PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sau hơn 20 năm đổi mới, ngành thuỷ sản nước ta đã có những đóng góp quan trọng cho nền kinh tế quốc dân, tạo công ăn việc làm cho hàng triệu người lao động nông thôn. Theo tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc (FAO), suốt giai đoạn 1990 - 2000, thuỷ sản Việt Nam luôn đứng thứ 11 trên thế giới về xuất khẩu thuỷ sản, đến năm 2007 Việt Nam đã vươn lên đứng thứ 6 về xuất khẩu thuỷ sản trên thế giới, đứng thứ 5 về sản lượng nuôi trồng thuỷ sản (sau Trung Quốc, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin), và đứng thứ 12 về sản lượng khai thác hải sản trên thế giới, được xác định là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước [3]. Năm 2009 cả nước đã xuất khẩu được 1,15 triệu tấn sản phẩm thủy sản, đạt giá trị 4,04 tỷ USD chiếm 7,4% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Trong đó, tôm và cá tra, cá basa vẫn là sản phẩm thủy sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với giá trị tôm là 1,59 tỷ USD chiếm 39,26% và cá tra, cá ba sa là 1,28 tỷ USD chiếm 31,65% [10].
Đối với công ty CP Nha Trang Seafoods F17, một công ty đã có hơn 30 năm hoạt động trong lĩnh vực chế biến xuất khẩu thủy sản, đứng vị trí thứ 11 trong bảng xếp hạng các doanh nghiệp xuất khẩu tôm đông lạnh Việt Nam [9], với sản phẩm chủ yếu là tôm thẻ đông lạnh, chiếm 80-90% tổng sản lượng xuất khẩu của công ty, tương ứng hơn 90% giá trị xuất khẩu giai đoạn 2005-2009. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Mỹ, EU, Nhật, Hàn Quốc. Đặc biệt, trong năm 2008-2009, sản lượng tôm thẻ đông lạnh xuất khẩu của công ty chiếm trên 50% tổng sản lượng tôm thẻ Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Mỹ, và chiếm 20% tổng sản lượng tôm thẻ Việt Nam xuất khẩu vào thị trường thế giới [10].
Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hiện nay, cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt, mục tiêu củng cố và phát triển thị trường của công ty trở nên khó thực hiện. Bên cạnh đó, các tiêu chuẩn về VSATTP, trách nhiệm xã hội, nhãn mác sinh thái, quy định IUU về truy xuất nguồn gốc, tiêu chuẩn Global GAP, BRC của EU ngày càng chặt chẽ, đòi hỏi các doanh nghiệp phải sản xuất được những sản phẩm đảm bảo “sạch từ trang trại tới bàn ăn”. Trong khi đó, nghề nuôi tôm của nước ta hiện nay chỉ là mô hình sản xuất nhỏ, manh mún, sản xuất theo kiểu tự cung tự cấp, trình độ học vấn có hạn, thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất, thiếu kiến thức, thiếu kỹ thuật. Các cơ quan quản lý Nhà nước chưa thực hiện tốt vấn đề quy hoạch và giám sát chất lượng vùng nuôi. Điều đó, dẫn đến nguồn nguyên liệu đầu vào cung cấp cho doanh nghiệp chưa được kiểm soát chặt chẽ cả số lượng và chất lượng, gây nên nhiều thiệt hại cho doanh nghiệp xuất khẩu. Theo thông báo số 402/CLTY-CL ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Cục quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thủy sản, trong tháng 01 và tháng 02 năm 2007 Việt Nam đã có 15 lô hàng của 13 doanh nghiệp bị cơ quan thẩm quyền của Nhật Bản cảnh báo do phát hiện dư lượng kháng sinh cấm trong sản phẩm thủy sản. Trong đó, công ty NTSF đã phải nhận lại 2 lô hàng bị trả về từ thị trường Nhật Bản do nhiễm kháng sinh và vi sinh, đồng thời Nhật Bản ra lệnh cấm nhập khẩu hàng hóa của công ty trong giai đoạn đó. Sự việc này đã gây thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến uy tín hàng thuỷ sản của công ty và của cả ngành tôm Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Trước thực trạng đó cho thấy vấn đề quản lý chất lượng, VSATTP là một trong những vấn đề quan trọng nhất trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản. Tuy nhiên, chất lượng VSATTP được quyết định bởi toàn bộ các đối tượng trong chuỗi chứ không dừng lại ở phạm vi công ty. Do đó, việc nghiên cứu, phân tích những hoạt động liên quan đến vấn đề quản lý chất lượng con tôm thẻ phải bắt đầu từ khâu nuôi trồng đến khâu chế biến thành sản phẩm cung cấp cho người tiêu dùng, bao gồm: nhà cung cấp nguyên liệu, đại lý trung gian và công ty NTSF. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Nghiên cứu chuỗi cung ứng mặt hàng tôm thẻ chân trắng đông lạnh của công ty cổ phần Nha Trang Seafoods - F17 ” là một vấn đề hết sức cần thiết, nhằm tìm ra những bất cập trong vấn đề quản lý chất lượng mặt hàng tôm thẻ đông lạnh của toàn chuỗi, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Liên quan đến đề tài nghiên cứu chuỗi cung ứng, hiên nay đã có rất nhiều đề tài đi sâu vào lĩnh vực này, như: chuỗi cung ứng hạt điều, chuỗi cung ứng rau sạch, chuỗi cung ứng hàng dệt may, chuỗi cung ứng hàng nội thất cao cấp. Tuy nhiên, về lĩnh vực hàng thủy sản nói chung và mặt hàng tôm thẻ nói riêng thì chưa có một đề tài nào nghiên cứu về chuỗi cung ứng. Do đó, đề tài nghiên cứu chuỗi cung ứng mặt hàng tôm thẻ là một đề tài hoàn toàn mới. Trong quá trình nghiên cứu về đề tài này, tác giả đã tham khảo một số đề tài có liên quan đến lĩnh vực thủy sản như sau:
- “Phân tích cấu trúc thị trường và kênh marketing: trường hợp cá tra, cá ba sa tại Đồng Bằng Sông Cửu Long” của tác giả Thái Văn Đại, Lưu Tiến Thuận, Lưu Thanh Đức Hải trong tác phẩm “Cơ sở cho phát triển doanh nghiệp vừa & nhỏ và nông hộ ở Đồng Bằng Sông Cửu Long”, năm 2008, tr126 – 141[8]. Đề tài nghiên cứu, phân tích về cách thức phân phối cá tra, cá basa từ người sản xuất đến người tiêu dùng và đánh giá giá giá trị tăng thêm của các tác nhân tham gia trong kênh marketing.
- “Tăng cường mối quan hệ nông dân – doanh nhân ở Việt Nam hiện nay” của TH.S Vũ Tiến Dũng, năm 2009 [37]. Đề tài nghiên cứu về mối quan hệ qua lại giữa người nông dân và doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian gần đây về nhu cầu và mục tiêu của mỗi bên. Từ đó, tìm ra sự bất đồng và đề xuất những giải pháp nhằm gắn kết mối quan hệ giữa nhà nông và nhà doanh nghiệp.
- “Công nghiệp hóa ngành nuôi và chế biến cá tra, ba sa ở ĐBSCL – Xu hướng tất yếu” của tác giả Huỳnh Văn [38]. Đề tài này đã phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ cá tra, cá ba sa hiện nay tại Đồng Bằng Sông Cửu Long và yêu cầu của thị trường xuất khẩu. Đề tài này cho thấy vấn đề công nghiệp hóa ngành nuôi và chế biến cá tra, cá ba sa ở Đồng Bằng Sông Cửu Long là thực sự cần thiết và cấp bách hiện nay đối với ngành cá tra, cá ba sa của Việt Nam.
- “Người nuôi trồng nông thủy sản mong được hỗ trợ vốn” của tác giả Ngọc Hùng [39]. Tác giả đã phân tích tình hình thực tế của người nông dân nuôi trồng thủy sản về điều kiện sản xuất khó khăn do luôn phải đối mặt với những thay đổi bất thường của thời tiết, nguồn vốn hạn hẹp và những chính sách của cơ quan nhà nước về hỗ trợ vốn cho người nông dân nuôi trồng thủy sản chưa giúp họ được nhiều trong quá trình sản xuất như đối với các hộ nông dân nuôi gia cầm, gia súc.
Như vậy, đề tài nghiên cứu về chuỗi cung ứng mặt hàng tôm thẻ chân trắng đông lạnh của tác giả đi sâu vào nghiên cứu và phân tích vấn đề quản lý chất lượng VSATTP, mối quan hệ giữa các đối tượng trong toàn bộ chuỗi cung ứng là không bị trùng lắp với các đề tài khác.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa luận cơ bản về vấn đề cạnh tranh và chuỗi cung ứng.
- Phân tích các tác nhân trong chuỗi cung ứng mặt hàng tôm thẻ đông lạnh tại công ty NTSF.
- Đánh giá tình hình quản lý của các cơ quan hữu quan trong việc thúc đẩy thực hiện chuỗi cung ứng.
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của chuỗi cung ứng mặt hàng tôm thẻ đông lạnh tại công ty NTSF.
- Đề xuất các giải pháp cải tiến chuỗi cung ứng mặt hàng tôm thẻ đông lạnh tại công ty NTSF.
4. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
- Đề tài nghiên cứu giúp công ty NTSF nắm rõ hơn về các tác nhân trong chuỗi cung ứng mặt hàng tôm thẻ đông lạnh. Từ đó xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức và đề xuất các giải pháp cải tiến chuỗi cung ứng mặt hàng tôm thẻ đông lạnh tại công ty NTSF.
- Đề tài nghiên cứu giúp ngành nuôi trồng và chế biến tôm đông lạnh của Việt Nam có cái nhìn tổng thể về chuỗi cung ứng và sự cần thiết tạo lập mối liên kết giữa người nuôi, thương lái, doanh nghiệp và khách hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành.
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: người nuôi tôm, đại lý trung gian, nhà sản xuất và nhà nhập khẩu trong chuỗi cung ứng mặt hàng tôm thẻ đông lạnh của công ty cổ phần Nha Trang Seafoods F17.
- Phạm vi nghiên cứu: phân tích, đánh giá các vấn đề liên quan đến VSATTP của mỗi đối tượng trong chuỗi cung ứng tôm thẻ đông lạnh giai đoạn 2005-2009
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp mô tả: mô tả hoạt động hiện tại của công ty NTSF, hộ nuôi tôm, đại lý trung gian và nhà nhập khẩu.
- Phương pháp thống kê, phân tích: phân tích chuỗi cung ứng mặt hàng tôm thẻ đông lạnh của công ty cổ phần Nha Trang Seafoods F17, từ đó rút ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong chuỗi cung ứng .
- Phương pháp điều tra: điều tra hộ nuôi, đại lý thu mua, nhà sản xuất về các vấn đề quản lý chất lượng, chi phí – lợi ích kinh tế, phương thức mua bán trong quá trình sản xuất, chế biến thông qua các bảng câu hỏi và phỏng vấn trực tiếp, gián tiếp qua điện thoại.
7. BỐ CỤC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, mục lục và phụ lục, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và chuỗi cung ứng
Chương 2: Thực trạng chuỗi cung ứng mặt hàng tôm thẻ chân trắng đông lạnh của công ty cổ phần Nha Trang Seafoods F17.
Chương 3: Giải pháp cải thiện chuỗi cung ứng mặt hàng tôm thẻ chân trắng đông lạnh của công ty cổ phần Nha Trang Seafoods F17
Luận văn chia làm 3 chương, dài 95 trang
96 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2496 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu chuỗi cung ứng mặt hàng tôm thẻ đông lạnh của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chơi. Điều này đã chứng minh phần nào sự thành công của cá Hồi Na Uy trên thị trường thế giới. Hay ở Malaysia và nhiều nước khác, hiệp hội cũng có thực quyền để điều hành theo hướng này.
Trong khi đó, tại Việt Nam, theo ông Lê Việt Tiến- Giám đốc công ty cổ phần xuát khẩu Vạn Đức (VD Food) cho biết: chính hội viên VASEP thống nhất giá sàn khi ký với đối tác nước ngoài, nhưng mỗi lần tới hội chợ quốc tế thủy sản Vietfish là thêm nguy cơ có DN phá rào, giảm giá bán để kéo khách hàng nước ngoài. Một hành động tự chúng ta làm khó chúng ta và làm khổ cho cả bà con nông dân [25]. Tuy nhiên, những hành động như vậy lại không hề có một biệp pháp nào xử lý. Do vậy, tình trạng các DN trong ngành tự hại nhau còn phổ biến ở nước ta. Điều này góp phần làm cho chuỗi cung ứng thủy sản Việt Nam kém cạnh tranh hơn so với thế giới.
2.5.4 Tổ chức tín dụng – ngân hàng
Tổ chức tín dụng đống vai trò đặc biệt quan trọng đối với mọi đối tượng trong chuỗi về việc cấp vốn để duy trì và phát triển hoạt động SXKD. Trong thời gian vừa qua, mặc dù đã được Nhà nước chỉ đạo tạo điều kiện thuận lợi cho DN và hộ nuôi vay vốn. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề chưa phù hợp với điều kiện thực tế, như:
Đối với doanh nghiệp
Thủ tục, điều kiện cho vay còn quá nhiều phức tạp. Đặc biệt là chính sách đưa ra trong năm 2009 về mức “lãi suất thỏa thuận” giữa đối tượng cho vay là ngân hàng với đối tượng đi vay là các DN đã tạo nhiều bất lợi cho DN hiện đang rất khó khăn về vốn. Những DN nhỏ và vừa không thể cạnh tranh được với những DN lớn để có thể vay được tiền từ ngân hàng, còn các DN lớn, dù đã vay được tiền của ngân hàng thì phải chấp nhận mức lãi suất cao, cộng cả các khoản chi phí có thời điển lên đến 18-20%. Tạo sức ép đầu vào cho DN, dẫn đến DN “ép” lại các đối tượng yếu hơn. Cụ thể là “ép” lên các hộ nuôi tôm qua hình thức “trả chậm” thay vì thanh toán ngay khi tôm được bắt lên khỏi ao. Điều này dẫn đến, các hộ nuôi tôm phần lớn là bán cho các đại lý trung gian để được lấy tiền ngay và chấp nhận thiệt thòi về giá và sản lượng.
Tỷ giá đồng USD của ngân hàng luôn thấp hơn nhiều so với tỷ giá ngoài thị trường. Điều này tác động trực tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp xuất khẩu, vì nguồn thu của họ chủ yếu là USD.
Đối với hộ nông dân nuôi tôm
Hộ nuôi tôm là đối tượng ít vốn nhất, họ là những người cần vốn hơn ai hết để duy trì và phát triển nghề nuôi tôm. Tuy nhiên, trên thực tế, việc vay ngân hàng đối với họ là rất khó khăn, họ không có tài sản lớn để thế chấp, việc phân bổ quỹ người nghèo lại quá ít. Đặc biệt là khi có thiên tai, dịch bệnh xảy ra, họ mất trắng. Không trả nợ được ngân hàng và cũng không thể vay tiếp được. So với các hộ nông dân khác, họ không được xóa nợ, không được đền bù thiệt hại như “heo tai xanh”, “cúm gia cầm”,…Đây là một thiệt thòi rất lớn đối với nghề nuôi tôm nói riêng và nghề nuôi thủy sản nói chung.
Kết luận: Qua phân tích, đánh giá vai trò của một số tổ chức điển hình lên chuỗi cung ứng mặt hàng tôm thẻ cho thấy, nguyên nhân của các tồn tại trên chủ yếu là do Nhà nước chưa thực hiện tốt vai trò điều tiết của mình trong vấn đề đảm bảo hành lang pháp lý, hệ thống chính sách thuế, tín dụng, đầu tư cơ sở hạn tầng và các chủ trương. Hiện nay, Nhà nước cũng chưa có một chính sách, quy định rõ ràng nào trong vấn đề điều tiết, tổ chức sản xuất để các đối tượng trong chuỗi liên kết với nhau, nhất là giữa doanh nghiệp và hộ nông dân. Đây là hai đối tượng đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng, tạo nên giá trị cho mặt hàng xuất khẩu. Do vậy, việc tạo mối liên kết giúp họ gắn bó với nhau là điều cấp thiết nhất hiện nay của ngành thủy sản nói chung và ngành tôm nói riêng. Vì vậy, Nhà nước, Bộ NN & PTNT cần phải thể hiện rõ vai trò của mình hơn nữa thông qua các chính sách, quy định rõ ràng, đâu là việc của Nhà nước, đâu là của DN và đâu là của hộ nông dân, tránh tình trạng “cha chung không ai khóc”. Bên cạnh đó là quyền hạn của hiệp hội VASEP, hội chưa có được thực quyền trong vấn đề xử lý các vi phạm của hội viên trong vấn đề xuất khẩu hàng hóa, tình trạnh cạnh tranh không lành mạnh giữa các DN với nhau làm cho năng lực cạnh tranh của ngành trở lên yếu so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới.
Hơn nữa, vai trò của nhà khoa học rất quan trọng trong quá trình giúp nông dân nâng cao năng suất, chất lượng, giảm chi phí sản xuất… nhưng việc thiếu cơ chế rõ ràng đã khiến vai trò của "nhà khoa học" chưa được đề cao… Chẳng hạn: khi nông dân mất mùa không ai phải chịu trách nhiệm; doanh nghiệp không mất gì, cán bộ, nhà khoa học không bị trừ lương. Ngược lại khi nông dân có thu hoạch cao, cũng chẳng ai được hưởng gì trong đó.
2.6 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của chuỗi cung ứng mặt hàng tôm thẻ chân trắng đông lạnh tại công ty NTSF
Căn cứ vào kết quả điều tra và phân tích từng đối tượng trong chuỗi cung ứng, tác giả tổng hợp ra bảng điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của chuỗi cung ứng mặt hàng tôm thẻ chân trắng đông lạnh của công ty NTSF như sau:
2.6.1 Điểm mạnh, điểm yếu
Điểm mạnh
Điểm yếu
Giống
- Số lượng giống được sản xuất cung cấp đủ số lượng con giống cho hộ nuôi.
- Chất lượng con giống không đảm bảo. Phần lớn được mua từ các trại giống tư nhân, nên chất lượng không được kiểm soát chặt chẽ.
Chất lượng, kỹ thuật nuôi tôm
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật nuôi tôm quốc tế đã được các cơ quan chức năng và DN phổ biến cho các hộ nuôi thường xuyên thông qua các buổi hội thảo và gửi bằng văn bản trực tiếp cho hộ nuôi.
- Việc ứng dụng kĩ thuật nuôi mới còn chưa đồng bộ, chất lượng tôm nguyên liệu không đồng đều.
- Tập quán, thói quen nuôi trồng và sử dụng nhiều thuốc kháng sinh để tôm sinh trưởng tốt, thu được lợi nhuận cao vẫn còn tồn tại. Đặc biệt, trong những lúc thời tiết thất thường. Chính vì vậy, một số tôm cung cấp cho thị trường vượt mức dư lượng kháng sinh cho phép, gây thiệt hại lớn cho ngành tôm Việt nam.
- Người nuôi chưa có thói quen trong vấn đề ghi nhật ký nuôi tôm theo tiêu chuẩn quốc tế, gây khó khăn trong vấn đề TXNG của sản phẩm.
Giá cả
- Giá thu mua tôm nguyên liệu được công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, tạo minh bạch trong giao dịch giữa người nuôi tôm và doanh nghiệp.
- Giá cả đầu ra cho tôm nguyên liệu chưa được đảm bảo, nên người nông dân thường bị “ép giá” khi lượng tôm cung cấp vượt cầu vào thời điểm chính vụ. Đây là một thiệt thòi lớn đối với người nông dân nuôi tôm Việt Nam.
- Giá bán của tôm nguyên liệu phần lớn do doanh nghiệp chi phối và quyết định. Đây là mấu chốt gây khó khăn trong vấn đề liên kết giữa các đối tượng trong chuỗi lại với nhau.
Sản lượng
Tôm thẻ chủ yếu được nuôi ở các tỉnh Duyên hải miền Trung, thuận lợi cho công ty NTSF trong vấn đề thu mua nguyên liệu.
- Thói quen “chạy theo đám đông” của người nuôi tôm Việt Nam rất cao, dẫn đến sản lượng tôm cung cấp cho thị trường không ổn định, lúc dư, lúc thiếu, giá tôm cũng theo đó mà thay đổi, lúc được mùa thì rớt giá, lúc mất mùa thì thiệt hại nặng nề hơn. Gây ra những tác động xấu như ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước, tạo dịch bệnh tràn nan. Và dẫn tới việc mất cân đối trên thị trường nguyên liệu. Thói quen này đã làm giảm hiệu quả kinh tế của toàn chuỗi cung ứng và cho cả nền kinh tế nói chung.
Qui trình, đánh bắt, bảo quản sau thu hoạch
- Mô hình đại lý thu mua được phổ biến ở khắp các vùng nuôi tôm với chức năng đánh bắt tôm khi đến tuổi thu hoạch và vận chuyển tới nhà máy chế biến. Đây là cầu nối giữa doanh nghiệp chế biến và người nuôi. Giúp rút ngắn công việc cho cả người nuôi và doanh nghiệp.
- Dụng cụ phục vụ công tác đánh bắt, bảo quản, vận chuyển vẫn còn nghèo nàn, nguy cơ lây nhiễm vi sinh vật vào sản phẩm cao.
- Kỹ thuật đánh bắt, bảo quản tôm nguyên liệu chưa theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Chưa kiểm soát được nguồn đá lạnh bảo quản tôm sau thu hoạch.
- Chưa đầu tư thiết bị và công nghệ hiện đại vào đánh bắt và bảo quản, chủ yếu sử dụng sức người là chính tạo nguy cơ tác động xấu trực tiếp tới chất lượng nguyên liệu tôm, giảm hiệu quả hoạt động của toàn chuỗi.
- Thiếu nguồn nhân lực có trình độ. Đội ngũ đại lý phần lớn là người lao động trình độ thấp, ý thức về bảo vệ chất lượng chưa cao. Hoạt động chủ yếu bởi kinh nghiệm dân gian.
Quan hệ trong chuỗi cung ứng
- Công ty NTSF đã tạo được mối quan hệ mật thiết lâu dài với các đại lý thu mua lớn ở khắc các tỉnh Duyên hải miền Trung. Góp phần đảm bảo nguyên liệu đầu vào trong sản xuất.
- Các đối tượng trong chuỗi cung ứng chưa tạo được mối liên kết bền chặt, thống nhất, đặc biệt là giữa hộ nuôi tôm và công ty, giữa hộ nuôi và các đại lý trung gian.
- Các thành phần trong chuỗi chưa nhận thức rõ trách nhiệm của mình đối với chất lượng sản phẩm, nên việc thực hiện vẫn còn thiếu đồng bộ ở tất cả các đối tượng trong chuỗi.
- Lợi ích kinh tế giữa các đối tượng có sự cách biệt, không đồng đều khiến các đối tượng không liên kết chặt chẽ được với nhau.
- Việc trao đổi thông tin giữa các thành phần trong chuỗi còn hạn chế, (thông tin thị trường, thông tin quảng bá sản phẩm, thông tin phản hồi của người tiêu dùng v.v).
Năng lực hoạt động của công ty
Tài chính lành mạnh
Hoạt động thu mua nguyên liệu tạo được mối quan hệ lâu dài với một số đại lý .
Công tác quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế: HACCP, ISO 9001-2000, BRC, ACC,
Sản phẩm được cung cấp cho nhiều thị trường, đặc biệt là Mỹ và Hàn Quốc.
Nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao.
Chưa ứng dụng công nghệ cao vào hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm. Việc theo dõi các lô hàng chủ yếu được ghi chép bằng giấy tờ, ẩn hiện nhiều sai sót. Khó khăn trong việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
Chưa có bộ phận Marketing riêng biệt.
Chưa có phòng R & D
Còn sử dụng sức lao động nhiều trong sản xuất, chưa ứng dụng máy móc thiết bị nhiều.
Sản phẩm ở dạng sơ chế là chủ yếu, giảm hiệu quả kinh doanh.
Chưa chú trọng đến vấn đề quản lý chuỗi cung ứng của sản phẩm.
2.6.2 Cơ hội và thách thức
Cơ Hội
Thách Thức
Môi trường nước, khí hậu
- Khí hậu các tỉnh Duyên hải miền Trung tương đối ổn định với hai mùa rõ rệt.
- Bờ biển dài hơn 3260km là môi trường thuận lợi cho nghề nuôi tôm.
- Hầu như các tỉnh đều có quy hoạch vùng nuôi tôm.
- Người dân nuôi tôm không tuân thủ theo quy hoạch vùng nuôi, tự ý chặt rừng phòng hộ, mở rộng ao, đìa, phá vỡ quy hoạch vùng nuôi, gây khó khăn trong việc kiểm soát vùng nuôi cũng như quản lý chất lượng, bệnh dịch.
- Trang thiết bị bị cơ giới hoá chưa nhiều, nên nhiều khi người nuôi tôm chỉ dọn ao đại khái, thải nước dơ trực tiếp ra biển.
- Đa số hộ nông dân nuôi tôm với diện tích nhỏ lẻ, không tuân thủ nuôi theo kỹ thuật tiên tiến.
Nhu cầu thị trường
- Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm tôm đông lạnh trên thị trường thế giới ngày càng cao, do đó có thể tăng sản lượng xuất khẩu lớn cho toàn ngành.
- Nhu cầu về sản phẩm tinh chế, giá trị gia tăng ngày càng nhiều người tiêu dùng chấp nhận, tạo cơ hội tăng lợi nhuận cho các thành phần trong chuỗi nếu đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Với qui mô ngành nuôi trồng tôm thẻ chân trắng nhỏ lẻ hiện nay, việc thực hiện nuôi theo tiêu chuẩn quốc tế như Global GAP, BMP… rất khó khăn. Điều này gây bất lợi trong vấn đề truy xuất nguồn gốc sản phẩm và chính là rào cản lớn để sản phẩm tôm Việt Nam được chấp nhận bởi người tiêu dùng thế giới.
- Yêu cầu về chất lượng sản phẩm tôm của thị trường thế giới ngày càng cao và thay đổi liên tục.
Sản phẩm xuất khẩu
- Nhờ có sự nghiên cứu của các viện, sự hỗ trợ của các ban ngành có liên quan, các tổ chức quốc tế, tôm thẻ đông lạnh Việt Nam là mặt hàng tiềm năng, có cơ hội mở rộng diện tích nuôi, đa dạng về chủng loại sản phẩm và tăng năng suất hơn nữa.
- Hình ảnh tôm thẻ động lạnh của công ty, của Việt Nam nói chung chưa được quảng bá rộng rãi, chủ yếu xuất khẩu dưới tên nhà nhập. Hơn nữa, nhận thức về chất lượng, ATVSTP của người nuôi tôm và đại lý thu mua chưa cao, ảnh hưởng chất lượng sản phẩm trong quá trình nuôi trồng, đánh bắt, bảo quản và sản xuất gây khó khăn trong vấn đề quản lý và thực hiện chất lượng của toàn chuỗi cung ứng.
- Quy định về truy xuất nguồn gốc sản phẩm của thị trường EU bắt đầu có hiệu lực từ tháng 01- 2010.
- Khó cạnh tranh với các nước Thái Lan, Trung Quốc, do chưa được đầu tư nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật nuôi tôm theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Tôm Việt Nam phải chịu mức thuế suất cao khi xuất khẩu. Hiện nay mức thuế của công ty vào thị trường Mỹ là 4.9%, trong các DN của Thái Lan phần lớn là 0%. Tính cạnh tranh của mặt hàng tôm thẻ đông lạnh của công ty chưa cao so với thế giới.
- Các vụ kiện chống bán phá giá của thị trường Mỹ về sản phẩm tôm Việt Nam gây rất nhiều cản trở trong việc xuất khẩu.
Thương hiệu, nhãn hiệu
- Hiện nay chương trình xúc tiến thương mại, quản bá sản phẩm của ngành kết hợp với VASEP đang được thực hiện. Đây cũng là cơ hội tốt cho công ty NTSF được tham gia vào chương trình này.
- Nhận thức về tầm quan trọng của việc xây dựng thương hiệu của các thành phần trong chuỗi còn yếu. Đặc biệt là người nông dân nuôi tôm.
- Tiến hành việc xây dựng thương hiệu chậm trễ sẽ là một khó khăn cho chính các doanh nghiệp khi cạnh tranh trực tiếp với với các nhãn hiệu khác trên thị trường, đặc biệt trong việc xuất khẩu.
Kết luận chương II
Chương 2 đã phân tích về hoạt động chuỗi cung ứng cũng như điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của chuỗi cung ứng mặt hàng tôm thẻ đông lạnh của công ty Cổ Phần Nha Trang Seafoods F17.
Với những phân tích về sự liên kết lỏng lẻo giữa các đối tượng trong chuỗi cung ứng mặt hàng tôm thẻ của công ty NTSF so với một số chuỗi cung ứng khác trong ngành thủy sản như công ty Bình An Fishco , Công ty Minh Phú… Điều này cho thấy công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện chiến lược phát triển nhanh, bền vững trong thời gian tới.
Do đó, để phát triển một cách bền vững, nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước, đạt được mục tiêu đề ra, NTSF cần phải từng bước thiết lập và xây dựng hệ thống chuỗi cung ứng phù hợp trong thời gian tới thông qua việc hợp tác, liên kết với các đối tượng trong chuỗi, đặc biệt là hộ nông dân nuôi tôm.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHUỖI CUNG ỨNG MẶT HÀNG TÔM THẺ CHÂN TRẮNG ĐÔNG LẠNH CỦA CÔNG TY CP NHA TRANG SEAFOODS- F17
3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng mặt hàng tôm thẻ chân trắng của công ty Cổ Phần Nha Trang Seafoods F17
3.1.1 Mục tiêu phát triển của công ty NTSF trong giai đoạn 2009- 2012
Trong thời gian qua, công ty đã tạo được vị thế trong ngành xuất khẩu tôm đông lạnh của Việt Nam. Tuy nhiên, đó chưa phải là vị trí cao nhất. Vì vậy, mục tiêu đến năm 2012 công ty sẽ đứng trong top 10 doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất của Việt Nam. Để đạt được mục tiêu đó, công ty đã đưa ra mục tiêu cụ thể:
Thị trường mục tiêu
Bảng 3.1: Mục tiêu doanh thu mặt hàng TTCTĐL sang các thị trường
(ĐVT :Triệu USD )
Thị trường/năm
2010
2011
2012
Mỹ
36,3
38,12
38,88
EU
4,11
6,16
6,77
Hàn Quốc
6,70
8,04
12,06
Nhật
1,50
3,00
9,00
Tổng doanh thu TTCTĐL
48,61
55,32
66,71
(Nguồn: Phòng KD- Công ty NTSF)
Theo kế hoạch, mục tiêu doanh thu mặt hàng TTCTĐL của công ty đến các năm đều tăng trên các thị trường. Tuy nhiên, tốc độ tăng của các thị trường là khác nhau. Chẳng hạn: tốc độ tăng của thị trường Mỹ sẽ có xu hướng giảm dần, các thị trường khác sẽ có xu hướng tăng dần. Đặc biệt, năm 2010, công ty sẽ khôi phục lại thị trường Nhật. Tuy nhiên, số lượng nhỏ, vì thị trường này rất khó tính về vấn đề kiểm tra chất lượng sản phẩm mà giá nhập khẩu lại không tốt bằng các thị trường khác. Đây là một hình thức giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, vì nếu chỉ tập trung vào một thị trường thì khi thị trường đó có sự thay đổi đột ngột, nhất là trong giai đoạn khó khăn như hiện nay thì công ty sẽ lâm vào tình trạng khó khăn.
3.1.2 Xu hướng hoạt động của chuỗi cung ứng thực phẩm trên thế giới
Vấn đề về chuỗi cung ứng hiện nay không còn mới với các công ty đa quốc gia trên thế giới. Các mô hình về chuỗi cung ứng cũng như kinh nghiệm về quản trị chuỗi cung ứng đã bắt đầu trở thành vần đề nghiên cứu của nhiều công ty, tổ chức. Sự thành công của một số tập đoàn như Dell, Wal- mart, Procter & Gamble,… là ví dụ. Đặc biệt trong ngành chế biến thực phẩm cung cấp cho con người, những yêu cầu về VS ATTP, truy xuất nguồn gốc của sản phẩm ngày càng khắt khe. Việc đáp ứng được yêu cầu của khách hàng là mục tiêu chung cho toàn chuỗi. Do đó, xu hướng này tập trung vào việc tích hợp của chuỗi cung cấp. Các tổ chức không thể họat động một mình, mà phải hợp tác với nhau để đạt được mục tiêu lớn hơn.
3.1.3 Dựa vào các điểm mạnh, điểm yếu của chuỗi cung ứng hiện tại để phân tích và đề xuất giải pháp thích hợp
Căn cứ vào điểm mạnh, điểm yếu của chuỗi cung ứng đã phân tích ở chương 2 để xây dựng mô hình chuỗi cung ứng thích hợp. Mô hình này sẽ phát huy những điểm mạnh, tận dụng những cơ hội và hạn chế điểm yếu, rủi ro và nguy cơ của chuỗi cung ứng hiện tại, vì công ty NTSF và người nông dân nuôi tôm sẽ được gắn kết với nhau chặt chẽ hơn, bền vững hơn bởi các quy định và hợp đồng pháp lý có sự chứng nhận và quản lý bởi các cơ quan nhà nước về vấn đề hợp tác và mua bán tôm nguyên liệu, giúp công ty NTSF quản lý được sản lượng và chất lượng nguyên liệu đầu vào một cách chính xác nhất, đảm bảo công tác dự báo trong việc xuất khẩu, công tác truy xuất nguồn gốc sản phẩm được thuận lợi, rõ ràng và minh bạch.
3.2 Giải pháp cải thiện chuỗi cung ứng mặt hàng tôm thẻ chân trắng đông lạnh của công ty Cổ Phần Nha Trang Seafoods F17
3.2.1 Giải pháp 1: Xây dựng mô hình tích hợp dọc với nhà cung cấp nguyên liệu trong chuỗi cung ứng mặt hàng tôm thẻ chân trắng đông lạnh của công ty NTSF
Đặc điểm mô hình chuỗi cung ứng đề xuất
Từ sơ đồ mô hình chuỗi cung ứng 3.1 so với mô hình chuỗi cung ứng hiện tại cho thấy, công ty cần cắt bỏ việc mua nguyên liệu qua đối tượng đại lý trung gian, thay vào đó là công ty sẽ đầu tư xây dựng vùng nuôi và thực hiện liên kết với một số hộ nông dân đạt tiêu chuẩn là đối tác với công ty qua hình thức hai bên liên kết cùng có lợi. Đây cũng là xu thế tích hợp dọc với nhà cung cấp đang phát triển và ngày càng mở rộng trên nhiều ngành nghề trong và ngoài nước. Cụ thể như công ty Bình An Fishco, công ty Minh Phú ở Miền tây, họ đã rất thành công trong việc nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu thủy sản thế giới, họ luôn đứng ở những vị trí cao nhất trong ngành xuất khẩu thủy sản Việt Nam hiện nay.
Sơ đồ mô chuỗi cung ứng mặt hàng TTCTĐL của công ty NTSF
Hệ Thống Bán lẻ
Người tiêu dùng
Hộ nông dân (liên kết với công ty)
Nhà nhập khẩu
Công ty NTSF
Ao, đìa nuôi tôm của công ty
------------Hệ thống thống tin/ hệ thống quản lý chất lượng/ Hệ thống TXNG----------
Sơ đồ 3.1: Mô hình chuỗi cung ứng mặt hàng TTCTĐL của công ty NTSF
Nội dung giải pháp:
Thực hiện mô hình liên kết với người nuôi tôm
Để thực hiện mô hình liên kết với người nuôi một cách hiệu quả, lâu dài đảm bảo phát triển theo hướng ổn định, bền vững, công ty cần xây dựng ra bảng tiêu chí lựa chọn đối tác một cách chi tiết, minh bạch và thực hiện theo đúng quy định đề ra, sau đó hai bên cần ký hợp đồng liên kết với nhau có sự làm chứng của cơ quan nhà nước, đảm bảo sự công bằng trước pháp luật.
Một số tiêu chí cần thiết để lựa chọn nhà cung ứng chất lượng:
Hộ nông dân có sở hữu ao, đìa nuôi tôm khoảng 5ha trở lên, nằm ở những vùng nuôi tôm quy hoạch của nhà nước.
Kinh nghiệm nuôi tôm lâu năm. (từ 5 năm trở lên)
Nguồn lao động,…
Điều khoản thực hiện của mỗi bên trong hợp đồng liên kết
Đối với công ty NTSF, sẽ cung cấp và hỗ trợ các vấn đề sau:
Con giống: cung cấp con giống tốt, sạch bệnh.
Thức ăn: cung cấp trong suốt quá trình nuôi.
Kỹ thuật: hỗ trợ kỹ thuật nuôi tiên tiến, nuôi theo mô hình an toàn sinh học, đảm bảo yếu tố môi trường đạt tiêu chuẩn Global GAP của EU.
Bao tiêu sản phẩm sau thu hoạch theo giá thị trường
Cung cấp thông tin thị trường liên quan đến nghề nuôi và xuất khẩu tôm.
Đối với người nông dân nuôi tôm
Cung cấp ao nuôi
Thực hiện chăm sóc tôm trong quá trình từ khâu làm ao cho tới khi thu hoạch.
Tuân thu nghiêm ngặt các quy định về kỹ thuật nuôi do công ty NTSF cung cấp và hướng dẫn.
Cung cấp các thông tin liên quan trong quá trình nuôi tôm để công ty có hướng giải quyết kịp thời khi có vấn đề xảy ra.
Ghi lại nhật ký nuôi tôm từng ao riêng biệt, để công tác truy xuất nguồn gốc được thuận lợi.
Đầu tư xây dựng vùng nuôi theo tiêu chuẩn Global GAP
Xây dựng vùng nuôi đạt tiêu chuẩn quốc tế là một việc làm rất tốn rất nhiều nguồn lực cũng như vật lực. Tuy nhiên, để phát triển theo hướng bền vững thì vấn đề này không thể không thực hiện.
Để thực hiện được mô hình này, công ty cần phải chuẩn bị và xây dựng đề án cụ thể về các tiêu chí sau :
Nguồn vốn đầu tư
Trong thời điểm hiện nay, công ty đang chú trọng đến vấn đề xây dựng nhà xưởng mở rộng quy mô sản xuất. Do đó, nguồn vốn để đầu tư cho vùng nuôi là một vấn đề khó. Tuy nhiên, hiện nay công ty là loại hình công ty cổ phẩn và đang làm ăn rất hiệu quả. Do đó, việc huy động vốn có thể được thực hiện thông qua:
Phát hành cổ phiếu
Tiền thân là một doanh nghiệp Nhà nước, chuyển đổi thành công ty cổ phần 100% vốn tư nhân vào năm 2004. Cho đến nay, kể từ ngày chuyển đổi thành công ty cổ phần, hoạt động kinh doanh xuất khẩu ngày càng mở rộng và liên tiếp đạt được những thành tựu vượt bực trong năm 2008-2009 (xem chương 2- phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh). Do đó, vấn để thu hút vốn từ các cổ đông là vấn đề được nhiều người ủng hộ, đặc biệt là những nhân viên mới gia nhập công ty. Hiện tại, công ty chỉ bán cổ phiếu cho những cán bộ công nhân viên hoạt động trước thời điểm cổ phần hóa (tức trước năm 2004) theo thâm niên công việc. Còn các CB- CNV sau này vẫn chưa được tiếp cận với cổ phiếu của công ty. Đây chính là nguồn chủ sở hữu tiền năng để NTSF có thể thu hút vốn đầu tư công trình mới. Qua đó, tạo cơ hội để các CB- CNV gắn bó với công ty và sự ổn định về nhân sự.
Vay ngân hàng
Với uy tín làm ăn lâu năm và là khách hàng “VIP” của ngân hàng công thương Việt Nam, cộng với những chính sách hỗ trợ từ cơ quan Nhà nước. Việc vay vốn ngân hàng để đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh là hoàn toàn hợp lý và có thể thực hiện được. Vấn đề là sử dụng sao cho nguồn vốn vay đạt được hiểu quả.
Nguồn nhân lực
Với tình hình thực tế nhân sự hiện tại của công ty, nhân viên thì nhiều nhưng thiếu người giỏi và có tầm nhìn bao quát. Do đó, để giải quyết khó khăn này cần phải:
-Tuyển dụng: có kế hoạch nhân sự cho tương lai, ít nhất là 6 tháng. Các bộ phận phải dự báo trước và chuyển thông tin yêu cầu tới bộ phận nhân sự để bộ phận này tìm kiếm nhân sự đáp ứng yêu cầu công việc.
-Đào tạo: có kế hoạch huấn luyện nhân viên mới về quy trình sản xuất và kinh doanh của công ty. Hiện tại, nhân viên mới gia nhập công ty của bộ phận này thì bộ phận đó tự huấn luyên, nếu bộ phận đó không có thời gian thì nhân viên đó phải tự tìm tòi, học hỏi, nên cách nhìn nhận công việc đôi khi phiến diện và hạn hẹp. Huấn luyện quy trình tổng quát ngay từ khi mới gia nhập công ty sẽ giúp nhân viên có cái nhìn tổng quát hơn về quy trình làm việc của công ty, và để họ hiểu được quyết định của họ sẽ ảnh hưởng như thế nào tới các bộ phận khác và hoạt động của công ty.
-Đào tạo lại: lập kế hoạch huấn luyện nhân viên hiện tại để nâng cao trình độ chuyên môn cho các bộ phận.
Nhân viên quản lý chất lượng: cử các bộ kỹ thuật thường xuyên tham gia các lớp nâng cao kỹ năng nghiệp vụ do các cơ quan chức năng tổ chức, sau đó về phổ biến lại cho các nhân viên còn lại. Điều này giúp công ty luôn luôn nâng cao được chất lượng sản phẩm với chi phí tiết kiệm.
Nhân viên mua hàng: cần được tham dự lớp huấn luyện về kỹ năng mua, kỹ năng thương lượng, quản lý nhà cung cấp cũng như kiến thức về sản phẩm, nguyên vật liệu để có thể đưa ra các quyết định trong khi thương lượng.
Nhân viên kế hoạch: cần được huấn luỵện về chất lượng nguyên vật liệu, quy trình sản xuất, kiến thức về sản phẩm để lập và triển khai kế hoạch tốt và chính xác. Tương tự như vậy cho các bộ phận khác.
Phương tiện vận chuyển, các máy móc, trang thiết bị cần thiết trong nghề.
Mối quan hệ hợp tác kinh doanh với nhà cung cấp con giống, thức ăn, thuốc,..
Tóm lại: mô hình xây dựng vùng nuôi theo tiêu chuẩn quốc tế Global GAP là một dự án cần nhiều vốn đầu tư lớn hơn là mô hình liên kết với hộ nuôi tôm. Để thực hiện được mô hình này, công ty cần phải có sự đầu tư lớn cả về vật chất và nguồn nhân lực. Đây chính là điều khó khăn mà các công ty vừa và nhỏ không thể thực hiện được. Tuy nhiên, đối với NTSF, một công ty có bề dày trên 30 năm kinh doanh trong ngành chế biến xuất khẩu thủy sản, cùng với những thành quả đạt được trong kinh doanh, có uy tín với khách hàng, với ngân hàng cũng như các cơ quan nhà nước và hộ nông dân thì việc đầu tư xây dựng vùng nuôi tôm không phải là vấn đề không thực hiện được. Hơn nữa, mô hình tích hợp dọc với nhà cung cấp sẽ mang lại cho công ty cũng như các đối tượng trong toàn chuỗi một sự phát triển bền vững, tạo được lợi thế cạnh tranh đặc biệt, giúp công ty nhanh chóng đạt được mục tiêu đặt ra. Do đó, thực hiện song song hai hình thức của việc tích hợp dọc chuỗi cung ứng là mô hình liên kết với hộ nông dân và đầu tư xây dựng vùng nuôi tôm là một việc làm hết sức thiết thực và cần thiết. Đảm bảo việc công ty có thể kiểm soát được các vấn đề về số lượng và chất lượng nguyên liệu đầu vào. Đây chính là vấn đề mà hiện nay hầu hết các doanh nghiệp chế biến thủy sản đang gặp khó khăn.
Lợi ích từ mô hình tích hợp dọc chuỗi cung ứng với nhà cung cấp
Đối với nhà cung cấp (người nông dân nuôi tôm)
Thông tin rõ ràng, minh bạch
Khi công ty liên kết với hộ nuôi tôm, các tiêu chuẩn về chất lượng nguyên liệu, về quy trình sản xuất, về điều kiện thương mại đã được thống nhất và thỏa thuận giữa 2 bên, cho nên, người nuôi tôm chỉ việc dựa trên các tiêu chuẩn và quy trình đó để thực hiện. Khi gặp vấn đề khó khăn về kỹ thuật nuôi thì nhà cung cấp có thể yêu cần NTSF giúp đỡ. Thông tin về tiêu thụ, thanh toán, khấu trừ cũng như những tiến độ thực hiện công việc… tất cả đều được thống nhất trên hợp đồng có sự làm chứng của cơ quan Nhà nước. Do đó, khi có vấn đề gì không thống nhất giữa 2 bên thì bản hợp đồng sẽ rất hưu ích để giải quyết các bất đồng này.
Gải quyết được vấn đề về kinh tế và kỹ thuật nuôi tôm
Nhờ mô hình liên kết giữa công ty với nhà cung cấp tạo cơ hội và giúp người nuôi hạn chế tối đa những rủi ro về kỹ thuật và đầu ra. Cụ thể, công ty hỗ trợ người nuôi về: con giống, thức ăn, kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm sau thu hoạch với giá thị trường, giúp người nuôi giảm chi phí về vốn và yên tâm duy trì, phát triển nghề nuôi.
Đối với công ty Cổ Phần Nha Trang Seafoods F17
Việc liên kết với các nhà cung cấp sẽ mang lại nhiều lợi ích cho công ty, như:
Giảm chi phí đầu tư ao nuôi.
Giảm chi phí quản lý và nhân công ở vùng nuôi.
Kiểm soát được chất lượng nguyên liệu từ khâu con giống đến khi thu hoạch
Ổn định sản lượng nguyên liệu thu mua. Từ đó việc ký kết và thực hiện hợp đồng tiêu thụ sản phẩm được cân nhắc và mang lại hiệu quả chính xác hơn.
Như vậy, việc liên kết với nhà cung cấp sẽ giúp công ty kiểm soát được chất lượng và số lượng nguyên liệu đầu vào với mức chi phí thấp. Hạn chế mức tối đa rủi ro trong việc thực hiện hợp đồng với khách hàng. Đảm bảo uy tín và thương hiệu trên thị trường quốc tế. Giúp công ty thu hút được nhiều khách hàng trên toàn thế giới, mở rộng thị trường tiêu thụ. Điều này sẽ giúp công ty có được vị trí hàng đầu trong ngành xuất khẩu tôm một cách vững chắc.
Đối với khách hàng (Nhà nhập khẩu)
Từ mô hình tích hợp dọc chuỗi cung ứng với nhà cung cấp, đảm bảo sản phẩm sản tôm được sản xuất từ NTSF được kiểm soát chặt chẽ về chất lượng cũng như số lượng, rõ ràng trong vấn đề truy xuất nguồn gốc. Do đó, Nhà nhập khẩu có thể yên tâm khi lựa chọn NTSF là đối tác làm ăn lâu dài.
Đối với người tiêu dùng
Với hệ thống thông tin minh bạch trong suốt chuỗi cung ứng, sản phẩm cung cấp cho khách hàng được kiểm soát chất lượng ngay từ khâu con giống đến khi thu hoạch, chế biến, bao gói, bảo quản, cấp đông và tiêu thụ. Có thể nói những sản phẩm của công ty “sạch từ trang trại tới bàn ăn”. Điều này mang đến cho người tiêu dùng niềm tin về những sản phẩm thực phẩm tiêu dùng chất lượng cao, đảm bảo VSATTP một cách khoa học, nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người.
3.2.2 Giải pháp 2: Tích hợp dọc các bộ phận trong chuỗi cung ứng nội bộ của công ty Cổ Phần Nha Trang Seafoods F17
Sự cần thiết của giải pháp
Hiện tại, các bộ phận của công ty hoạt động tương đối hiệu quả, đạt mục tiêu đề ra. Mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh đều được ban lãnh đạo dựa trên sự tổng hợp các báo cáo của từng bộ phận. Đây là cách làm truyền thống của các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, phương pháp này cũng tồn tại nhiều vấn đề như: sự mâu thuẫn giữa các bộ phận với nhau, bộ phận nào cũng muốn thực hiện công việc của mình nhanh, hiệu quả, đạt mục tiêu theo kiểu “mạnh ai lấy làm”. Do đó, sẽ không có sự hợp tác thống nhất cao trong công việc, gây khó khăn cho nhau, và kết quả cuối cùng là giảm hiệu qủa cho toàn hệ thống. Chẳng hạn (xem sơ đồ 3.2), hiện nay, phòng KD – XNK quản lý đơn hàng, quản lý nhà cung ứng do phòng thu mua quản lý và thực hiện đơn hàng là phòng kế toán. Mục tiêu của phòng KD – XNK là có được nhiều đơn hàng, giao hàng sớm nhất cho đối tác mà bỏ qua nhiều yếu tố về chi phí, phòng kế toán muốn tiết kiệm chi phí ở mức thấp nhất nên luôn điều hành sản xuất ở góc độ tiết kiệm, bộ phận thu mua muốn đáp ứng đơn hàng, nhưng lại khó khăn trong việc mua bán, vì thị trường nguyên liệu luôn biến động. Do đó, các bộ phận thường xuyên gặp trục trặc trong công việc, liên tục họp hành để tìm hướng giải quyết, gây lãnh phí thời gian, gây mất đoàn kết nội bộ do ai cũng muốn bảo vệ mục tiêu của mình.
Vì vậy, vấn đề này chính là nhược điểm của phương pháp quản lý hiện tại của công ty NTSF. Nhược điểm này chỉ có thể khắc phục được khi có sự quản lý chặt chẽ xuyên suốt chuỗi cung ứng nội bộ với sự tích hợp giữa các bộ phận với nhau. Như vậy việc “Tích hợp dọc các bộ phận trong chuỗi cung ứng nội bộ” là việc làm thiết thực, giúp Ban lãnh đạo khắc phục được sự mẫu thuẫn của phương pháp quản lý truyền thống, mang lại hiệu quả cao trong việc điều hành, quản lý tất cả các hoạt động từ trong ra ngoài của công ty.
Phòng KD - XNK
Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị
Phòng Thu Mua
Trung tâm KT - KCS
Phòng Tài vụ - Kế Toán
Quản lý nhà cung ứng
Thực hiện đơn hàng
Quản lý đơn hàng
Mua hàng
Sản xuất
Sơ đồ 3.2: Mô hình tổ chức sản xuất của công ty NTSF
Nội dung giải pháp
Mục tiêu của việc quản lý chuỗi cung ứng nội bộ là loại bỏ tất cả những việc gây lãnh phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả cao nhất với chi phí tiết kiệm nhất.
Để thực hiện được giải pháp này, việc tái tổ chức cơ cấu là vấn đề cần thiết, cụ thể:
Phòng KD - XNK
Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị
Phòng Phụ trách SCM
Phòng Tài vụ - Kế Toán
Trung tâm KT - KCS
Quản lý nhà cung ứng
Mua hàng
Quản lý đơn hàng
Thực hiện đơn hàng
Sản xuất
Sơ đồ 3.3: Mô hình tái tổ chức sản xuất của công ty NTSF
Mô hình này cho thấy cách tổ chức gọn nhẹ hơn, tập trung các công việc có liên quan về một mối, thống nhất được các hoạt động, giúp chuỗi cung ứng nội bộ có đủ khả năng và phạm vi hoạt động, thực hiện được nhiệm vụ trên cả 3 lĩnh vực: quản lý nhà cung ứng, quản lý hoạt động sản xuất nội bộ và quản lý khách hàng. Hơn nữa, mô hình này sẽ giúp chuỗi tìm hiểu tốt hơn nhu cầu của khách hàng, nắm bắt tình hình thực tế nhanh nhạy để có thể điều chỉnh kịp thời những vấn đề phát sinh trong nội bộ, tránh những lỗ hổng trong trao đổi thông tin, thuận lợi hơn trong việc triển khai các chiến lược hoạt động của công ty và của chuỗi cung ứng. Bên cạnh đó, giảm thiểu những cuộc họp gây lãnh phí thời gian của các trưởng bộ phận, tăng tình đoàn kết.
Cử cán bộ trưởng, phó các phòng ban đi học nâng cao thêm về kiến thức quản lý chuỗi cung ứng do các cơ quan quản lý chức năng và các trường đại học như: VCCI Hà Nội/TP HCM, Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Đại Học Kinh Tế TP HCM, Đại Học Kinh Tế Đà Nẵng. Sau đó, về phổ biến lại cho toàn thể cán bộ công nhân viên của mỗi bộ phận để họ có thêm kiến thức và nâng câo chất lượng công việc. Điều này sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí mà vẫn đảm bảo được việc nâng câo kiến thức cho cán bộ công nhân viên.
Thường xuyên tổ chức các cuộc giao lưu giữa các bộ phận với nhau vào các ngày nghỉ, ngày lễ. Ngoài mục đích về vui chơi giải trí sau những ngày làm việc căng thằng, còn giúp các bộ phận có sự trao đổi, tăng cường tình đoàn kết, tạo mối quan hệ thân thiết giúp nhau trong công việc chung.
Tóm lại: Với việc tích hợp dọc các bộ phận bên trong của chuỗi cung ứng nội bộ sẽ giúp Ban lãnh đạo công ty có được những quyết định chính xác, giúp các bộ phận làm việc có sự liên kết mật thiết với nhau, đặc biệt là nâng cao được tầm nhìn, sự bao quát công việc cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Tạo sự đồng nhất và nâng cao ý thức làm việc từ đó mang lại hiệu quả cao cho toàn chuỗi cung ứng cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty so với đối thủ.
3.2.3 Giải pháp 3: Nâng cấp, đổi mới hệ thống công nghệ thông tin hiện tại của công ty Cổ Phần Nha Trang Seafoods F17
Luồng trao đổi thông tin là huyết mạch của chuỗi cung ứng, thông tin có thông suốt thì hoạt động của chuỗi cung ứng mới trôi chảy. Hệ thống trao đổi thông tin tốt, chuyển giao đầy đủ thì người nhận thông tin mới dễ dàng kiểm soát và thực hiện tốt chức năng và đạt hiệu qủa cao trong công việc.
Sự cần thiết của giải pháp
Hiện tại, hệ thống thông tin của công ty hoạt động tương đối hiệu quả, như: phần mềm kế toán, phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm quản lý kho thành phẩm, vật tư đã tương đối hoàn thiện, tạo tiền đề thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ thẻ RFID vào sản xuất. Tuy nhiên, phần mềm kiểm soát hợp đồng và quản lý sản xuất được ứng dụng trên Excel, nên chưa phát huy được hết hiệu quả, nhưng đó cũng là nền tảng để phát triển lên, đáp ứng vấn đề điện toán khi áp dụng công nghệ mới vào quản lý sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, đối với một số phần hành của các bộ phận khác thì chưa được đầu tư đúng mức với tầm quan trọng của nó.
Thứ 1: Việc theo dõi dòng đi của nguyên liệu đầu vào cho tới thành phẩm cuối cùng chủ yếu được thực hiện bởi bộ phận thống kê, thông qua việc ghi chép bằng sổ sách, phiếu nhập, thẻ kho…, sau đó các bộ phận kỹ thuật, kế toán, kinh doanh căn cứ vào số liệu báo cáo của thống kê để thực hiện công việc. Điều này tiềm ẩn nguy cơ xảy ra sai sót rất lớn trong sao chép. Gây khó khăn cho công việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm, theo dõi tồn kho, xuất hàng,.. tác động xấu tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Do vậy việc đầu tư, nâng cấp hệ thống thông tin là điều thực sự cần thiết trong quá trình quản lý sản xuất của công ty.
Thứ 2: Các sản phẩm hoàn chỉnh nhập kho bảo quản được bộ phận kho thực hiện cũng thông qua ghi chép bằng sổ sách, sau đó được kế toán cập nhật vào phần mềm quản lý kho thành phẩm. Phần mềm này giúp quản lý số lượng nhập xuất tồn kho và vị trí của thành phẩm. Tuy nhiên, số liệu được cập nhật vào phần mềm là căn cứ vào số sổ sách ghi chép của Thủ kho. Do đó, việc chuyển số liệu sai lệch là rất lớn, nhất là việc quản lý mã lô, đìa của các thành phẩm. Điều này làm cho công tác truy xuất nguồn gốc sản phẩm, công tác quản lý tồn kho không được chính xác, gây thiệt hại cho công ty. Dẫn đến làm chậm tiến trình xuất hàng, thủ tục Hải quan,.. ảnh hưởng xấu tới uy tín của công ty đối với đối tác.
Từ thực trạng đó, cho thấy vấn đề đầu tư mới và nâng cấp công nghệ thông tin, thực hiện công tác theo dõi, quản lý nguyên vật liệu từ khâu đầu cho đến khâu cuối cùng đạt tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp với xu thế toàn cầu hóa hiện nay cũng như yêu cầu về truy xuất nguồn gốc sản phẩm của thị trường thế giới là hết sức cần thiết.
Nội dung giải pháp
Thay thế sổ theo dõi xuất nhập tồn, sổ theo dõi mã lô nguyên liệu bằng việc sử dụng công nghệ thẻ RFID để ghi nhận thông tin sản phẩm.
Thẻ RFID là một dạng thẻ nhớ đọc/ghi bằng sóng vô tuyến (RFID) là loại vật mang thông tin hiện đại và đang được sử dụng ngày càng rộng rãi trên thế giới. Thẻ RFID có nhiều ưu điểm do dung lượng lớn (tới hàng mêgabyte), ghi/đọc thông tin nhanh, dễ kết nối với thiết bị thu nhận (các đầu dò nhiệt độ, máy đo độ ẩm, cân, v.v...) và ghi/đọc thông tin tự động giúp giảm sai sót do thao tác thủ công, dễ kết nối với hệ thống máy tính và tự động hoá. Cùng lúc, một máy tính có thể kết nối với hàng trăm thẻ RFID nên năng suất làm việc rất cao. Hơn nữa, con người không thể đọc thông tin trong thẻ nhớ bằng mắt thường, do đó thông tin được bảo mật.
Thẻ RFID gồm một chip nhớ kích thước nhỏ dùng để ghi và lưu trữ thông tin. Chip được gắn với một ăng ten để tiếp nhận hoặc phát sóng vô tuyến. Thẻ RFID thụ động không trang bị nguồn điện riêng, bình thường không hoạt động. Thẻ chỉ hoạt động khi đầu đọc/ghi cung cấp năng lượng cho nó dưới dạng sóng điện từ. Phạm vi tiếp nhận tín hiệu thường rất nhỏ, từ cỡ centimét đến mét để tránh nhiễu. Vì không cần nguồn điện nên loại thẻ thụ động rẻ tiền và có tuổi thọ rất dài, có thể đến hàng trăm năm. Ngoài ra, thẻ RFID có độ bền vật lý và hoá học cao, có thể sử dụng ổn định trong môi trường sản xuất như chế biến thuỷ sản và có thể tái sử dụng lại để giảm chi phí.
Đầu tư các thiết bị phần cứng phù hợp với công nghệ thẻ RFID như cân điện tử tự động, đầu ghi/đọc thẻ nhớ thích hợp; xây dựng hệ thống mạng diện rộng, cơ sở dữ liệu và thiết kế các môđun phần mềm trung gian để hệ thống RFID giao tiếp được với phần mềm quản lý và tích hợp cơ sở dữ liệu.
Đào tạo nhân lực vận hành, bảo trì và phát triển hệ thống thông tin, công nghệ hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển của thế giới.
Hiện tại vấn đề nhân sự sẽ gây trở ngại lớn cho việc áp dụng công nghệ mới như: trình độ chuyên môn không đồng đều, trình độ ứng dụng công nghệ thông tin của nhân viên còn yếu, 90% nhân viên kho và bộ phận thống kê không biết sử dụng máy tính. Do đó cần tổ chức các khóa huấn luyện công nghệ thông tin cũng như các phần mềm căn bản trong văn phòng cho họ. Với những kiến thức căn bản này sẽ thuận tiện cho các khóa huấn luyện sau này để đưa vào sử dụng phần mềm mới, phần mềm kết nối mạng nội bộ của chuỗi cung ứng.
Hoạt động của chuỗi cung ứng là liên tục và bao gồm các mắt xích liên quan với nhau, nếu trình độ của nhân viên không đủ để áp dụng thì kết qủa công việc của họ sẽ ảnh hưởng tới các hoạt động tiếp theo của chuỗi cung ứng.
Hơn nữa, thông qua việc đầu tư, đổi mới công nghệ theo hướng áp dụng thẻ RFID vào sản xuất, công ty có thể thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm tôm thẻ đông lạnh theo tiêu chuẩn quốc tế. Việc triển khai hệ thống này sẽ giúp công ty nâng cao độ tin cậy của khách hàng đối với sản phẩm thủy sản của công ty, tạo điều kiện để hạn chế rào cản kỹ thuật ở các thị trường nhập khẩu.
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Vận dụng kiến thức về lợi thế cạnh trang và chuỗi cung ứng trong chương 1 và tình hình thực tế cũng như điểm mạnh và yếu của chuỗi cung ứng mặt hàng tôm thẻ đông lạnh của công ty NTSF trong chương 2, tác giả đã từng bước phân tích từng đối tượng, từng khâu, xây dựng mô hình chuỗi cung ứng tích hợp với nhà cung cấp, bỏ qua khâu trung gian là các đại lý thu mua, giúp công ty và người nuôi tôm xích lại gần nhau hơn, thuận lợi cho công tác kiểm tra, giám sát chất lượng và số lượng nguyên liệu đầu vào, giúp người nuôi tôm yên tâm hoạt động, phát triển ngành nghề. Chuỗi cung ứng tích hợp này khi đi vào hoạt động sẽ cho hiệu quả cao, tạo cho NTSF lợi thế cạnh tranh so với các công ty khác trong lĩnh vực chế biến xuất khẩu tôm đông lạnh, như: thời gian sản xuất ngắn, giá thành sản phẩm giảm và cung cấp sản phẩm đạt chất lượng VS ATTP…tạo ra những kết quả tốt trong sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, để tạo phát triển tốt hơn và theo kịp sự phát triển của chuỗi cung ứng trên thế giới thì chuỗi cung ứng tích hợp này cần phải được nâng cấp thành chuỗi cung ứng quốc tế. Tức nhà cung cấp và khách hàng cũng có thể truy cập trong giới hạn cho phép hệ thống chuỗi cung ứng của NTSF để kiểm tra thông tin trực tiếp và ngược lại.
KẾT LUẬN
Để thành công trong nền kinh tế toàn cầu hóa như hiện nay, các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng cần phải tìm hướng đi riêng cho mình, sao cho phù hợp với xu thế chung của thể giới. Đặc biệt, trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh mặt hàng thực phẩm phục vụ con người. Với sự phát triển đi lên của cuộc sống, thực phẩm cung cấp cho con người ngày càng nâng cao cả về chất lượng, tính thẩm mỹ và nhất là phải đảm bảo được sự an toàn cho sức khỏe cộng đồng. Do vậy, để sản xuất được những sản phẩm đó, đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ tất cả các khâu trong toàn chuỗi cung ứng. Vì vậy, việc tích hợp chuỗi cung ứng giữa các đối tượng là hết sức thiết thực với nhu cầu hiện nay của thế giới. Trong đề tài này, tác giả đã nghiên cứu và phân tích từng đối tượng, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu và sự bất cập giữa các đối tượng trong chuỗi cung ứng mặt hàng tôm thẻ đông lạnh của công ty Cổ Phần Nha Trang Seafoods F17. Từ đó đề xuất ra các giải pháp khắc phục và hoàn thiện chuỗi cung ứng hiện nay của công ty NTSF, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, khả năng truy xuất nguồn gốc, đáp ứng yêu cầu của thị trường thế giới, nâng cao lợi thế cạnh tranh của công ty NTSF so với các đối thủ trong và ngoài nước. Vì vậy, sản xuất sản phẩm tôm đông lạnh đạt chất lượng VSATTP, có khả năng truy xuất nguồn gốc rõ ràng không chỉ là việc làm cấp thiết của công ty NTSF, mà còn là mối quan tâm chung của người tiêu dùng trên toàn thế giới.
Tuy nhiên, đề tài mới chỉ nghiên cứu trong phạm vi chuỗi cung ứng của công ty NTSF, nên chắc chắn còn nhiều hạn chế, chưa có tính phổ biến cho toàn chuỗi cung ứng của mặt hàng tôm Việt Nam. Mặc dù vậy, tác giả cũng hy vọng đề tài này sẽ làm nền tảng cho những nghiên cứu chuỗi cung ứng sau này cho các nghiên cứu bao quát hơn. Giúp các doanh nghiệp tự nâng cao phát triển mô hình chuỗi cung ứng nói chung và chuỗi cung ứng mặt hàng thủy sản nói riêng. Đây là một vấn đề lớn đặt ra cho lĩnh vực thủy sản và ngành nông nghiệp Việt Nam.
KIẾN NGHỊ
Kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước
Để mô hình chuỗi cung ứng tích hợp đạt hiểu quả, nhất thiết phải cần đến sự hỗ trợ từ các tổ chức, cơ quan quản lý chức năng như:
(1) Tổ chức & hỗ trợ
Nhà nước cần thúc đẩy việc tổ chức vùng nuôi tôm tập trung, qui mô lớn theo đúng chương trình và quy hoạch đã đề ra.
Tổ chức việc kiểm tra và tái chứng nhận vùng nuôi an toàn một cách thường xuyên, chặt chẽ, với kỹ thuật kiểm tra cao.
Hỗ trợ xây dựng và thực hiện những tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn của thế giới, cũng như hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho các ao nuôi, đơn vị đạt tiêu chuẩn.
(2) Đào Tạo
Cục quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thủy sản (Nafiquaved) và các tổ chức liên quan nên mở các khóa đào tạo, cũng như các lớp tư vấn về các tiêu chuẩn cho vùng nuôi an toàn một cách thích hợp, đạt hiệu quả thiết thực.
Phối hợp với tổ chức quản lý chất lượng thủy sản thế giới hỗ trợ nông dân và các doanh nghiệp trong việc học tập và thực hiện nuôi tôm thẻ theo Global GAP .
Cùng với chi cục bảo vệ thực vật mở các lớp tập huấn để giới thiệu và phổ biến những mô hình, phương pháp quản lí chất lượng vùng nuôi. Trước tiên, cần xây dựng các mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng theo hướng bền vững như: Mô hình nuôi an toàn sinh học, mô hình nuôi theo hình thức quản lý cộng đồng;…
(3) Xây dựng cơ sở hạ tầng
Nhà nước cần đầu tư kinh phí để xây dựng đường điện để giúp người dân giảm chi phí trong quá trình nuôi. Quy hoạch và hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng, đặc biệt là các hệ thống cung cấp nước, hệ thống thoát nước, xử lý nước thải... để ngăn chặn tình trạng thải trực tiếp ra môi trường, làm ô nhiễm và phát sinh dịch bệnh. Ngành Thủy sản tăng cường kiểm tra chất lượng giống, nắm chắc tình hình nuôi để kịp thời khoanh vùng xử lý dịch bệnh, tránh lây lan.
Kiến nghị đối với từng đối tượng trong chuỗi cung ứng
Hộ nuôi tôm
Khó khăn
Kiến nghị
Thời tiết: Thông thường nếu mưa bão, khí hậu thay đổi thất thường nông dân tổn thất gần 60-100% sau khi thu hoạch. (nguồn thảo luận nhóm nông dân Khánh Hòa)
Kĩ thuật nuôi trồng: trong thời gian qua người nuôi tôm đã nhận được nhiều sự giúp đỡ và hướng dẫn, nhưng nhìn chung kĩ thuật nuôi của họ chưa cao, việc ứng dụng kĩ thuật nuôi mới còn hạn chế và chưa đồng bộ, phần lớn còn dựa nhiều vào kinh nghiệm .
Vốn: đầu tư cho một ao nuôi 5,000 m2 trong một vụ thì chi phí hết khoảng 160- 180 triệu đồng. Rất nhiều Nông dân phải vay vốn ngân hàng nhưng thủ tục vay vốn ngân hàng còn khó khăn.
Quy hoạch vùng nuôi: việc quy hoạch ao nuôi rất quan trọng ảnh hưởng đến việc phòng và chữa bệnh cho tôm. Do đó, cần thiết phải được quy hoạch cụ thể, theo kịp sự phát triển của ngành.
Chi phí nuôi: chi phí thức ăn chiếm 70-80% trong tổng chi phí nuôi tôm. Tuy nhiên, chi phí này liên tục tăng mạnh. Trong năm 2010, thuế nhập khẩu các loại nguyên liệu như bột ngô, bột cá, bột thịt xương tăng 5%, dầu cá tăng 7% và bột mì tăng lên 15% nên chắc chắn giá các loại thức ăn chăn nuôi sẽ tăng lên.
Đầu tiêu thụ: như trên đã trình bày, khi cung lớn hơn cầu, người nông dân bị ép giá khiến họ phải chịu thiệt thòi.
Phương thức mua bán: hầu như chưa có hợp đồng mua bán chính thức được ký kết giữa các đối tượng với nhau mà chủ yếu là thỏa thuận miệng. Điều này làm tăng rủi ro cho người nuôi.
à Có thể hỗ trợ vốn vay không lãi suất hoặc xóa nợ để người nông dân khắc phục và đầu tư vụ mùa sau. Đồng thời đẩy mạnh công tác dự báo thời tiết và tuyên truyền kịp thời để người dân tránh được tổn thất do thời tiết mang lại.
à Hỗ trợ kĩ thuật nuôi theo tiêu chuẩn quốc tế, chọn con giống khỏe, sạch bệnh. Hỗ trợ để được tham gia lớp tập huấn: tiếp cận với kĩ thuật hiện đại thay thế các phương thức thủ công, biết phân loại và sử dụng thuốc hiệu quả.
à Hỗ trợ vốn cho nông dân, được vay ngân hàng với lãi suất thấp không cần thế chấp. Đơn giản hóa các thủ tục vay vốn ngân hàng
à Quy hoạch vùng nuôi tập trung, ngành nông nghiệp cần trợ giúp và kiên quyết ngăn chặn nạn phát triển ao nuôi ồ át, phá vỡ cơ cấu trong thời gian vừa qua.
à Cần sự hỗ trợ từ chính phủ thông qua những chính sách cụ thể để điều tiết mức giá và chính sách hỗ trợ nguồn vốn cho người nông dân nuôi tôm duy trì và phát triển nghề.
à Cần sự tác động của hiệp hội người nông dân, sở thương mại, chính quyền đến các doanh nghiệp thu mua.
à Cần chế tài bắt buộc phải có hợp đồng trong mua bán, đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên tham gia trong giao dịch.
Đại lý cấp 1
Khó khăn
Kiến nghị
Đánh bắt: Chưa vận dụng cộng nghệ cao vào đánh bắt mà chủ yếu dùng sức người là chính. Ngoài ra, dụng cụ phục vụ công tác đánh bắt còn nghèo nàn, thiếu vệ sinh.
Bảo quản: việc bảo quản tôm còn nhiều hạn chế vì đại lý mới chỉ quan tâm tới lợi ích cá nhân mà chưa để ý tới chất lượng thực sự của con tôm.
Thông tin, kiến thức :hiện nay, các thương lái đều bị hạn chế về kiến thức trong một số lĩnh vực có liên quan như:
Kiến thức bảo quản
Kiến thức VSATTP
Kiến thức phân loại tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa
Kiến thức vận chuyển hàng hóa
Hợp đồng mua bán: phương thức mua bán giữa đại lý cấp 1 với người nuôi, vơí đại lý cấp 2 hay với công ty chế biến chủ yếu là thỏa thuận miệng. Do đó nó mang lại rủi ro cho cả hai bên.
à Giúp đại lý được tiếp cận với khoa học kĩ thuật mới để thực hiện vai trò của mình một cách tốt nhất thông qua các công nghệ đánh bắt hiện đại, đảm bảo được chất lượng nguyên liệu.
à Hỗ trợ thông tin và phương pháp kĩ thuật bảo quản đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.
à Hỗ trợ các lớp tập huấn cung cấp và hướng dẫn những kiến thức cần thiết cho đại lý theo các yêu cầu bên cạnh.
à Nhà nước cần giám sát và quy định bắt buộc các đối tượng phải sử dụng văn bản hợp đồng mua bán trong giao dịch. Tạo sự minh bạch và hạn chế rủi ro cho các đối tượng.
Đại lý cấp 2
Khó khăn
Kiến nghị
Hợp đồng mua bán: hiện nay giao dịch mua bán giữa đại lý cấp 2 với đại lý cấp 1, với công ty NTSF chủ yếu là thỏa thuận miệng. Do đó nó mang lại rủi ro cho cả hai bên.
à Chế tài bắt buộc các đối tượng phải sử dụng văn bản hợp đồng mua bán trong giao dịch và các cơ quan chức năng giám sát chặt chẽ, tạo sự minh bạch thông tin, hạn chế rủi ro cho các đối tượng.
Công ty Cổ Phần Nha Trang Seafoods F17
Khó khăn
Kiến nghị
Nguyên liệu đầu vào:
- Việc nuôi trồng gặp nhiều khó khăn, vì phụ thuộc vào môi trường, chịu ảnh hưởng của sự thay đổi của thời tiết. Sản lượng cung cấp chưa ổn đinh, chất lượng chưa được kiểm tra, giám sát chặt chẽ.
- Trình độ kỹ thuật nuôi trồng còn hạn chế, cụ thể là việc hạn chế dư lượng thuốc kháng sinh theo yêu cầu của khách hàng.
Công nghệ: Thực tế cho thấy công nghệ chế biến của công ty phần lớn còn sử dụng sức lao động con người, năng suất thấp, khó khăn trong vấn đề quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế.
Chi phí: Chi phí chế biến tăng, đặc biệt là chi phí vận chuyển vì giá dầu thế giới tăng trong khi giá cả bán ra của thành phẩm tại thị trường một số thị trường (chẳng hạn EU) không tăng.
Thương hiệu: Hiện nay, phần lớn các sản phẩm xuất khẩu đều sử dụng thương hiệu của nhà nhập khẩu. Về lâu dài, thì điều này là một bất lợi cho công ty. Vì trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới, tính thương mại và cạnh tranh rất cao, nếu không xây dựng thương hiệu và bảo vệ thương hiệu của mình thì sẽ có nguy cơ cao bị mất chỗ đứng trên thị trường
à Công ty liên kết với người nông dân để có thể hỗ trợ về mặt kỹ thuật và tăng cường sự kiểm tra, giám sát trực tiếp ngay từ khâu nguyên liệu đầu vào. Đảm bảo chất lượng sản phẩm đạt ATVSTP.
à Cần hỗ trợ, tập huấn phương pháp nuôi trồng theo tiêu chuẩn Global GAP, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.
à Đầu tư máy móc thiết bị và công nghệ chế biến hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế, thay thế cho trang thiết bị lạc hậu để có năng suất cao, chi phí thấp, thuận lợi trong vấn đề truy xuất nguồn gốc.
à Trong tình trạng giá xăng dầu đang tăng cao, công ty NTSF nên chào giá lại đối với những đơn đặt hàng mới nhưng chỉ nên tăng ở mức nhẹ để giữ tính cạnh tranh.
à Thúc đẩy các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu trên các thị trường xuất khẩu.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvanlien_1__2726.doc