Chúng tôi không thấy sự khác biệt về
giá trị TGLT cục bộ giữa nhóm không mắc
tật khúc xạ và nhóm cận thị, nhưng kết
quả của 2 nhóm này cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm cận-loạn (p < 0,05)
(bảng 2). Phân tích số lượng SV ở từng
nhóm (bảng 4) cũng cho kết quả tương tự.
Đặng Thị Hồng Ánh (2016) thấy có sự khác
biệt về TGLT cục bộ giữa nhóm mắc và
không mắc tật khúc xạ, tuy nhiên trong nhóm
mắc tật khúc xạ có cả loạn thị, cận thị và
viễn thị. Khi tách từng nhóm ra so sánh,
tác giả cũng thấy rằng không có sự khác biệt
về TGLT cục bộ giữa nhóm không mắc tật
khúc xạ và cận thị đơn thuần (p < 0,05) [1].
Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
loạn thị là một trong những tật khúc xạ
gây giảm TGLT cục bộ nhiều nhất, do ở
mắt loạn thị, ảnh luôn là một hình mờ trên
võng mạc dù nhìn xa hay nhìn gần, nên
mắt loạn luôn nhìn mờ và việc tạo nên
hình ảnh của thị giác 2 mắt khó khăn hơn.
Ngay cả khi đeo kính loạn, do là kính trụ
nên hình ảnh được tạo trên võng mặc dù
rõ nét nhưng sẽ méo theo trục loạn của
từng mắt, do đó TGLT sẽ bị ảnh hưởng.
Trong khi đó, cận thị đơn thuần khi đeo
kính hoặc nhìn gần ảnh của vật vẫn rõ nét
trên võng mạc nên ít ảnh hưởng đến
TGLT.
Chúng tôi thấy hầu như không có tương quan giữa độ cận và giá trị TGLT cục bộ
(r = 0,049, p < 0,05). Kết quả này tương tự với các nghiên cứu trước đây. Đặng Thị
Hồng Ánh (2016) so sánh TGLT cục bộ ở các nhóm mức độ cận khác nhau thấy nhóm
cận nặng có giá trị trung bình (32 giây cung) thấp hơn nhóm cận nhẹ và trung bình
(25 giây cung), nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê [1].
Giá trị thị giác lập thể cục bộ
ĐĐộ ộ ccậậnn
Giá trị thị giác lập thể cục bộT¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020
95
So sánh TGLT của nhóm loạn nhẹ
(25 giây cung, 95%CI: 24,1 - 31,2) và
nhóm loạn trung bình (32 giây cung,
95%CI: 30,5 - 45,7), thấy TGLT ở nhóm
loạn nhẹ cao hơn có ý nghĩa thống kê.
Kulkarni V. (2016) cũng chỉ ra rằng, khi
đo TGLT nhìn gần, loạn viễn sẽ gây
giảm nhiều hơn so với loạn cận, loạn thị
chéo gây giảm nhiều nhất, sau đó đến
loạn thị nghịch và ít gây tổn thương nhất
là loạn thị thuận [3]. Do đối tượng trong
nghiên cứu của chúng tôi là SV quân y
đã được sàng lọc tật khúc xạ nên chỉ ít
SV mắc loạn cận, độ loạn không cao nên
chúng tôi chưa phân tích được các nhóm
loạn theo trục loạn.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chức năng thị giác lập thể của sinh viên học viện Quân y, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020
89
NGHIÊN CỨU CHỨC NĂNG THỊ GIÁC LẬP THỂ
CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN QUÂN Y
Nguyễn Lê Trung1, Nguyễn Đình Ngân1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả thị giác lập thể (TGLT) của sinh viên (SV) Học viện Quân y và đánh giá một
số yếu tố ảnh hưởng tới TGLT và ý nghĩa của chúng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên
cứu mô tả cắt ngang, đánh giá TGLT bằng bảng Fly stereo acuity test trên 297 SV Hệ Đại học,
Học viện Quân y. Kết quả: Tất cả các đối tượng nghiên cứu đều có TGLT toàn thể. 54,5% SV
đạt giá trị TGLT cục bộ tối đa 20 giây cung, 30,3% đạt giá trị 25 giây cung, 8,8% đạt 32 giây
cung, 4,4% đạt 40 giây cung, 1% đạt 50 giây cung và 0,3% SV đều đạt 100, 160 và 200 giây
cung. Giá trị TGLT cục bộ giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) ở nhóm cận loạn so với nhóm
cận đơn thuần và chính thị. Không có sự khác biệt về giá trị này giữa SV nam và nữ cũng như
giữa các độ cận khác nhau. Tuy nhiên, nhóm loạn thị trung bình có TGLT cục bộ kém nhóm
loạn nhẹ (p < 0,05). Kết luận: Cần có sự chú ý về chất lượng TGLT ở nhóm SV mắc loạn thị để
giúp tư vấn hướng nghiệp sau này.
* Từ khóa: Thị giác lập thể; Thị giác lập thể toàn thể; Thị giác lập thể cục bộ. Loạn thị.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thị giác lập thể là một loại đặc biệt của
quá trình nhận thức chiều sâu của thị giác
hai mắt, được tạo ra do sự khác biệt về
phương ngang giữa hai mắt. TGLT mô tả
vị trí, hình ảnh vật trong không gian, giúp
chúng ta thao tác chính xác theo không
gian ba chiều. Vì vậy, TGLT có rất nhiều ý
nghĩa trong cuộc sống. Rất nhiều nghề
nghiệp đòi hỏi phải có TGLT tốt như: Lái
xe, phi công, bác sỹ, kiến trúc sư... Trong
nghề y, các công việc đòi hỏi sự chính
xác như phẫu thuật nội soi, vi phẫu, nhãn
khoa..., mức độ TGLT tốt là vô cùng quan
trọng. Đánh giá TGLT của SV y khoa có
thể là một gợi ý trong việc định hướng lựa
chọn các chuyên ngành sâu sau khi tốt
nghiệp đại học [1, 9].
Thị giác lập thể được chia thành TGLT
tinh và TGLT thô. TGLT tinh quan sát vật
đứng im hoặc chuyển động với gia tốc
thấp, đánh giá chi tiết hình ảnh có độ chính
xác cao do võng mạc vùng hoàng điểm tiếp
nhận, cần cho các hoạt động đòi hỏi độ
chính xác như xâu kim, phẫu thuật... TGLT
thô quan sát vật thoáng qua hoặc di chuyển
với tốc độ nhanh, đánh giá tương đối hình
ảnh do võng mạc ngoại vi và một phần
hoàng điểm tiếp nhận, cần cho các hoạt
động đòi hỏi định hướng không gian như
xuống cầu thang, lái xe...
1. Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi: Nguyễn Đình Ngân (ngan.ophthal@vmmu.edu.vn)
Ngày nhận bài: 20/1/2020
Ngày bài báo được đăng: 9/4/2020
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020
90
Trên lâm sàng, TGLT được đánh giá
thông qua TGLT toàn thể và cục bộ.
TGLT toàn thể được đo thông qua test
chấm ngẫu nhiên, dựa trên sự tổng hợp
hình ảnh thu được của hai mắt để tạo nên
một hình ảnh mới mà bình thường một
mắt không nhìn thấy được. Test này đánh
giá chung cả TGLT thô và tinh; xác định
đối tượng có TGLT hay không. TGLT cục
bộ được đo thông qua test dạng đường
viền, dựa trên các yếu tố gợi ý như màu
sắc, đường viền, di động của vật để tạo
nên hình ảnh nhìn thấy được. Test này
đánh giá TGLT tinh và được sử dụng để
đánh giá các mức độ của TGLT [2, 5, 6].
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về
TGLT như: Nghiên cứu của Mohsen F. và
CS (2004) về sự khác biệt TGLT ở nhóm
trẻ không có tật khúc xạ và nhóm trẻ có
tật khúc xạ [6], nghiên cứu của Yang J. và
CS (2011) về mối liên quan giữa mức độ
loạn thị đơn thuần và TGLT trên trẻ em
[8], nghiên cứu của Kulp và CS (2014) về
sự ảnh hưởng của viễn thị đến TGLT
[4]. Ở Việt Nam, chưa có nhiều nghiên
cứu về vấn đề này. Năm 2016, Đặng Thị
Hồng Ánh nghiên cứu đánh giá mức độ
TGLT và ảnh hưởng của tật khúc xạ ở SV
Đại học Y Hà Nội và đề nghị cần nghiên
cứu thêm về vai trò của TGLT cũng như
các yếu tố ảnh hưởng đến TGLT ở SV y
khoa [1].
Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài này nhằm:
- Mô tả TGLT của SV Học viện Quân y.
- Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng
tới TGLT và ý nghĩa của chúng.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Sinh viên từ năm thứ nhất đến năm
thứ sáu, Hệ Đại học, Học viện Quân y tự
nguyện tham gia nghiên cứu từ 09/2017 -
09/2018.
2. Phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô
tả cắt ngang.
* Cỡ mẫu và chọn mẫu:
- Cỡ mẫu được tính theo công thức
mô tả, n ≈ 291,9. Dự kiến khám 300 SV.
- Chọn đối tượng theo phương pháp
ngẫu nhiên, phân tầng theo khoá học.
- Số SV mỗi khoá được khám tính theo
công thức: n = 300 x số SV một khoá /số
SV toàn Hệ Đại học.
- Dựa theo danh sách khoá học, dùng
hàm ngẫu nhiên để lựa chọn các SV được
khám cho đủ số đã tính. Sau khi làm tròn,
thực tế chúng tôi đã khám cho 297 SV.
* Phương tiện nghiên cứu:
Bảng thị lực Snelen, dụng cụ khám
mắt, bộ dụng cụ đo TGLT Fly stereo
acuity test và kính phân cực, bộ phiếu thu
thập số liệu in sẵn.
* Các bước tiến hành:
- Khám lâm sàng mắt và các bệnh
toàn thân, đo thị lực.
- Các trường hợp mắc tật khúc xạ được
đo chính xác tật khúc xạ, chỉnh kính tối đa.
- Đo TGLT:
+ Cho đối tượng ngồi thoải mái đeo
kính phân cực. Hướng dẫn nhìn cả hai mắt
lần lượt vào hình của 2 bảng hình ảnh.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020
91
+ Giữ bảng ở khoảng cách 40 cm và
tạo góc 45o với mặt, không để xoay lắc
đầu trong quá trình đo.
+ Với bảng TGLT dạng chấm ngẫu
nhiên, SV trả lời có hoặc không nhìn thấy
hình ảnh.
+ Với bảng TGLT dạng đường viền;
SV trả lời hình tròn nổi lên so với các hình
khác tương ứng với 4 góc trên/dưới/
trái/phải.
+ Kết quả đo: Lấy trong các hình trả lời
đúng kết quả có số đo giây cung nhỏ nhất
và ghi lại. Nếu trả lời sai ≥ 2 hình liên tiếp,
lấy kết quả nhỏ nhất trước. Nếu trả lời sai
1 lần thì cho đối tượng trả lời lại.
* Các chỉ tiêu nghiên cứu:
- Đặc điểm đối tượng nghiên cứu:
+ Tuổi, giới.
+ Các hình thái khúc xạ: Chính thị, tật
khúc xạ đơn thuần (cận, viễn, loạn) hoặc
phối hợp.
- Mức độ tật khúc xạ (theo phân loại
của WHO):
Tật khúc
xạ
Mức độ
Cận thị
(D)
Viễn thị
(D)
Loạn thị
(D)
Nhẹ < -3.00 < +2.00 < 1
Trung bình -3.00 - -6.00 +2.00 - +5.00 1 - 1,5
Nặng > -6.00 > +5.00 > 1,5
- Kết quả đo TGLT:
+ Giá trị TGLT toàn thể trên toàn bộ
đối tượng.
+ Giá trị TGLT cục bộ: Toàn bộ đối
tượng, các nhóm tật khúc xạ.
- Các yếu tố liên quan: So sánh giới,
hình thái khúc xạ, mức độ tật khúc xạ với
kết quả đo TGLT.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu gồm 297 SV Hệ Đại học,
Học viện Quân y, độ tuổi từ 19 - 24 (trung
bình 21 ± 1,5 tuổi), nam: 48,1%, nữ: 51,9%.
Trong 594 mắt (297 SV), có tới 347 mắt
bị cận (58,4%), 82 mắt (13,8%) bị cận phối
hợp với loạn thị và 165 mắt (27,8%) là
chính thị. Chúng tôi không gặp các hình
thái khác, có thể do những SV này đã được
sàng lọc tật khúc xạ trước khi vào trường.
Trong nhóm cận thị, 54,0% mắt cận thị
nhẹ, 41,0% cận thị trung bình, cận thị
nặng chỉ chiếm 5%. Loạn thị mức độ nhẹ
chiếm chủ yếu (31/43 mắt = 72,1%), mức
độ trung bình: 12/43 mắt (27,9%), không
gặp trường hợp nào mức độ nặng.
2. Kết quả đo TGLT
* Giá trị TGLT toàn thể:
Thị giác lập thể toàn thể được xác định
bằng việc có hay không nhìn thấy hình
ảnh con ruồi trên bảng của bộ dụng cụ
đo. Giá trị TGLT toàn thể ở toàn bộ đối
tượng nghiên cứu đều là 700 giây cung.
Kết quả của chúng tôi tương tự với kết
quả của Đặng Thị Hồng Ánh khi dùng
bảng Titmus test [1]. Tuy nhiên, kết quả
này kém hơn so với nghiên cứu của
Hamed Momeni Moghadam và CS (2011)
đo bằng bộ bảng TNO test [5]. Theo
chúng tôi, sự khác biệt này do bộ dụng cụ
của Fly test không được thiết kế để đo
đầy đủ giá trị TGLT toàn thể mà chỉ có thể
xác định đối tượng có hay không có loại
TGLT này và sơ bộ đánh giá TGLT ở
mức độ nào. Bộ bảng TNO test xác định
được các mức độ của giá trị TGLT toàn
thể, nhưng không đánh giá TGLT cục bộ
chính xác bằng Fly test. Khi đánh giá
bằng bảng TNO, TGLT toàn thể ở người
bình thường là 90 giây cung.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020
92
Bảng 1: Phân bố giá trị TGLT toàn thể.
Giá trị TGLT (giây cung) 700 1.150 2.000
n 297 0 0
% 100 0 0
* Giá trị lập thể cục bộ:
96
79
53
33
13 11 9 3
0
20
40
60
80
100
20
giây
cung
25
giây
cung
32
giây
cung
40
giây
cung
50
giây
cung
100
giây
cung
160
giây
cung
200
giây
cung
Biểu đồ 1: Phân bố giá trị TGLT cục bộ.
Trong nghiên cứu, 88% SV (261/297 SV) có giá trị TGLT cục bộ từ 40 giây cung
đến tối đa 20 giây cung. Các nghiên cứu trước đây sử dụng bộ dụng cụ Titmus test
thường cho kết quả thấp hơn [2]. Kết quả này có thể do chúng tôi đo trên đối tượng trẻ
tuổi, tương đối thuần nhất về tuổi, giới và sức khoẻ. Mặt khác, bộ dụng cụ Fly test đã
được cải tiến hơn so với bộ Titmus test để có thể đo các giá trị TGLT mức độ cao
(< 40 giây cung).
Bảng 2: Giá trị TGLT cục bộ giữa các nhóm tật khúc xạ.
Phân nhóm Trung vị Trung bình 95%CI Độ lệch chuẩn
Chính thị (n = 165) 20 21,6 21,0 - 22,1 3,6
Cận thị (n = 348) 20 23,9 23,0 - 24,9 8,9
Cận-loạn (n = 79) 32 37,3 29,9 - 44,7 13,1
Thị giác lập thể cục bộ ở nhóm chính thị và nhóm cận thị đơn thuần đạt tối đa 20
giây cung, trong khi đó ở nhóm cận-loạn chỉ đạt tối đa 32 giây cung. Giá trị trung bình
TGLT cục bộ ở nhóm cận loạn cao hơn hai nhóm còn lại (p < 0,05). Kết quả này cũng
tương tự với nghiên cứu của Đặng Thị Hồng Ánh trên SV năm thứ nhất, Đại học Y Hà
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020
93
Nội. Tuy nhiên, số đo ở nhóm không mắc tật khúc xạ thấp hơn (25 giây cung, 95%CI:
38,36 - 45,19) [1], khác biệt này có thể do nhóm nghiên cứu của chúng tôi là các SV
quân y, đã được sàng lọc tương đối kỹ các bệnh lý tại mắt trước khi nhập học. Tuy
nhiên, tác giả nhận thấy có sự khác biệt khi so sánh TGLT giữa nhóm chính thị, cận thị
với nhóm cận-loạn (p = 0,003). Kulkarni V. (2016) đánh giá TGLT ở nhóm bình thường
và loạn thị (do đeo thêm kính loạn) cho thấy loạn thị ảnh hưởng lớn đến chức năng thị
giác hai mắt. Loạn thị chéo gây giảm TGLT lớn nhất, trong khi loạn thị thuận ít gây tổn
thương nhất [3].
3. Một số yếu tố liên quan đến giá trị TGLT
* Giới tính:
Bảng 3: Mối liên quan giữa giới tính với giá trị TGLT cục bộ.
Giá trị TGLT cục bộ
Giới
Tốt
(20 - 25)
Trung bình
(32 - 50)
Kém
(50 - 200) Tổng
Nam 85 46 13 144
Nữ 90 53 10 153
Giá trị trung bình TGLT cục bộ của nam và nữ trong nghiên cứu của chúng tôi lần
lượt là 38,2 ± 23,1 giây cung và 36,5 ± 29,2 giây cung, sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05). Kết quả của chúng tôi tương tự nghiên cứu của Majdak V. (2015)
và Schmid M. (1986) [7, 9] nhưng khác so với nghiên cứu của Đặng Thị Hồng Ánh
(2016) [1]. Theo chúng tôi, sự khác biệt về kết quả TGLT cục bộ theo giới và phương
pháp đo chưa có sự thống nhất giữa các tác giả. Trong nghiên cứu của Đặng Thị Hồng
Ánh, phương pháp đo và nhóm tuổi đối tượng khá tương đồng với nghiên cứu của
chúng tôi nhưng tỷ lệ nữ gần gấp đôi nam.
* Hình thái khúc xạ với giá trị TGLT cục bộ:
Bảng 4: Mối liên quan giữa hình thái khúc xạ và giá trị TGLT cục bộ.
20” 25” 32” 40” 50” 100” 160” 200” Tổng Giá trị
Nhóm n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) n (%)
Chính thị 63
(75,9)
17
(20,5)
1
(1,2)
2
(2,4)
0
(0)
0
(0)
0
(0)
0
(0)
83
(100)
Cận 91
(52,3)
62
(35,6)
13
(7,47)
7
(4,02)
1
(0,61)
0
(0)
0
(0)
0
(0)
174
(100)
Cận-loạn 8
(20)
11
(27,5)
12
(30)
4
(10)
2
(5)
1
(2,5)
1
(2,5)
1
(2,5)
40
(100)
Mắc tật
khúc xạ
Tổng 99
(46,12)
73
(34,1)
25
(11,9)
11
(5,1)
3
(1,4)
1
(0,46)
1
(0,46)
1
(0,46)
214
(100)
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020
94
Chúng tôi không thấy sự khác biệt về
giá trị TGLT cục bộ giữa nhóm không mắc
tật khúc xạ và nhóm cận thị, nhưng kết
quả của 2 nhóm này cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm cận-loạn (p < 0,05)
(bảng 2). Phân tích số lượng SV ở từng
nhóm (bảng 4) cũng cho kết quả tương tự.
Đặng Thị Hồng Ánh (2016) thấy có sự khác
biệt về TGLT cục bộ giữa nhóm mắc và
không mắc tật khúc xạ, tuy nhiên trong nhóm
mắc tật khúc xạ có cả loạn thị, cận thị và
viễn thị. Khi tách từng nhóm ra so sánh,
tác giả cũng thấy rằng không có sự khác biệt
về TGLT cục bộ giữa nhóm không mắc tật
khúc xạ và cận thị đơn thuần (p < 0,05) [1].
Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
loạn thị là một trong những tật khúc xạ
gây giảm TGLT cục bộ nhiều nhất, do ở
mắt loạn thị, ảnh luôn là một hình mờ trên
võng mạc dù nhìn xa hay nhìn gần, nên
mắt loạn luôn nhìn mờ và việc tạo nên
hình ảnh của thị giác 2 mắt khó khăn hơn.
Ngay cả khi đeo kính loạn, do là kính trụ
nên hình ảnh được tạo trên võng mặc dù
rõ nét nhưng sẽ méo theo trục loạn của
từng mắt, do đó TGLT sẽ bị ảnh hưởng.
Trong khi đó, cận thị đơn thuần khi đeo
kính hoặc nhìn gần ảnh của vật vẫn rõ nét
trên võng mạc nên ít ảnh hưởng đến
TGLT.
* Mối liên quan giữa mức độ tật khúc xạ với giá trị TGLT cục bộ:
Biểu đồ 2: Mối liên quan giữa mức độ tật khúc xạ với giá trị TGLT cục bộ.
Chúng tôi thấy hầu như không có tương quan giữa độ cận và giá trị TGLT cục bộ
(r = 0,049, p < 0,05). Kết quả này tương tự với các nghiên cứu trước đây. Đặng Thị
Hồng Ánh (2016) so sánh TGLT cục bộ ở các nhóm mức độ cận khác nhau thấy nhóm
cận nặng có giá trị trung bình (32 giây cung) thấp hơn nhóm cận nhẹ và trung bình
(25 giây cung), nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê [1].
G
iá
trị
thị
giác
lập
thể
cục bộ
Độ cận
G
iá
tr
ị th
ị g
iá
c
lập
th
ể c
ục
bộ
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020
95
So sánh TGLT của nhóm loạn nhẹ
(25 giây cung, 95%CI: 24,1 - 31,2) và
nhóm loạn trung bình (32 giây cung,
95%CI: 30,5 - 45,7), thấy TGLT ở nhóm
loạn nhẹ cao hơn có ý nghĩa thống kê.
Kulkarni V. (2016) cũng chỉ ra rằng, khi
đo TGLT nhìn gần, loạn viễn sẽ gây
giảm nhiều hơn so với loạn cận, loạn thị
chéo gây giảm nhiều nhất, sau đó đến
loạn thị nghịch và ít gây tổn thương nhất
là loạn thị thuận [3]. Do đối tượng trong
nghiên cứu của chúng tôi là SV quân y
đã được sàng lọc tật khúc xạ nên chỉ ít
SV mắc loạn cận, độ loạn không cao nên
chúng tôi chưa phân tích được các nhóm
loạn theo trục loạn.
KẾT LUẬN
Từ kết quả phân tích 297 SV Hệ Đại
học, Học viện Quân y, chúng tôi rút ra
một số kết luận:
- Về giá trị TGLT: Tất cả các đối
tượng đều có TGLT toàn thể. Có > 50%
trường hợp đạt TGLT cục bộ tối đa (20
giây cung), số SV đạt ở mức độ thấp (≥
50 giây cung) chỉ chiếm 7,7%.
- Không có sự khác biệt về giá trị
TGLT cục bộ giữa nam và nữ. Nhóm
không mắc tật khúc xạ và cận thị có
TGLT cục bộ tương đương nhau và cao
hơn có ý nghĩa so với nhóm cận-loạn
(p < 0,05). Không có sự khác biệt về
TGLT cục bộ giữa các mức độ cận, tuy
nhiên loạn thị trung bình có giá trị kém
hơn so với nhóm loạn thị nhẹ.
Như vậy, cần chú ý đánh giá TGLT
cục bộ ở các SV mắc loạn thị để giúp tư
vấn hướng nghiệp sau này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Thị Hồng Ánh. Nghiên cứu mức
độ thị giác lập thể và ảnh hưởng của tật khúc
xạ tới mức độ thị giác lập thể ở sinh viên
năm nhất. Trường Đại học Y Hà Nội. Đại học
Y Hà Nội. 2016.
2. Fawcett S.L. An evaluation of the
agreement between contour-based circles
and random dot-based near stereoacuity
tests. J AAPOS. 2005, 9, pp.572-578.
https://doi.org/10.1016/j.jaapos.2005.06.006.
3. Kulkarni V. Correlation between
stereoacuity and experimentally induced
graded monocular and binocular astigmatism.
JCDR. 2016. https://doi.org/10.7860/JCDR/
2016/17341.7873.
4. Kulp M.T., Ying G., Huang J. et al.
Associations between hyperopia and other
vision and refractive error characteristics.
Optom Vis Sci. 2014, 91, pp.383-389. https:
//doi.org/10.1097/OPX.0000000000000223.
5. Kundart J., Momeni Moghaddam H.,
Ehsani M. et al. The comparison of stereopsis
with TNO and Titmus tests in symptomatic
and asymptomatic university students. Journal
of Behavioral Optometry. 2012, 23(2), pp.35-39.
6. Mohsen F., Majid F., M.E. Correlation
between refractive error and stereoacuity.
Journal of Clinical and Diagnostic Research.
2004, 10(5), pp.NC14-NC17.
7. Schmid M., Largo R.H. Visual acuity
and stereopsis between the ages of 5 and 10
years. Eur J Pediatr. 1986, 145, pp.475-479.
https://doi.org/10.1007/BF02429046.
8. Yang J.W, Huang T.Y, Yang K.J. et al
(2012). The effects of hyperopic and astigmatic
ametropia on stereoacuity by Titmus stereo
test. Taiwan Journal of Ophthalmology.
2012, 2, pp.22-24. https://doi.org/10.1016/j.tjo
2011.11.004.
9. Vjekoslav Majdak. Influence of physiological
factors on stereopsis. Master Thesis, Aalen
University, Germany. 2015. https://opus-htw-
aalen.bsz-bw.de/frontdoor/deliver/index/docId/
148/file/Master+Thesis-V.Majdak.pdf.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_chuc_nang_thi_giac_lap_the_cua_sinh_vien_hoc_vien.pdf