quang Anh 41 ZigBee/IEEE 802.15.4 nguồn có thể khởi động lại quá trình tìm đường nếu chúng vẫn cần một tuyến đường tới đích cũ. Nếu nốt nguồn lựa chọn việc xây dựng lại tuyến đường mới từ nguồn tới đích, nó cần phải phân phát một gói tin RREQ mới với sô chuỗi đích mới lớn hơn số chuỗi đích cũ. 3.2 Thuật toán hình cây Giao thức hình cây là giao thức của tầng mạng và tầng datalink, giao thức này sử dụng gói tin “trạng thái kết nối” để định dạng một mạng hình cây đơn, cũng như một mạng hình cây mở rộng. Loại mạng này cơ bản là một loại mạng có tính chất tự tổ chức và tự hỗ trợ để hạn chế lỗi mạng một mức độ lỗi cho phép, đặc biệt hơn do đây là một loại mạng có tính chất tự tổ chức nên nó cũng có thể tự sửa chữa khi gặp sự cố ở một nốt mạng nào đó. Các nốt mạng chọn một nốt làm gốc cây và tạo các nhánh cây một cách tự do. Sau đó cách nhánh cây tự phát triển kết nối tới những nhánh cây khác nhờ vào thiết bị gốc (DD- Designated Deviece). 3.2.1 Thuật tóan hình cây đơn nhánh Quá trình hình thành nhánh cây bắt đầu bằng việc chọn gốc cây. Sau khi một nốt gốc được chọn, nó sẽ mở rộng kết nối với các nốt khác để tạo thành một nhóm. Sau khi một nốt được kích hoạt nó sẽ dò tìm HELLO message từ các nốt khác (HELLO message tương tự như beacon trong tầng MAC theo chuẩn IEEE 802.15.4). Nếu trong một thời gian nhất định nào đó nó không nhận được bất kỳ một HELLO message nào, thì nốt này sẽ tự trở thành nốt gốc và lại gửi HELLO message tới các nốt lân cận. Nốt gốc mới này sẽ chờ gói tin yêu cầu kết nối từ các nốt lân cận trong một khoảng thời gian nào đó, nếu nó vẫn không nhận đựơc bất kỳ yêu cầu kết nối nào từ các nốt lân cận thì nó sẽ trở lại thành một nốt bình thường và lại tiếp tục dò tìm HELLO_MESSAGE. Nốt gốc cũng có thể được chọn lựa dựa trên tham số của mỗi nốt mạng (ví dụ như phạm vi truyền, công suốt, vị trí, khả năng tính toán ). Created by Ngo Quang Anh 42 ZigBee/IEEE 802.15.4 Hình 3.2 Quá trình chọn nốt gốc (CH) Sau khi trở thành nốt gốc, nó sẽ phát quảng bá gói tin HELLO_MESSAGE theo chu kỳ, gói tin HELLO_MESSAGE này gồm một phần địa chỉ MAC và địa chỉ ID của nốt gốc. Những nốt mạng nhận đựợc gói tin này sẽ gửi trả lời lại bằng gói tin yêu cầu kết nối (REQ) tới nốt gốc (nơi vừa phát đi). Khi nốt gốc nhận đựợc gói tin yêu cầu kết nối, nó sẽ ngay lập tức gửi trả lại gói tin vừa đưa ra yêu cầu bằng một gói tin khác CONNECTION_RESPONSE., gói tin này chứa địa chỉ ID cho nốt thành viên (nốt B), địa chỉ ID này do nốt gốc qui định. Để xác nhận thông tin thì nốt thành viên B này sẽ gửi lại nốt gốc gói tin Ack. Quá trình trao đổi tin này đựoc mô tả qua hình3.3 Created by Ngo Quang Anh 43 ZigBee/IEEE 802.15.4 Hình3.3 Thiết lập kết nối giữa CH và nốt thành viên Nếu tất cả các nốt đều ở trong phạm vi phủ song của nốt gốc thì kiến trúc mạng là kiến trúc hình sao, tất cả các nốt thành viên sẽ liên lạc trực tiếp với nốt gốc qua một bước truyền (onehop). Một nhánh có thể phát triển thành cấu trúc mạng liên lạc qua nhiều bước truyền (multihop). Hình 3.4 Quá trình hình thành nhánh nhiều bậc Created by Ngo Quang Anh 44 ZigBee/IEEE 802.15.4 Tất nhiên nốt gốc chỉ có thể quản lý được một số hữu hạn các nốt, và các nhánh của mạng cũng chỉ có thể vươn tới những khoảng cách hạn chế… chính vị thế mà có lúc nốt mạng cũng cần phải từ chối kết nối của những nốt mới. Việc từ chối này được thực hiện nhờ vào việc chỉ định một ID đặc biệt cho nốt này. Bảng danh sách các nốt lân cận và tuyến đường luôn luôn được cập nhật mới thông qua gói tin HELLO_MESSAGE. Trong một thời gian nhất định, nếu vì một lý do nào đó mà một nốt không đựợc cập nhật các thông tin trên thì nó sẽ bị loại bỏ. Tất nhiên trong một mạng có tính chất tự do, tự tổ chức như loại mạng này thì không thể tránh khỏi việc một nốt mạng thuộc nhánh này lại nhận đựợc gói tin HELLO_MESSAGE của nhánh khác. Vậy trong trường hợp này nốt mạng này sẽ tự động thêm địa chỉ ID của nhánh mới này (CID) vào danh sách các nốt lân cận và gửi nó tới nốt gốc (CH) thông qua gói tin báo cáo tình trạng đường truyền, để từ đó nốt gốc (CH) có thể biết được nhánh mạng nào tranh chấp để xử lý. Bản tin báo cáo tình trạng kết nối cũng chứa danh sách ID nốt lân cận của nốt đó, điều này giúp cho nốt gốc biết đựợc trọn vẹn cấu trúc mạng để có thể đưa ra cấu trúc tối ưu. Khi cấu trúc mạng cần thay đổi, nốt gốc (CH) sẽ phát đi bản tin cập nhật tới các nốt thành viên. Nốt thành viện nào nhận đựợc bản tin cập nhật này lập tức thay đổi các thông tin về nốt gốc như trong bản tin này, đồng thời cũng tiếp tục gửi đến các nốt ở cấp thấp hơn trong nhánh cây tại thời điểm đó. Khi một nốt thành viên có vấn đề, không thể kết nối được thì nốt gốc phải định dạng lại tuyến đường. Thông qua bản tin báo cáo tình trạng đường truyền được gửi theo chu kỳ thì nốt gốc có thể biết được vấn đề của nốt mạng đó. Nhưng khi nốt gốc gặp phải vấn đề trong liên lạc thì việc phát bản tin HELLO_MESSAGE theo chu kỳ sẽ bị gián đoạn, khi đó các nốt thành viên sẽ mất đi nốt gốc, và nhánh đó sẽ phải tự định dạng lại từ đầu theo cách tương tự như quá trình định dạng nhánh cây 3.2.2 Thuật toán hình cây đa nhánh. Để tạo định dạng lên loại mạng này thì cần phải sử dụng thiết bị gốc (DD). Thiết bị này có trách nhiệm gán địa chỉ ID nhóm (địa chỉ này là duy nhất) cho các nốt gốc(CH). Địa chỉ ID nhóm này kết hợp với địa chỉ ID nốt (là địa chỉ NID mà nốt gốc gán cho các nốt thành viên trong nhánh của mình) tạo ra địa chỉ logic và đựợc sử dụng Created by Ngo Quang Anh 45 ZigBee/IEEE 802.15.4 trong các gói tin tìm đường. Một vai trò quan trọng nữa của thiết bị gốc DD là tính toán quãng đường ngắn nhất từ nhánh mạng tới DD và thông báo nó tới tất cả các nốt mạng. Hình3.5 Gán địa chỉ nhóm trực tiếp Khi thiết bị gốc DD tham gia vào mạng, nó sẽ hoạt động như một nốt gốc của nhánh số 0 (CID 0) và bắt đầu phát quảng bá HELLO_MESSAGE tới các nốt lân cận. Nếu một nốt gốc (CH) nhận được bản tin này, nó sẽ gửi bản tin yêu cầu kết nối tới DD để tham gia vào CID 0, sau đó nốt gốc này sẽ yêu cầu DD gán cho nó một ID nhánh (CID). Như vậy thì nốt gốc này có hai địa chỉ logic, một là thành viên của CID 0, thứ hai là địa chỉ của nốt gốc. Khi nốt gốc tạo ra một nhánh mới, (một CID mới), nó sẽ thông báo đến các nốt thành viên của nó bằng bản tin HELLO_MESSAGE. Created by Ngo Quang Anh 46 ZigBee/IEEE 802.15.4 Hình3.6 Gán địa chỉ nhóm qua nốt trung gian Khi một thành viên nhận đựợc bản tin HELLO_MESSAGE từ thiết bị DD, nó sẽ thêm địa chỉ ID của CID 0 vào danh sách thành viên rồi thông báo cho nốt gốc. Nốt gốc đựợc thông báo này sẽ chọn nốt thành viên này như là một nốt trung gian giữa nó với nốt gốc của nó, rồi gửi bản tin yêu cầu kết nối mạng tới các nốt thành viên để thiết lập kết nối với thiết bị DD. Nốt trung gian này yêu cầu một kết nối và tham gia vào thành viên của nhóm số 0. Sau đó nó sẽ gửi bản tin yêu cầu CID tới thiết bị DD. Đến khi nhận đựợc đáp ứng CID, nốt trung gian này gửi bản tin đáp ứng liên kết mạng này tới nốt CH, bản tin này chứa các thông tin về địa chỉ ID nhánh mới cho nốt gốc CH. Sau khi nốt gốc có đựợc CID mới, thì cách thành viên trong nhánh của nốt gốc cũng sẽ nhận đựợc thông qua HELLO_MESSAGE Created by Ngo Quang Anh 47 ZigBee/IEEE 802.15.4 Hình 3.7 Gán địa chỉ nhóm qua nốt gốc Hình3.8 Gán địa chỉ nhóm qua nốt gốc và nốt trung gian Created by Ngo Quang Anh 48 ZigBee/IEEE 802.15.4 Trong mạng này thì việc tự tổ chức mạng là một tính chất khá mạnh mẽ, và mềm dẻo. Cứ nhánh mạng liền trước sẽ có nhiệm vụ gán CID cho nhánh mạng sau. Quá trình này được mô tả rõ nét hơn ở hình 3.5,3.6,3.7,3.8. Mỗi một nốt thành viên của nhánh phải ghi lại thông tin về nhánh gốc và các nhánh con của nó, hoặc cả ID của nốt trung gian nếu có. Thiết bị gốc phải có trách nhiệm lưu giữ toàn bộ thông tin về cấu trúc cây mạng của các nhánh. Cũng giống như các nốt thành viên của nhánh thì các nốt gốc CH cũng là thành viên của thiết bị gốc và như vậy chúng cũng phải có trách nhiệm thông báo tình trạng đường truyền đến DD. Để thực hiện thì nốt gốc phải gửi định kỳ bản tin thông báo tình trạng đường truyền trong mạng tới DD, bản tin này chứa danh sách CID lân cận. DD sau khi xử lý thông tin sẽ tính toán, chọn lựa ra đường truyền tối ưu nhất rồi thông báo định kỳ tới các nhánh của nó thông qua bản tin cập nhật. Như trên ta có thể thấy vai trò của thiết bị gốc này là rất quan trọng, chính vì thế luôn cần có những thiết bị gốc dự phòng (BDD) sẵn sang thay thế thiết bị chính khi gặp sự cố. Hình 3.9 mô tả việc liên lạc trong nhánh. Các nốt trung gian vừa liên kết các nhánh mạng, vừa chuyển tiếp các gói tin giữa các nhánh mạng. Khi nốt trung gian nhận đựợc một gói tin, nó sẽ kiểm tra địa chỉ đích của gói tin đó, sau đó sẽ chuyển tới địa chỉ đích của nó nếu địa chỉ đích nằm trong nhánh này hoặc là chuyển tiếp tới nốt trung gian tiếp theo của nhánh liền kề nếu địa chỉ đích không nằm trong nhánh của nó. Created by Ngo Quang Anh 49 ZigBee/IEEE 802.15.4 Hình3.9Mạng cây đa nhánh và các nốt trung gian Chỉ duy nhất thiết bị gốc mới có thể gửi bản tin tới tất cả các nốt trong mạng, bản tin này đựợc chuyển dọc theo tuyến đường của các nhánh. Các nốt trung gian thì chuyển tiếp các gói tin quảng bá từ nhánh gốc đến các nhánh con. Created by Ngo Quang Anh 50 ZigBee/IEEE 802.15.4 CHƯƠNG 4 Mô phỏng thuật toán định tuyến trong mạng mesh của ZigBee/IEEE802.15.4 bằng phần mềm MatLab và Visual C. Để có thể hiểu được rõ thuật toán định tuyến Zigbee, em đã xây dưng một chương trinh phầm mềm mô phỏng quá trình định tyến để đưa ra một bản đồ định tuyến của một node trong mạng đến tất cả các nốt khác trong mạng của nó. Chương trình này dựa trên thuật toán tìm đường ADOV và thuật toán bó cụm hình cây của Motorola. Để thuận tiện cho việc xây dựng được chương trình, đầu tiên em tiến hành xây dựng một lưư đồ thuật toán cho chương trình như hình 4.1. Lưu đồ này được cụ thể hoá bằng một chương trình viết bằng ngôn ngữ Visual C để xử lý quá trình tính toán, kết quả của chương trình được xuất ra file có định dạng MatLab để chạy mô phỏng. 4.1 Sơ đồ thuật toán. Hình4.1 Sơ đồ chức năng của chương trình. Chương trình chính main() gồm có các chương trình con như hình4.1 để thực hiện quá trình tính toán và xử lý. Chương trình con randGaussian() có tác dụng tạo ra các biến ngẫu nhiên Gauss với tham số đầu vào từ hàm rand(). Kết quả của hàm này cho ra một số nốt (ở đây là 30 và 100) được phân bố ngẫu nhiên trên một vùng hình quạt từ một nốt cho trước.. Từ đó Created by Ngo Quang Anh 51 ZigBee/IEEE 802.15.4 ta có thể sử dụng hàm distant() để tính khoảng cách giữa các nốt bất kỳ với nhau trong vùng hình quạt này. Chương trình con pathloss() có nhận tham số đầu vào là kết quả của hàm distant(), và năng lượng giữa các nốt lân cận tích cực trong mạng. Hàm này sẽ dựa vào kết quả của hàm tính khoảng cách để tính ra năng lượng nhiễu có ích giữa các nốt lân cận với nhau, giá trị năng lượng này chỉ được tính khi giá tri khoảng cách với nốt lân cận nằm trong một khoảng xác định [dmin, dmax]. Sau đó sẽ đưa ra giá trị năng lượng thật mà một nốt nhận được bằng việc cộng các giá trị năng lượng này với nhau. Chương trình con routing() là hàm nhận tham số đầu vào là khoảng cách và năng lượng (năng lượng của một nốt nhận được tính thông qua năng lượng truyền từ nốt nguồn tới và năng lượng nhiễu có ích nhận đựơc từ các nốt lân cận) sắp xếp theo thuật toán bọt xà phòng và thuật toán sắp xếp Dijkstra để chọn ra tuyến đường tối ưu nhất (ngắn nhất và năng lượng truyền tin nhỏ nhất) từ một nốt tới tất cả các nốt còn lại. Cứ sau mỗi lần lặp, kết quả sẽ được lưu và bộ nhớ cho đến khi đến được đích cần đến. Chương trình con filedump() hàm này nhận tham số đầu vào là các kết quả của hàm routing() và bộ nhớ để từ đó vẽ đường từ nốt nguồn tới nốt đích vào file có định dạng MatLab. 4.2 Kết quả và đánh giá Sau khi xây dựng chương trình từ các chương trình con em đã thu được kết quả như hình 4.2. và 4.3. Chương trình này có thể mở rộng để xử lý quá trình định tuyến cho trên 100 nốt mạng mà không ảnh hưởng đến kết quả. Theo kết quả như hình 4.2 ta có thể lập ra được một bảng định tuyến từ nốt nguồn đến nốt đích như bảng 4.1. Created by Ngo Quang Anh 52 ZigBee/IEEE 802.15.4 Nốt gốc Bước truyền thứ 2 Bước truyền thứ 3 1 2, 3, 4, 9, 10, 8, 16, 17, 5, 18, 20, 11 , 14, 15, 22, 24 23, 21, 13, 28, 29, 30, 6, 27, 25, 7, 19, 12, 26 Bảng 4.1 Bảng định tuyến Hinh4.2 Kết quả với 30 nốt mạng. Created by Ngo Quang Anh 53 ZigBee/IEEE 802.15.4 Hình4.3Kết quả với 100 nốt mạng. Từ kết quả mô phỏng của chưong trình như được thấy ở hình 4.2 và 4.3, em thấy rằng kết quả này là đã đạt được mục tiêu của thuật toán định tuyến của tầng mạng Zigbee đã đề ra đó là đã xây dựng được một bảng định tuyến cho một thành viên bất kỳ trong mạng. Chương trình mô phỏng chỉ xin phép đưa ra một ví dụ tìm đường tối ưu cho một nốt cụ thể trong mạng đến tất cả các thành viên khác trong mạng, và tính toán được nhiễu xuyên kênh giữa các thành viên lân cận. Việc tìm đường tối ưu là một yêu cầu rất quan trọng trong công nghệ Zigbee vì nó giải quyết được vấn đề hiệu quả năng lượng trong truyền tin và vấn đề chống xung đột của mạng. Thời gian thực của chương trình khá nhanh và kích thước chương trình nhỏ (208 kb) nên có thể nhúng được vào trong chip của thiết bị Zigbee. Created by Ngo Quang Anh 54 ZigBee/IEEE 802.15.4 4.3 Kết luận Thông qua đề tài này em đã có thể hiểu một cách rõ hơn về công nghệ truyền dẫn không dây ZigBee/IEEE 802.15.4, từ mô hình giao thức đến thuật toán truyền tin. Và từ đó có thể thấy được tính ưu việt nổi trội của công nghệ ZigBee với các công nghệ hiện nay. Tuy nhiên do thời gian hạn chế nên chương trình vẫn còn nhiều thiếu xót. Đó là chưa mô phỏng được tính tự cấu hình mạng mạng của thuật toán định tuyến ZigBee trong mạng mesh. Hy vọng trong thời gian tới nếu có điều kiện em có thể tiếp tục hoàn thiện, phát triển và mở rộng chương trình để có thể tiếp cận sâu hơn với các ứng dụng của công nghệ hiện hẵng còn rất mới mẻ này. Created by Ngo Quang Anh 55 ZigBee/IEEE 802.15.4 PHỤ LỤC Mã nguồn của chương trình: #include #include #include #include #include #include #include //#include "mesh.h" #define RCV_TN -108.0 +10*log10(BW/1000000.0) #define C 29800000 #define DOUBLE_MAX (double)INT_MAX #define DOUBLE_MIN (double)INT_MIN #define EPS 0.0000001 #define FALSE 0 #define TRUE 1 #define DESIRED 0 #define INTERFERENCE 1 #define MAXHOPS 10 #ifndef M_PI #define M_PI 3.1415926535897931160E0 # endif #ifndef M_PI_2 #define M_PI_2 1.5707963267948965580E0 # endif typedef struct location { double x,y; } Location; Created by Ngo Quang Anh 56 ZigBee/IEEE 802.15.4 #define MINIMIZE_HOPS 1 #define MINIMIZE_EPB 2 static double RCVSENS[] = RECEIVER_SENSITIVITY; static double PL_EXP_D[] = PATHLOSS_EXPONENT_DESIRED; static double PL_EXP_I[] = PATHLOSS_EXPONENT_INTERFERENCE; static double PL_DIST_D[] = PATHLOSS_DISTANCE_DESIRED; static double PL_DIST_I[] = PATHLOSS_DISTANCE_INTERFERENCE; static double INR = INTERFERENCE_TO_NOISE_RATIO; static int BPS[] = BYTES_PER_SYMBOL; double RefPathLoss; double dmax(double x, double y) { return (x>y)?x:y;} double dmin(double x, double y) { return (x>y)?y:x;} static int newGap(int gap) { /* Chuong trinh sap xep theo thuat toan combsorting */ gap = (gap * 10) / 13; if (gap == 9 || gap == 10) gap = 11; if (gap < 1) gap = 1; return gap; } static void combsort(double a[], int aSize) { int i,j; double tmp; int gap, swapped; gap = aSize; for (;;) { gap = newGap(gap); swapped = FALSE; for (i = 0; i < aSize - gap; i++) { Created by Ngo Quang Anh 57 ZigBee/IEEE 802.15.4 j = i + gap; if (a[i] > a[j]) { tmp = a[i]; a[i] = a[j]; a[j] = tmp; swapped = TRUE; } } if (gap == 1 && !swapped) break; } } double randGaussian() { double x1,x2,w; do { x1= 2.0*((double)rand()/RAND_MAX) -1.0; x2= 2.0*((double)rand()/RAND_MAX) -1.0; w = x1*x1+x2*x2; } while (w >= 1.0); w = sqrt( (-2.0*log(w) ) / w); return x1*w; } Location randLocInCircle() { Location newLoc; double a,r; a = SECTOR*((double)rand()/RAND_MAX); r = CELLRADIUS*((double)rand()/RAND_MAX); newLoc.x = r*sin(a); newLoc.y = r*cos(a); return newLoc; Created by Ngo Quang Anh 58 ZigBee/IEEE 802.15.4 } double distance(Location x, Location y) { /* Khoang cach giu hai not mang */ return sqrt( (x.x-y.x)*(x.x-y.x)+(x.y-y.y)*(x.y-y.y) ); } double pathloss_dB(double Distance, int dORi) { /* Multi-component pathloss calculation */ int i; double pl; pl = RefPathLoss; if (dORi== DESIRED) { for ( i=0;i<sizeof(PL_EXP_D)/8; i++ ) { if( Distance >= PL_DIST_D[i] ) pl += 10*PL_EXP_D[i]*log10( dmin(PL_DIST_D[i+1],Distance)/PL_DIST_D[i] ); } } else { for ( i=0;i<sizeof(PL_EXP_I)/8; i++ ) { if( Distance >= PL_DIST_I[i] ) pl += 10*PL_EXP_I[i]*log10( dmin(PL_DIST_I[i+1],Distance)/PL_DIST_I[i] ); } } return pl + PL_STD_DEV*randGaussian(); } int dijkstraIteration(int Picked[], int Route[], int Hops[], int Links[][NODES]) { int i,j; int bestNode; int bestHops; bestHops = INT_MAX; for ( i=0; i<NODES; i++ ) { if (( !Picked[i] ) && (Hops[i] < bestHops )) { Created by Ngo Quang Anh 59 ZigBee/IEEE 802.15.4 bestNode = i; bestHops = Hops[i]; } } if ( bestHops == INT_MAX) { return 0; } i = bestNode; Picked[i] = 1; /* Cap nhat cac not lan can hoat dong cua mot not */ for ( j=0; j<NODES; j++ ) { if ( i!=j && Links[i][j] && Hops[j]>Hops[i]+1 ) { Hops[j] = Hops[i]+1; Route[j] = i; } } return 1; } void powercontrol(double pathLoss[][NODES], int links[][NODES], double xmtPwr[][NODES] ) { /* Minimizes the power on each link given the selected modulation for that link*/ int i,j; for ( i=0;i<NODES; ++i ) { for ( j=0;j<NODES; ++j ) { xmtPwr[i][j] = DOUBLE_MIN; if(i!=j && links[i][j]) xmtPwr[i][j] = pathLoss[i][j] - 2*ANTGAIN + RCVSENS[links[i][j]-1] + FM; } } } Created by Ngo Quang Anh 60 ZigBee/IEEE 802.15.4 double modulation_avg( int route[],int links[][NODES] ) { int i,j,k,l; int modulation[sizeof(RCVSENS)/8]; memset(modulation,0,sizeof(RCVSENS)/8*sizeof(int)); for( l=0,j=0,i=0;i<NODES;++i ) { k = i; do { j = route[k]; if(j!=k) { modulation[links[k][j]-1]++; l++; } } while(k=j); } for ( j=0,i=0;i<sizeof(RCVSENS)/8;++i) j += modulation[i]*BPS[i]; return ((double)j)/((double)l); } double avgNumberOfHops(int hops[]) { /* tinh toan buoc nhay trung binh tren 1 tuyen duong */ int hopCnt[MAXHOPS]; int i; double avgNrHops; memset(hopCnt,0,MAXHOPS*sizeof(int)); for ( i=1; i<NODES; i++ ) { if ( hops[i] < MAXHOPS ) hopCnt[hops[i]]++; else hopCnt[0]++; } Created by Ngo Quang Anh 61 ZigBee/IEEE 802.15.4 for ( avgNrHops=0.0,i=1;i<MAXHOPS; i++ ) avgNrHops += hopCnt[i]*i; avgNrHops /= (double) NODES; return avgNrHops; } double txActivity(int hops[],double avgMod,double avgNrHops) { double avgBurstSize,OFDMsymbols; avgBurstSize = (0.15*1500+0.22*560+0.5*48+0.13*400)/avgMod; OFDMsymbols = USER_DATA*1024.0*1024.0/avgBurstSize*(avgBurstSize+PREAMBLE_SIZE); OFDMsymbols *= avgNrHops*USER_ACTIVE_TIME/avgMod; OFDMsymbols += MSH_CTRL_SLOTS*MSH_CTRL_SLOT_SIZE/NODES*3600000/ FRAME_DURATION; return OFDMsymbols/(BW*OVERSAMPLING/FFT_SIZE*(1+CP))/3600; } long intercell_interference( int route[], double xmtPwr[][NODES], Location pos[], Location posI, double intLevel[],long intLevel_index ) { int i,j,k; double pl; for( j=0,i=0;i<NODES;++i ) { k = i; do { j = route[k]; if(j!=k) { pl = pathloss_dB(distance(pos[i],posI),INTERFERENCE); intLevel[intLevel_index++]= xmtPwr[k][j] + 2*ANTGAIN - pl - CHANNEL_REJECTION; } } while(k=j); } Created by Ngo Quang Anh 62 ZigBee/IEEE 802.15.4 return intLevel_index; } void routing(int route[],int hops[],int links[][NODES],double xmtPwr[][NODES],int type) { /* thuat toan nay dua ra chon lua giua buoc nhay nho nhat va nang luong truyen*/ int picked[NODES]; int i,j; int changes; double xmtEpB[NODES]; double t; if ( type == MINIMIZE_HOPS ) { /* tim duong dua tren quang duong ngan nhat.*/ memset(picked,0,NODES*sizeof(int)); i =1; while (i) i = dijkstraIteration(picked,route,hops,links); for (i=0; i<NODES; i++ ) { for ( j=0; j< NODES; j++ ) { if (hops[j] == hops[route[i]] && links[i][j] > links[i][route[i]]) route[i] = j; } } } if (type == MINIMIZE_EPB) { /* thuat toan tim duong dua tren muc nang luong la nho nhat.*/ memset(xmtEpB,0,NODES*sizeof(double)); for (i=0; i<NODES; ++i) xmtEpB[i] = DOUBLE_MAX; xmtEpB[0] = 0; /* Mesh Gateway */ for (;;) { Created by Ngo Quang Anh 63 ZigBee/IEEE 802.15.4 changes = FALSE; for( i=0;i<NODES;i++ ) { for( j=1;j<NODES;j++ ) { if( i!=j && links[i][j]) { t= pow(10.0,xmtPwr[j][i]/10.0)/BPS[links[j][i]-1]; if(xmtEpB[i] + t + EPS< xmtEpB[j] ) { hops[j] = hops[i]+1; route[j] = i; xmtEpB[j] = xmtEpB[i] + t; changes = TRUE; } } } } if (changes == FALSE) break; } } } void filedump(double intLevel[],int intLevel_index,double TxActivity,double avgNrHops) { FILE *fp; int i; char fn[20]; double t; #if (ROUTING_TYPE == MINIMIZE_HOPS) sprintf(fn,"%s\0","meshHops.m"); #elif (ROUTING_TYPE == MINIMIZE_EPB) sprintf(fn,"%s\0","meshEpB.m"); #endif Created by Ngo Quang Anh 64 ZigBee/IEEE 802.15.4 if((fp = fopen(fn,"wr"))== NULL) { printf("Failed to open file: %s.\n",FILENAME); exit(-1); } else { #if (ROUTING_TYPE == MINIMIZE_HOPS) sprintf(fn,"%s\0","Hops"); #elif (ROUTING_TYPE == MINIMIZE_EPB) sprintf(fn,"%s\0","EpB"); #endif fprintf(fp,"Iv%s = [\n",fn); for (i=0;i<intLevel_index;i++) fprintf(fp,"% 4.3f\n",intLevel[i]); fprintf(fp,"];\nTxActivity%s = % 2.5f;\n",fn,TxActivity); fprintf(fp,"Realizations%s = %d;\n",fn,REALIZE_INTERFERENCE); fprintf(fp,"Cells%s = %d;\n",fn,REALIZE_CELL); fprintf(fp,"AvgNrHops%s = % 2.5f;\n",fn,avgNrHops); t = TxActivity/REALIZE_CELL/REALIZE_INTERFERENCE/avgNrHops; fprintf(fp,"semilogy(Iv%s,fliplr([1:size(Iv%s,1)])*% 2.8e)\n",fn,fn,t); fprintf(fp,"axis([-140 -90 0.0001 1]);\n"); fprintf(fp,"hold on;\n"); fprintf(fp,"line([% 2.3f % 2.3f],[0.0001 1]);\n",RCV_TN+INR,RCV_TN+INR); fclose(fp); } } void filedumpcell(Location pos[],Location posI,int links[][NODES],int route[], int cell) { FILE *fp; int i; char fn[20]; #if (ROUTING_TYPE == MINIMIZE_HOPS) Created by Ngo Quang Anh 65 ZigBee/IEEE 802.15.4 sprintf(fn,"mang_meshzigbee_Hops%d%s\0",cell,FILENAME); #elif (ROUTING_TYPE == MINIMIZE_EPB) sprintf(fn,"mang_meshzigbee_EbP%d%s\0",cell,FILENAME); #endif if((fp = fopen(fn,"wr")) == NULL) { printf("Failed to open file: %s.\n",fn); exit(-1); } else { fprintf(fp,"figure;\n"); fprintf(fp,"axis([0 % 2.3f 0 %d]);\n",dmax(CELLRADIUS,INT_DIST),CELLRADIUS); fprintf(fp,"hold on;\n"); for(i=0;i<NODES;i++) { fprintf(fp,"plot(% 2.3f, % 2.3f,'o');\n",pos[i].x,pos[i].y); if(i!=route[i]) { fprintf(fp,"line([% 2.3f % 2.3f],[% 2.3f % 2.3f],'LineWidth',% 1.2f);\n", pos[i].x,pos[route[i]].x,pos[i].y,pos[route[i]].y,(double)links[i][route[i]]/4.0); } } fprintf(fp,"plot(% 2.3f, % 2.3f,'x');\n",posI.x,posI.y); fprintf(fp,"Coverage = ["); for(i=0;i<CELLRADIUS;i++) fprintf(fp,"% 2.3f ",sqrt((double)(CELLRADIUS*CELLRADIUS-i*i))); fprintf(fp,"];\nplot([0:%d],Coverage,'-.');\n",CELLRADIUS-1); fclose(fp); } } main() { int hops[NODES]; Created by Ngo Quang Anh 66 ZigBee/IEEE 802.15.4 int links[NODES][NODES]; double pathLoss[NODES][NODES]; int route[NODES]; Location pos[NODES]; double xmtPwr[NODES][NODES]; double intLevel[MAXHOPS*NODES*REALIZE_INTERFERENCE*REALIZE_CELL]; double avgMod,avgNrHops,TxActivity; Location posI; int i,j,k,cell; long intLevel_index,changes; srand( (unsigned) time(NULL)); memset(intLevel,0,MAXHOPS*NODES*REALIZE_INTERFERENCE*REALIZE_C ELL*sizeof(double)); posI.x = INT_DIST; posI.y = 0.0; intLevel_index = 0; RefPathLoss = 20*log10(4*M_PI*FC/C); for ( cell=0;cell<REALIZE_CELL;cell++ ) { memset(pos,0,NODES*sizeof(Location)); memset(hops,0,NODES*sizeof(int)); memset(route,0,NODES*sizeof(int)); memset(xmtPwr,0,NODES*NODES*sizeof(double)); memset(links,0,NODES*NODES*sizeof(int)); memset(pathLoss,0,NODES*NODES*sizeof(double)); for (i=0; i<NODES; ++i) { pos[i] = randLocInCircle(); hops[i] = INT_MAX; } hops[0] = 0; /* Mesh Gateway */ for (i=0; i<NODES; i++) { Created by Ngo Quang Anh 67 ZigBee/IEEE 802.15.4 pathLoss[i][i] = DOUBLE_MAX; for ( j=0; j<i; j++ ) { pathLoss[i][j] = pathloss_dB( distance(pos[i],pos[j]),DESIRED ); for ( k=0;k<sizeof(RCVSENS)/8;k++ ) { if ( XMTPWR + 2*ANTGAIN - RCVSENS[k] - FM > pathLoss[i][j] ) links[i][j] = k+1; } pathLoss[j][i] = pathLoss[i][j]; links[j][i] = links[i][j]; } } powercontrol(pathLoss,links,xmtPwr); routing(route,hops,links,xmtPwr,ROUTING_TYPE); avgNrHops = avgNumberOfHops( hops ); avgMod = modulation_avg( route,links ); TxActivity = txActivity( hops,avgMod,avgNrHops ); for (i=0; i< REALIZE_INTERFERENCE; i++) { intLevel_index = intercell_interference(route,xmtPwr,pos,posI, intLevel,intLevel_index); } filedumpcell(pos,posI,links,route,cell); } combsort(intLevel,intLevel_index); filedump(intLevel,intLevel_index,TxActivity,avgNrHops); return 1; } Created by Ngo Quang Anh 68 ZigBee/IEEE 802.15.4 Tài liệu tham khảo [1] Le Tuan Khanh, “Implementation of Zigbee Ready IEEE 802.15.4-RFIC” , 2005-04 [2] Nilesh Rajbharti, AN965, [3] Samir R. Das, Charles E. Perkins, Elizabeth M. Royer, “Performance Comparison of Two On-demand Routing Protocols for Ad Hoc Networks”- 2005 [4] Heikki N. Koivo, “Basics using MATLABNeural Network Toolbox”, 2005 [5] Wendi Rabiner Heinzelman, Anantha Chandrakasan, and Hari Balakrishnan “Energy-Efficient Communication Protocol forWireless Microsensor Networks” [6] Chipcon, , 2005-03 [7] “IEEE Standards 802.15.4, IEEE 2003, ISBN 0-7381-3677-5 SS95127”,2004 [8] “IEEE 802.15.4 Standard Specification”, [9] “Figure 8 Wireless”, , 2005-03 [10] ZigBee Alliance, , 2005-03 [11] Zigbee technical documents, www.zigbee.org [12] MSDN Library Visual Studio 6 , 2003-04 [13] Mã nguồn mở tại trang web [14] [15] Created by Ngo Quang Anh 69

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghiencuuchuanketnoikhongday_zigbee_6455.pdf
Tài liệu liên quan