Nghiên cứu cố định zr(IV) trên ống cacbon nano đa lớp để xử lý asen trong nước - Đào Thị Phương Thảo
Kết quả thực nghiệm cho thấy MWCNTs
và f-MWCNTs hấp phụ As(III) kém hơn
t-ZrO2-f-MWCNTs. Điều này xảy ra do
sự kết hợp hấp phụ vật lý và hóa học lên
Zr(IV) cố định trên f-MWNCTs. Đó cũng
là do Zr có tính chất bề mặt đặc biệt nên
có ái lực mạnh với sự hấp phụ asen hình
thành hai bề mặt phức hợp biểu diễn theo
phương trình sau:
ZrOH + H3AsO4 → ≡ZrAsO2(OH)- + H+,
logK= -2.5
ZrOH + H3AsO4 → ≡ZrAsO32- + 2H+,
logK = 1.444
Ion tích điện và liên kết phối trí xuất hiện
trong quá trình xử lý asen kích thích sự
tạo thành nhóm OH2+ trên bề mặt chất hấp
phụ ở pH thấp và những dạng đặc biệt của
asen được loại bỏ bởi các liên kết phối trí
với nhóm OH- và OH2+.
KẾT LUẬN
Từ các kết quả nghiên cứu cho thấy tZrO2-f-MWCNTs là vật liệu hấp phụ hiệu
quả nhất để xử lý asen trong các nguồn
nước. Ưu điểm của vật liệu này là tải
trọng hấp phụ không phụ thuộc vào pH và
gấp từ hai đến năm lần so với vật liệu
khác. Vật liệu t-ZrO2-f-MWCNTs chứa
4,858% hàm lượng ZrO2 cho hiệu quả xử
lý asen là tốt nhất. Thời gian đạt cân bằng
hấp phụ As(III) là 5 giờ
7 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 550 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu cố định zr(IV) trên ống cacbon nano đa lớp để xử lý asen trong nước - Đào Thị Phương Thảo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
38
NGHIÊN CỨU CỐ ĐỊNH Zr(IV) TRÊN ỐNG CACBON NANO ĐA LỚP ĐỂ XỬ
LÝ ASEN TRONG NƯỚC
Đến tòa soạn 15 - 10 - 2013
Đào Thị Phương Thảo
Bộ môn Hóa – Khoa Hóa lý kĩ thuật – HVKTQS
Đỗ Quang Trung, Nguyễn Văn Nội, Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Thị Mai Anh
Khoa Hóa học, Trường ĐHKHTN, ĐHQG Hà Nội.
Nguyễn Mạnh Tường, Nguyễn Trần Hùng
Viện Hóa học và Công nghệ vật liệu – 17 Hoàng Sâm Hà Nội
SUMMARY
INVESTIGATION OF IMMOBILIZING Zr(IV) ON MULTIWALL CARBON
NANOTUBES FOR THE TREATMENT OF ARSENIC IN WATER
New material Zr(IV) immobilized on cacbon nanotubes for the removal of Arsenic in
waters have been investigated and synthesized. The experiental results showed that
Zr(IV) compounds were immobilized on cacbon nanotubes at room temperature, pH =
1.6 to 2 in 5 hours. The high adsorbent capacity of synthesized material comparing to
Zr(IV) loaded on activated charcoal and original cacbon nanotubes... The effect of
amount of Zr(IV) loaded on cacbon nanotubes to remove asennic ions from waters have
been examined. The synthesized Zr(IV) immobilized on cacbon nanotubes can be
applied to treat contaminated water sources.
1. MỞ ĐẦU
Nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ để
loại bỏ các hợp chất của asen trong các
nguồn nước đang rất được quan tâm.
Nhiều nghiên cứu cho thấy sử dụng các
hợp chất của Zr trong xử lý môi trường rất
hiệu quả vì các hợp chất của Zr vừa có
trung tâm axit vừa có trung tâm bazơ nên
có ái lực rất mạnh với các oxi-anion của
asen và selen [1]. Do đó. chúng tôi nghiên
cứu cố định Zr(IV) trên ống cacbon nano
đa lớp (MWCNTs) để xử lý Asen trong
nước. Kết quả cho thấy vật liệu t-ZrO2-f-
MWCNTs với hàm lượng 4.548% ZrO2
cho hiệu quả hấp phụ As(III) tốt nhất và
có thể ứng dụng trong thực tế xử lý ô
nhiễm asen trong các nguồn nước [4].
Trong bài báo này, chúng tôi trình bày các
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học – Tập 19, Số 1/2014
39
kết quả nghiên cứu cố định Zr(IV) trên
cacbon nano đa lớp và khảo sát khả năng
xử lý asen trong môi trường nước.
2. THỰC NGHIỆM
1. Hóa chất và Phương pháp nghiên
cứu
- Các hóa chất sử dụng trong thực
nghiệm: ZrOCl2.8H2O, As2O3, Asen, HCl,
NH4OH... tinh khiết phân tích(Merk), ống
cacbon nano đa lớp có đường kính từ 30-
50 nm và chiều dài 10-30 µm, độ tinh
khiết 95% được sản xuất từ viện hóa học
và công nghệ vật liệu bộ quốc phòng.
- Hàm lượng ZrO2 mang trên vật liệu
được xác định bằng phép đo TGA. Nồng
độ asen được xác định bằng phương pháp
AAS-HVG
- Tải trọng hấp phụ cực đại asen của vật
liệu được xác định theo mô hình đẳng
nhiệt Langmuir.
- Tính chất của bề mặt vật liệu được kiểm
tra bằng phép đo BET và SEM.
- Kiểm tra sự có mặt và dạng tinh thể của
ZrO2 bằng X-ray diffraction
- Dung dịch Zr(IV) 0,008M được chuẩn
bị bằng cách hòa tan 1.289g ZrOCl2.8H2O
trong 500ml cồn 96o tinh khiết.
2. Qui trình cố định Zr(IV) trên ống
cacbon nano đa lớp
- Hoạt hóa MWCNT trong môi trường
axit: Lấy 2g MWCNTs cho vào hỗn hợp
gồm 70ml dung dịch H2SO4 đặc và 30ml
dung dịch HNO3 đặc, đun hồi lưu trong 3
giờ ở 90oC, để nguội sau 8 giờ đem lọc
hút chân không, rửa về trung tính [2,3].
Sấy sản phẩm ở 90oC trong 1 giờ, thu
được sản phẩm (f-MWCNTs), hiệu suất
đạt từ 50% - 70%.
- Chuẩn bị các mẫu như bảng 1, rồi đem
các mẫu lắc trong 5 giờ. Thêm vào mỗi
mẫu 1ml dung dịch NH3 28%. Điều chỉnh
dung dịch đạt pH ~ 4, rồi lắc trong 5 giờ.
Sau khi ly tâm 16 phút đem sấy sản phẩm
ở 80oC trong 12 giờ. Nung mẫu ở 400oC
trong 12 giờ thu được dạng t-ZrO2 -f-
MWCNTs; ở 800oC trong 12 giờ thu được
dạng m-ZrO2-f-MWCNTs.
Bảng 1. Chuẩn bị các mẫu vật liệu
Mẫu
M1 M2 M3 M4 M5 M6
0,4g CNT 0,4g CNT 0,4g CNT 0,4g CNT 0,4g CNT 0,4g CNT
Dung dịch
Zr(IV) 0,008M
20ml 25ml 40ml 60ml 80ml 100ml
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. So sánh khả năng hấp phụ Asen của
của các loại vật liệu
Lấy 0.2g mỗi loại vật liệu như ở bảng 1
đem lắc với 50 ml dung dịch As(III) 50
ppm trong 5 giờ rồi đem phân tích lượng
Asen còn lại trong dung dịch, từ đó tính
tải trọng hấp phụ của các vật liệu, thu
được kết quả như hình 1.
40
Hình 1: Tải trọng hấp phụ asen của các vật liệu
Từ đồ thị cho thấy MWCNTs có khả
năng hấp phụ Asen thấp nhất. Mẫu t-
ZrO2-f-MWCNTs với hàm lượng 4,858%
cho hiệu suất hấp phụ Asen cao nhất. Các
mẫu f-MWCNTs có khả năng hấp phụ
Asen thấp hơn so với các mẫu f-
MWCNTs-t-ZrO2 khác.
2. Đặc tính hấp phụ của vật liệu
Kết quả XRD của các vật liệu:
MWCNTs và f-MWCNTs, t-ZrO2-f-
MWCNTs. m-ZrO2-f-MWCNTs
Hình 2. Kết quả đo XRD của a. MWCNTs; b. f-MWCNTs
41
Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - Sample M2-400C
01-075-0444 (C) - Carbon - C - Y: 59.19 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Rhombo.R.axes - a 3.63500 - b 3.63500 - c 3.63500 - alpha 36.820 - beta 36.820 - gamma 36.820 - Primitive - R-3m (166) - 2 - 15.4519 -
00-050-1089 (*) - Zirconium Oxide - ZrO2 - Y: 50.04 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Tetragonal - a 3.59840 - b 3.59840 - c 5.15200 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 90.000 - Primitive - P42/nmc (137) - 2 -
00-044-0558 (*) - Carbon - C60 - Y: 75.46 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Cubic - a 14.16600 - b 14.16600 - c 14.16600 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 90.000 - Face-centered - F (0) - 4 - 2842.77 - I/Ic
00-026-1080 (C) - Carbon - C - Y: 81.38 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Hexagonal - a 2.45600 - b 2.45600 - c 13.39200 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 120.000 - Primitive - P63mc (186) - 8 - 69.9573 -
File: Hong K55T mau M2-400C.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 20.000 ° - End: 70.010 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 11 s - 2-Theta: 20.000 ° - Theta: 10.000 ° - C
L
in
(
C
p
s
)
0
100
200
300
400
500
2-Theta - Scale
20 30 40 50 60 70
d
=
4
.2
4
6
d
=
3
.3
3
8
d
=
3
.2
6
2
d
=
3
.1
1
4
d
=
2
.9
5
3
d
=
2
.7
0
7
d
=
2
.0
1
2
d
=
3
.3
8
2
d
=
1
.8
1
7
d
=
2
.8
7
2
d
=
2
.0
5
6
d
=
1
.7
3
4
d
=
1
.9
5
6
Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - Sample M1-800C
00-044-0558 (*) - Carbon - C60 - Y: 41.60 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Cubic - a 14.16600 - b 14.16600 - c 14.16600 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 90.000 - Face-centered - F (0) - 4 - 2842.77 - I/Ic
00-026-1080 (C) - Carbon - C - Y: 44.88 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Hexagonal - a 2.45600 - b 2.45600 - c 13.39200 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 120.000 - Primitive - P63mc (186) - 8 - 69.9573 -
00-050-1089 (*) - Zirconium Oxide - ZrO2 - Y: 87.14 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Tetragonal - a 3.59840 - b 3.59840 - c 5.15200 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 90.000 - Primitive - P42/nmc (137) - 2 -
File: Hong K55T mau M1-800C.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 10.000 ° - End: 70.000 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 13 s - 2-Theta: 10.000 ° - Theta: 5.000 ° - Ch
L
in
(
C
p
s
)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
110
120
130
140
150
160
170
180
190
200
210
220
230
240
250
260
270
280
290
300
310
320
330
340
350
2-Theta - Scale
20 30 40 50 60 70
d
=
4
.2
5
7
d
=
3
.3
4
2
d
=
2
.9
4
3
d
=
1
.8
0
8
d
=
1
.5
3
8
d
=
1
.3
8
3
d
=
2
.5
4
5
d
=
1
.4
7
5
d
=
1
.6
2
9
Hình 3. Kết quả đo XRD của c. t-ZrO2-f-MWCNTs; d. m-ZrO2-f-MWCNTs
Kết quả đo BET cho thấy diện tích bề
mặt hấp thụ của MWCNTs; f-MWCNTs;
t-ZrO2 -f-MWCNTs lần lượt là 114 m
2
/g;
165 m
2
/g; 155.9 m
2/g. Diện tích bề mặt
của f-MWCNTs tăng lên khoảng 40% so
với vật liệu MWCNTs nên hiệu quả hấp
phụ asen của mẫu f-MWCNTs tốt hơn so
với mẫu MWCNT. Mẫu t-ZrO2-f-
MWCNTs (chứa 4.858 % ZrO2) có diện
tích bề mặt lớn hơn 30 % so với f-
MWCNTs.
Đó là do quá trình xử lý axit đã làm hụt bề
mặt của f-MWCNTs. Diện tích bề mặt của
m-ZrO2-f-MWCNTs là 91g/m
2 ,tăng ít
khi lai tạo với các vật liệu khác. Tính axit
của ống cacbon nano đa lớp là do các
nhóm cacboxylic trên bề mặt làm tăng khả
năng cố định ZrO2.
Sự tăng diện tích bề mặt là do sự xuất
hiện các hạt ZrO2 gắn trên bề mặt của f-
MWCNTs.
pH tại điểm không (pHzpc) của
MWCNTs, f-MWCNTs và t-ZrO2-f-
MWCNTs là 0,8; 3,91; 6,9
Tại điểm này tải trọng bề mặt của ống
cacbon nano không phụ thuộc vào nồng
độ chất hấp thụ.
Các kết quả thu được chứng tỏ rằng các
nhóm axit cacboxylic trên bề mặt của f-
MWCNTs đã bị thay thế trong t-ZrO2-f-
MWCNTs.
42
Hình 4: Đồ thị BET của MWCNs Hình 5: Đồ thị BET của f-MWCNTs
Hình 6: Đồ thị BET của t-ZrO2 -f- MWCNTs Hình 7: Đồ thị BET của m-ZrO2-f-MWCNTs
Kết quả chụp SEM của MWCNTs, f-
MWCNTs, t-ZrO2 -f-MWCNTs, m-ZrO2 -
f-MWCNTs ở hình số 8 và 9 cho thấy
không có sự thay đổi hình thái dạng ống
sau khi hoạt hóa axit và cố định ZrO2 lên
ống cacbon nano, hạn chế tới mức thấp
nhất sự phá hủy cấu trúc dạng ống.
Hình 8 : Ảnh SEM của các vật liệu (a) MWCNTs , (b) f – MWCNTs
43
Hình 9: Ảnh SEM của các vật liệu (c) t-ZrO2-f-MWCNTs , (d) m-ZrO2 -f-MWCNTs
Kết quả chụp SEM, phép đo XRD của vật
liệu ZrO2 -f-MWCNTs cho thấy trên bề
mặt của MWCNTs được phủ bởi ZrO2.
Kết quả đo TGA cho thấy thành phần của
ZrO2 trong vật liệu là 4.858% ở khoảng
400-500 độ C.
Hình 10. Kết quả TGA của mẫu M5 ở 4000C Hình 11. Kết quả đo TGA của mẫu
M5 ở 8000C
3. Nghiên cứu hấp phụ asen bằng t-
ZrO2-f-MWCNTs
Kết quả thực nghiệm cho thấy MWCNTs
và f-MWCNTs hấp phụ As(III) kém hơn
t-ZrO2-f-MWCNTs. Điều này xảy ra do
sự kết hợp hấp phụ vật lý và hóa học lên
Zr(IV) cố định trên f-MWNCTs. Đó cũng
là do Zr có tính chất bề mặt đặc biệt nên
có ái lực mạnh với sự hấp phụ asen hình
thành hai bề mặt phức hợp biểu diễn theo
phương trình sau:
ZrOH + H3AsO4 → ≡ZrAsO2(OH)
-
+ H
+
,
logK= -2.5
ZrOH + H3AsO4 → ≡ZrAsO3
2-
+ 2H
+
,
logK = 1.4
44
Ion tích điện và liên kết phối trí xuất hiện
trong quá trình xử lý asen kích thích sự
tạo thành nhóm OH2+ trên bề mặt chất hấp
phụ ở pH thấp và những dạng đặc biệt của
asen được loại bỏ bởi các liên kết phối trí
với nhóm OH- và OH2+.
KẾT LUẬN
Từ các kết quả nghiên cứu cho thấy t-
ZrO2-f-MWCNTs là vật liệu hấp phụ hiệu
quả nhất để xử lý asen trong các nguồn
nước. Ưu điểm của vật liệu này là tải
trọng hấp phụ không phụ thuộc vào pH và
gấp từ hai đến năm lần so với vật liệu
khác. Vật liệu t-ZrO2-f-MWCNTs chứa
4,858% hàm lượng ZrO2 cho hiệu quả xử
lý asen là tốt nhất. Thời gian đạt cân bằng
hấp phụ As(III) là 5 giờ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Susana AddoNtim and Somenath Mitra.
Adsorption of Arenic on Multiwal Carbon
Nanotube-Zirconia Nanohybrid for
Potential Drinking Water Purification.
Journal of Colloid and Interface Science
(2012)
2. Nguyen Tran Hung, Nguyen Manh
Tuong, And E.G.Rakov. Acid
Functionalization of Carbon Nanofibers.
Inorganic Materials, Vol.46, No.10,pp.
1077-1083 (2010).
3. Toshishige M. Suzuki, jonh O. Bomani,
Hideyuki Matsunaga, Toshi Yokoyama.
Preparation of porous resin loaded with
crystalline hydrous zirconium oxide and
its application to the removal of arsenic.
Reactive & Functional Polymers 43 165-
172 (2000).
4. Tawfik A. Saleh
a
, M.A. Gondal
b
,
Z.H.Yamni
b
, A.AL, yamani
c
.
Enhancement in photocatalytic activity for
acetaldehyde removal by embedding ZrO2
nano particles on multiwall carbon
nanotubes. Chemical Engineering Journal
166 407-412 (2011).
5. Gong- Yi Guo, Yi- Li Chen, Wei- Jiang
Ying. Thermal, spectroscopic and X-ray
diffractional analyses of zirconium
hydroxides precipitated at low pH values.
Materials Chemistry and Plysics 308 –
314 (2004).
6. Nguyen Chan Hung, I.V. Anoshkin,
and E.G. Rakow. Chemical Activation of
Carbon Nanofibers and Nanotubes. ISSN
1070-4272, Russian Journal of Applied
Chemistry, Vol, No.3,pp. 443-447 (2007).
7. Chien-Wei Chen, Xiu-Sheng Yang,
Anthony S.T. Chiang . An aqueous
process for the production of funlly
dispersible t-ZrO2 nanocrystals. Journal
of the Taiwan Institute of Chemmical
Engineers 40 296-301 (2009).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 15809_54669_1_pb_5501_2096702.pdf