KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Với 50 chỉ thị SSR sử dụng trong nghiên cứu
đa dạng di truyền108 mẫu giống mướp thu được
196 alen khác nhau với trung bình là 3,92 alen/locut,
7 alen đặc trưng ở 5 locut. Hệ số đa hình di truyền
(PIC) dao động từ 0,49 đến 0,85, trung bình đạt 0,69.
Tập đoàn mẫu giống nghiên cứu rất đa dạng, hệ số
tương đồng di truyền giữa các mẫu giống đao động
từ 0,47 đến 0,87. Ở mức tương đồng di truyền 0,6
thì 108 mẫu giống được chia thành 4 nhóm: Nhóm
I gồm 30 mẫu giống có hệ số tương đồng di truyền
dao động từ 0,65 đến 0,87. Nhóm II gồm 38 mẫu
giống và chia thành 2 nhóm phụ: nhóm phụ II-a gồm
30 mẫu giống có hệ số tương đồng di truyền dao
động từ 0,67 đến 0,86 và nhóm phụ II-b gồm 8 mẫu
giống có hệ số tương đồng di truyền dao động từ
0,66 đến 0,78. Nhóm III gồm 23 mẫu giống có hệ
số tương đồng di truyền từ 0,62 đến 0,75. Nhóm
IV gồm 17 mẫu giống còn lại có hệ số tương đồng
di truyền cao nhất là 0,82. Kết quả thu được trong
nghiên cứu này rất có ý nghĩa trong công tác bảo tồn
và chọn, tạo giống mướp ở miền Bắc Việt Nam.
4.2. Đề nghị
Sử dụng kết quả phân tích đa đạng di truyền giữa
các giống mướp địa phương nghiên cứu làm cơ sở
để lựa chọn các tổ hợp lai có hiệu quả trong công tác
chọn tạo giống mướp.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đa dạng di truyền nguồn gen mướp thu thập ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam bằng chỉ thị SSR, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
115
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
variety. The yield and yield components of L27 groundnut variety also were improved when applied eggshell
powder. Comparison among the treatments the results showed that the higher values of growth and physiological
characteristics were observed in 400 kg/ha of eggshell powder treatment. In addition the highest values of yield and
yield components were also observed in 400 kg/ha of eggshell powder treatment. The values of growth, physiology
and yield of treatment with 400 kg/ha of eggshell powder were significantly higher than that in the control treatment
(500 kg/ha of lime) with theoretical yield and actual yield of 5.25 tons/ha and 3.63 tons/ha, respectively.
Keywords: Eggshell powder, growth, yield, groundnut
Ngày nhận bài: 11/3/2020
Ngày phản biện: 19/3/2020
Người phản biện: PGS. TS. Ninh Thị Phíp
Ngày duyệt đăng: 23/03/2020
1 Trung tâm Tài nguyên thực vật; 2 Học viện Nông nghiệp Việt Nam
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG DI TRUYỀN NGUỒN GEN MƯỚP
THU THẬP Ở CÁC TỈNH MIỀN BẮC VIỆT NAM BẰNG CHỈ THỊ SSR
Lê Thị Thu Trang1, Lã Tuấn Nghĩa1, Trần Thị Minh Hằng2,
Hoàng Thị Huệ1, Đàm Thị Thu Hà1
TÓM TẮT
102 chỉ thị SSR đã được sử dụng để nghiên cứu đa dạng di truyền của 108 mẫu giống mướp thu thập ở các tỉnh
miền Bắc Việt Nam; trong đó có 50 chỉ thị cho các băng ADN đa hình. Kết quả cho thấy tổng số alen phát hiện tại
50 locut là 196 alen khác nhau với trung bình là 3,92 alen/locut, 7 alen đặc trưng ở 5 locut. Hệ số đa hình di truyền
(PIC) dao động từ 0,49 (ZJULM70) đến 0,85 (ZJULM13) với giá trị trung bình là 0,69. Hệ số tương đồng di truyền
giữa các mẫu giống dao động trong khoảng từ 0,47 đến 0,87. Ở hệ số tương đồng di truyền 0,60 thì 108 mẫu giống
mướp chia thành 4 nhóm. Nhóm I gồm 30 mẫu giống có hệ số tương đồng di truyền dao động từ 0,65 đến 0,87.
Nhóm II gồm 38 mẫu giống và chia thành 2 nhóm phụ: nhóm phụ II-a gồm 30 mẫu giống có hệ số tương đồng di
truyền từ 0,67 đến 0,86 và nhóm phụ II-b gồm 8 mẫu giống có hệ số tương đồng di truyền từ 0,66 đến 0,78. Nhóm
III gồm 23 mẫu giống có hệ số tương đồng di truyền từ 0,62 đến 0,75. Nhóm IV gồm 17 mẫu giống còn lại có hệ số
tương đồng di truyền cao nhất là 0,82. Các kết quả thu được trong nghiên cứu này rất có ý nghĩa trong công tác bảo
tồn và chọn tạo giống mướp ở Việt Nam.
Từ khóa: Cây mướp, đa dạng di truyền, chỉ thị SSR
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mướp (Luffa aegyptiaca (L.) Roem.) là một
trong 26 loài được trồng làm rau thuộc họ bầu bí
(Cucurbitaceae) ở nhiều nước trên thế giới. Ngoài
giá trị dinh dưỡng, cây mướp còn được trồng làm
thuốc ở Malaysia, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan
và Trung Quốc (Demir H. et al., 2008). Mướp có
đặc điểm cho quả vào mùa hè, vào thời điểm mà
các chủng loại rau khá đơn điệu, có năng suất cao,
dễ trồng, ít sâu bệnh. Tuy nhiên, các giống mướp
trồng chủ yếu là giống địa phương, do người dân tự
để giống với quy mô gia đình nên sản phẩm hàng
hóa thương mại chưa cao. Hiện nay, công tác nghiên
cứu tạo giống mướp ở nước ta chưa nhiều. Hơn nữa,
mướp thuộc nhóm cây giao phấn, đặc điểm hoa là
đơn tính cùng gốc nên có tính dị hợp tử cao trong
quần thể. Vì vậy, việc đánh giá đa dạng di truyền
nguồn gen thực sự cần thiết để chọn vật liệu khởi
đầu trong chọn tạo giống, nhất là giống mướp lai F1.
Với sự phát triển của chỉ thị phân tử (RAPD,
SSR, ISSR,) rất hữu ích trong việc phân loại và
đánh giá đa dạng di truyền. Trình tự lặp lại đơn giản
(SSR- simple sequence repeat marker) là công cụ
hữu ích hiện nay để xác định sự đa dạng di truyền
của nguồn gen. Phương pháp này có ưu điểm là
đánh giá nhanh, chính xác, cho đa hình và ổn định;
vì vậy chỉ thị SSR được sử dụng rộng rãi và rất có
hiệu quả trên nhiều đối tượng cây trồng. Trong
nghiên cứu này, chỉ thị SSR được sử dụng để nghiên
cứu đa dạng di truyền nguồn gen của 108 mẫu giống
mướp ở miền Bắc Việt Nam. Qua phân tích SSR sẽ
phân nhóm được nguồn vật liệu, từ đó làm dẫn liệu
cho quá trình lai tạo giống mướp.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
108 mẫu giống mướp có nguồn gốc thu thập ở
miền Bắc Việt Nam, đang lưu giữ tại Trung tâm Tài
nguyên thực vật (Bảng 1).
116
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
Bảng 1. Danh sách các mẫu giống mướp nghiên cứu
STT SĐK Tên giống Nơi thu thập STT SĐK Tên giống Nơi thu thập
1 3684 Mướp Cao Bằng 55 15393 Má pốp Lai Châu
2 3835 Mướp Sơn La 56 15394 Má buốp Lai Châu
3 3836 Mướp to Sơn La 57 15395 Má pốp Lai Châu
4 5328 Mướp Lai Châu 58 15396 Má pốp Lai Châu
5 5350 Mướp Hải Dương 59 15399 Má puốp Lai Châu
6 6565 Lai thời Tuyên Quang 60 16610 Má pốp Sơn La
7 6566 Mướp tròn Tuyên Quang 61 16613 Tâu dúa già Sơn La
8 6567 Mướp hương Bắc Giang 62 16624 Tâu dúa dà Yên Bái
9 6569 Mướp Lạng Sơn 63 16626 Má buốp Lai Châu
10 6571 Buốp hom Bắc Kạn 64 16627 Má buốp Lai Châu
11 6577 Súi qua vật Bắc Giang 65 16629 Sơ cua Yên Bái
12 6720 Mướp trạch Hà Giang 66 16635 Má buốp Sơn La
13 6734 Mướp hương Lạng Sơn 67 16644 Ve Lạng Sơn
14 6735 Mướp hương Bắc Giang 68 16648 Lày dẩy Lạng Sơn
15 6777 Mướp mười Hoà Bình 69 19973 Hoe Cao Bằng
16 7761 Mướp trâu Lạng Sơn 70 19987 Cà lây Hà Giang
17 7762 Mướp nương quả ngắn Hoà Bình 71 19988 Má buốp Điện Biên
18 7763 Mướp quả dài Lạng Sơn 72 19994 Lày giấy Lào Cai
19 7764 Mướp trâu Bắc Ninh 73 19995 Mác buôp Lào Cai
20 7772 Mướp quả to Bắc Giang 74 20373 Pìu tản Lào Cai
21 7773 Mướp hương Bắc Giang 75 20376 Má buốp Điện Biên
22 7774 Mướp trâu quả dài Bắc Giang 76 20380 Má puốp Điện Biên
23 8407 Quả đây Quảng Ninh 77 20381 Sư cua Điện Biên
24 8410 Lài thới Sơn La 78 20388 Mướp hương Bắc Kạn
25 8862 Mác ve Bắc Giang 79 20389 Mướp thường Bắc Kạn
26 8863 Mắc ve tẻ Bắc Giang 80 20395 Puộc Phú Thọ
27 9757 Mướp hương quả nhỏ Bắc Giang 81 20397 Ve Cao Bằng
28 9759 Mướp trâu quả ngắn Bắc Giang 82 20399 Que rì hom Cao Bằng
29 9765 Lai sới Sơn La 83 20401 Quê Cao Bằng
30 9766 Quả đây Quảng Ninh 84 20403 Buốc Tuyên Quang
31 9767 Mướp hương Quảng Ninh 85 20404 Mạc que hom Tuyên Quang
32 9770 Mướp nương Hải Phòng 86 20406 mướp cổ Tuyên Quang
33 9772 Puộp Sơn La 87 20407 Quê Tuyên Quang
34 9774 Buộp thay Sơn La 88 20408 mướp vàng Tuyên Quang
35 9777 Mướp hương Quảng Ninh 89 21861 Tâu rua già Sơn La
36 12238 Mạc buộp tến Sơn La 90 21870 Má pốp Lai Châu
37 12240 Mặc buộp Sơn La 91 21878 Tâu dua dà Yên Bái
38 12242 Mướp nếp Bắc Giang 92 21880 Cà rẩy Lai Châu
39 12244 Mướp hương Hà Tây 93 21883 cà đẩy bulặt Lào Cai
40 12245 Mướp trâu Hà Tây 94 21884 Mặc que Lào Cai
41 12246 Mướp hương Hà Tây 95 21885 Tông zua già Lào Cai
42 12498 Mặc puộp tến Sơn La 96 21886 Má buốp Sơn La
43 12503 Mắc mướn Điện Biên 97 21887 Má buốp Sơn La
44 13609 Rừm nan liết Sơn La 98 21890 Má bốp Lào Cai
45 13615 Plái buộp Sơn La 99 21891 Dò dới Lào Cai
46 13617 Puộc Sơn La 100 21899 Kế Lạng Sơn
47 15380 Má noi Sơn La 101 21900 Xúi qua Quảng Ninh
48 15385 Má bốp Sơn La 102 21901 Lạ sẩy Quảng Ninh
49 15386 Mướp trâu Điện Biên 103 21905 Sư cua Hà Giang
50 15387 Si cua Điện Biên 104 21906 Mác Buôp Lào Cai
51 15389 Má pốp Điện Biên 105 21908 Bốp Bắc Kạn
52 15390 Mướp Điện Biên 106 21909 Lài giấy Bắc Kạn
53 15391 Mắc buốp Sơn La 107 21910 Buốp hom Bắc Kạn
54 15392 Má puốp Sơn La 108 21916 Quê khêu Tuyên Quang
Ghi chú: SĐK: số đăng ký.
117
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
102 mồi SSR chọn lọc từ cơ sở dữ liệu hệ genome
cây mướp với thông tin về trình tự, kích thước, nhiệt
độ gắn mồi đã công bố trên NCBI được sử dụng để
đánh giá đa dạng di truyền của 108 mẫu giống mướp
nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Tách chiết ADN: ADN tổng số của mướp được
tách chiết và tinh sạch theo phương pháp CTAB của
Djè và cộng tác viên (2006).
- Kỹ thuật PCR: Phản ứng PCR với mồi SSR thực
hiện với hỗn hợp phản ứng gồm 2µl PCR buffer 10X
có 15 mM MgCl2; 1,6µl dNTP mix 2,5mM; 1,4µl
mồi (F&R) nồng độ 25ng/µl, 0,1µl Green Taq DNA
polymerase (5 đơn vị/µl) và 2,5µl ADN (5ng/µl);
12,4 µl nước cất hai lần khử ion. Điều kiện phản ứng
PCR như sau: 95ºC trong 5 phút; 35 chu trình: 94ºC
trong 1 phút, 55ºC - 60ºC trong 30 giây (tùy thuộc
Tm của mồi), 72ºC trong 1 phút; 72ºC trong 7 phút.
- Điện di sản phẩm PCR trên gel polyacrylamide
8% và phát hiện dưới tia UV bằng phương pháp
nhuộm Ethidium bromide.
- Phương pháp phân tích số liệu:
Số liệu phân tích SSR và sơ đồ hình cây được thiết
lập bằng phần mềm NTSYSpc 2.11X theo phương
pháp của Rohlf, 2000.
Hệ số PIC (Polymorphism Information Content)
của từng chỉ thị SSR ứng mỗi locut được tính toán
theo phương pháp của Mohammadi, 2003.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Năm 2017 - 2018.
- Địa điểm nghiên cứu: Phòng thí nghiệm công
nghệ sinh học, Bộ môn Đa dạng sinh học Nông
nghiệp, Trung tâm Tài nguyên thực vật - An Khánh,
Hoài Đức, Hà Nội.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Sự đa hình của các chỉ thị SSR với các mẫu
giống mướp nghiên cứu
Trong số 102 chỉ thị SSR sử dụng trong nghiên
cứu đa dạng di truyền của 108 mẫu giống mướp thì
có 50 chỉ thị cho các băng ADN đa hình tại 50 locut
với kích thước nằm trong khoảng từ 110 - 590 bp.
Tại mỗi locut, kích thước các alen thu được trong
tập đoàn mướp biến thiên từ 10bp (ZJULM70) đến
80bp (ZJULM38). Tổng số alen thu được là 196 alen.
Số alen đa hình tại mỗi locut biến động từ 2 alen
(ZJULM46) đến 7 alen (ZJULM70), trung bình đạt
3,92 alen/locut. Có 9 cặp mồi cho 5 alen (ZJULM4,
ZJULM16, ZJULM30, ZJULM36, ZJULM50,
ZJULM56, ZJULM69, ZJULM64, ZJULM80),
có 3 cặp mồi cho 6 alen (ZJULM18, ZJULM38,
ZJULM51), riêng 1 cặp mồi ZJULM60 cho 7 alen.
Tần số alen phổ biến dao động dao động từ 22,73%
đến 61,11%.
Hình 1. Ảnh điện di sản phẩm PCR của một số mẫu giống mướp bằng chỉ thị ZJULM64
Trong tổng số 50 locut nghiên cứu có 5 chỉ thị
xuất hiện alen đặc trưng ZJULM64, ZJULM28,
ZJULM51, ZJULM56, ZJULM69 ở 7 mẫu giống
mướp Quả đây (SĐK9766) và Xúi qua (SĐK 21900)
thu thập ở Quảng Ninh, Pìu tản (SĐK 20373) thu
thập ở Lào Cai, Má puốp (SĐK 15399), Sơ cua (SĐK
16629) thu thập ở Lai Châu, Plái buộp (SĐK13615)
thu thập ở Sơn La, Quê khêu (SĐK21916) thu thập
ở Tuyên Quang. Các alen đặc trưng đã được phát
hiện sẽ giúp nhận dạng các mẫu giống trên nhờ xuất
hiện các băng ADN có kích thước khác nhau như
mẫu giống Má puốp (SĐK15399) được nhận dạng
bằng chỉ thị ZJULM51 (260bp), Quả đây (SĐK9766)
được nhận dạng bằng chỉ thị ZJULM64 (470bp), Xúi
qua (GBVN021900) có thể sử dụng chỉ thị ZJULM28
(225bp) để nhận dạng (Bảng 2).
Hệ số thông tin đa hình của mồi (PIC) thu
được tại 50 locut SSR nghiên cứu dao động từ
0,49 (ZJULM70) đến 0,85 (ZJULM70). Hệ số PIC
trong nghiên cứu trung bình đạt 0,69, cho thấy mức
độ đa dạng gen tồn tại trong 108 mẫu giống mướp
ở mức khá đa dạng. Kết quả này cao hơn so với
nghiên cứu đa dạng di truyền giữa 32 giống mướp
(L.cylindrica và L.acutangula) ở Trung Quốc của An
và cộng tác viên (2017) với hệ số PIC dao động từ
0,1730 đến 0,7896, trung bình đạt 0,5281.
118
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
Bảng 2. Đa hình các locut SSR ở các mẫu giống mướp nghiên cứu
STT Locut SSR Số allen Kích thước alen (bp)
Tần số alen
phổ biến
Alen
đặc trưng
Mẫu giống xuất hiện
alen đặc trưng PIC
1 ZJULM1 3 140 - 160 36,11 0,66
2 ZJULM3 4 190 - 224 36,23 0,70
3 ZJULM4 5 240 - 280 44,64 0,69
4 ZJULM5 3 210 - 239 38,89 0,65
5 ZJULM6 4 220 - 251 33,33 0,74
6 ZJULM7 3 200 - 227 40,48 0,64
7 ZJULM8 3 260 - 285 61,11 0,55
8 ZLULM10 3 225 - 257 44,44 0,65
9 ZJULM11 3 170 - 196 47,71 0,62
10 ZJULM12 3 240 - 280 45,37 0,63
11 ZJULM13 4 280 - 315 22,73 0,85
12 ZJULM14 4 240 - 280 33,33 0,74
13 ZJULM16 5 230 - 279 30,56 0,78
14 ZJULM18 6 280 -354 24,07 0,82
15 ZJULM19 3 220 - 245 57,41 0,57
16 ZJULM25 3 195 - 237 40,74 0,64
17 ZJULM28 4 225 - 270 52,78 1 SĐK 21900 (225bp) 0,67
18 ZJULM30 5 530 - 590 46,53 0,78
19 ZJULM32 4 235 - 260 49,07 0,74
20 ZJULM34 3 250 - 320 30,56 0,63
21 ZJULM36 5 120 - 192 40,74 0,76
22 ZJULM38 6 250 - 330 58,33 0,82
23 ZJULM39 3 275 - 305 34,86 0,66
24 ZJULM41 4 340 - 370 53,70 0,72
25 ZJULM45 4 250 - 300 31,63 0,75
26 ZJULM46 2 350 - 367 28,69 0,50
27 ZJULM48 3 420 - 445 38,89 0,65
28 ZJULM50 5 240 -310 31,40 0,75
29 ZJULM51 6 225 -290 43,40 2 SĐK 15399 (260bp), SĐK 16629 (290bp) 0,65
30 ZJULM53 4 490- 540 29,63 0,74
31 ZJULM54 4 315 - 353 40,74 0,73
32 ZJULM55 3 360 - 395 47,22 0,66
33 ZJULM56 5 240 - 285 25,93 2 SĐK 13615 (285bp), SĐK 21900 (250bp) 0,66
34 ZJULM57 3 450 - 485 43,52 0,65
35 ZJULM58 4 250 - 290 37,04 0,73
36 ZJULM59 3 240 - 270 43,52 0,66
37 ZJULM60 7 330 - 410 23,15 0,77
38 ZJULM63 3 355 - 392 38,89 0,66
39 ZJULM64 5 410 - 470 33,05 1 SĐK 9766 (470bp) 0,75
40 ZJULM66 4 140 -175 38,89 0,74
41 ZJULM67 3 190 - 220 37,04 0,58
42 ZJULM68 4 390 - 445 51,59 0,72
43 ZJULM69 5 490 - 553 37,04 1 SĐK 21916(490bp) 0,72
44 ZJULM70 2 350 - 360 31,48 0,49
45 ZJULM71 4 320 - 370 26,85 0,60
46 ZJULM73 3 350 - 390 33,33 0,62
47 ZJULM77 4 250 - 300 29,63 0,63
48 ZJULM78 4 410 - 470 39,13 0,67
49 ZJULM79 4 250 - 300 39,81 0,74
50 ZJULM80 5 110 - 180 46,31 0,78
Trung bình 3,92 0,69
Tổng số 196 7
Ghi chú: SĐK: số đăng ký, PIC: Hệ số đa hình.
119
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
3.2. Quan hệ di truyền giữa các mẫu giống mướp
trong tập đoàn
Kết quả phân tích đa dạng di truyền của 108 mẫu
giống mướp với 50 locut tương ứng với các mồi SSR
được thống kê và xử lý số liệu theo NTSYS-UPGMA
để lập ma trận tương đồng di truyền của các mẫu
giống mướp và sử dụng chương trình NTSYS
Tree-Display để vẽ cây phân nhóm di truyền.
Kết quả phân tích cho thấy hệ số tương đồng di
truyền giữa các mẫu giống mướp nghiên cứu dao
động từ 0,47 đến 0,87 (trung bình 0,67), điều này
chứng tỏ tập đoàn các mẫu giống nghiên cứu rất
đa dạng (khác biệt di truyền giữa các mẫu giống
nghiên cứu khá lớn từ 13 - 53%). Ở mức tương đồng
di truyền 0,60 thì 108 mẫu giống mướp được phân
thành 4 nhóm (Hình 2).
Nhóm I gồm 30 mẫu giống, với hệ số tương
đồng di truyền giữa các mẫu giống dao động trong
khoảng 0,65 đến 0,87. Trong nhóm có cặp mẫu giống
SĐK 21884 và SĐK 21906 cùng có nguồn gốc thu
thập ở Lào Cai có hệ số tương đồng di truyền cao
nhất là 0,87, điều này chứng tỏ cặp mẫu giống này có
quan hệ di truyền rất gần.
Nhóm II gồm 38 mẫu giống, ở mức tương đồng
di truyền 0,63 được phân tách thành 2 phân nhóm
II-a (30 mẫu giống) và II-b (8 mẫu giống).
Nhóm phụ II-a gồm 30 mẫu giống có hệ tương
đồng di truyền từ 0,67 đến 0,86. Trong đó có 16 mẫu
giống có nguồn gốc thu thập ở Sơn La, 3 mẫu giống
có nguồn gốc thu thập ở Điện Biên, 10 mẫu giống có
nguồn gốc thu thập ở Lai Châu và duy nhất 1 mẫu
giống (SĐK7763) có nguồn gốc ở Lạng Sơn.
Nhóm phụ II-b gồm 8 mẫu giống có hệ số tương
đồng di truyền từ 0,66 đến 0,78. Nhóm này có
4 mẫu giống (SĐK15390, SĐK19988, SĐK20376,
SĐK20381) có nguồn gốc ở Điện Biên và cặp mẫu
giống Má buốp (SĐK16627) và Má pốp (SĐK21870)
có hệ số tương đồng di truyền cao nhất là 0,78 đều
có nguồn gốc thu thập ở Lai Châu.
Nhóm III gồm 23 mẫu giống với hệ số tương
đồng di truyền trong nhóm dao động từ 0,62 đến
0,75. Ở nhóm này, có 11 mẫu giống nằm phân tách
với các giống còn lại ở mức độ tương đồng di truyền
là 0,65. Cặp mẫu giống SĐK8407 và SĐK9767 có
hệ số tương đồng di truyền cao nhất là 0,75 đều có
nguồn gốc ở Quảng Ninh.
Nhóm IV gồm 17 mẫu giống còn lại là những
mẫu giống có nguồn gốc thu thập ở Lạng Sơn và
Bắc Giang. Nhóm này có hệ số tương đồng di truyền
0,64 đến 0,82.
Hình 2. Sơ đồ hình cây về mối quan hệ di truyền
của 108 mẫu giống mướp dựa trên các chỉ thị SSR
Kết quả phân nhóm dựa vào mức độ tương đồng
di truyền ở trên cho thấy các mẫu giống mướp
nghiên cứu rất đa dạng, có sự khác biệt rõ ràng và
không có sự trùng lặp giống. Đây là cơ sở để phân
loại, xác định các nhóm có ưu thế lai, nhận dạng các
nguồn gen phục vụ công tác bảo tồn, chọn tạo giống
mướp ở miền Bắc Việt Nam.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Với 50 chỉ thị SSR sử dụng trong nghiên cứu
đa dạng di truyền108 mẫu giống mướp thu được
196 alen khác nhau với trung bình là 3,92 alen/locut,
7 alen đặc trưng ở 5 locut. Hệ số đa hình di truyền
(PIC) dao động từ 0,49 đến 0,85, trung bình đạt 0,69.
Tập đoàn mẫu giống nghiên cứu rất đa dạng, hệ số
tương đồng di truyền giữa các mẫu giống đao động
từ 0,47 đến 0,87. Ở mức tương đồng di truyền 0,6
thì 108 mẫu giống được chia thành 4 nhóm: Nhóm
I gồm 30 mẫu giống có hệ số tương đồng di truyền
dao động từ 0,65 đến 0,87. Nhóm II gồm 38 mẫu
giống và chia thành 2 nhóm phụ: nhóm phụ II-a gồm
30 mẫu giống có hệ số tương đồng di truyền dao
động từ 0,67 đến 0,86 và nhóm phụ II-b gồm 8 mẫu
giống có hệ số tương đồng di truyền dao động từ
0,66 đến 0,78. Nhóm III gồm 23 mẫu giống có hệ
số tương đồng di truyền từ 0,62 đến 0,75. Nhóm
IV gồm 17 mẫu giống còn lại có hệ số tương đồng
di truyền cao nhất là 0,82. Kết quả thu được trong
nghiên cứu này rất có ý nghĩa trong công tác bảo tồn
và chọn, tạo giống mướp ở miền Bắc Việt Nam.
120
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
4.2. Đề nghị
Sử dụng kết quả phân tích đa đạng di truyền giữa
các giống mướp địa phương nghiên cứu làm cơ sở
để lựa chọn các tổ hợp lai có hiệu quả trong công tác
chọn tạo giống mướp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
An J., Yin M., Zhang Q., Gong D., Jia X., Guan Y. and
Hu J., 2017. Genome Survey Sequencing of Luffa
Cylindrica L. and Microsatellite High Resolution
Melting (SSR-HRM) Analysis for Genetic
Relationship of Luffa Genotypes. International
Journal of Molecular Sciences, 18, 1942.
Demir H., Top A., Balkose D., Ulku S., 2008. Dye
adsorption behavior of Luffa cylindrica fibers.
Journal of Hazardous Materials, 153 (1, 2): 389-394.
Djè Y., Tahi G. C., Zoro Bi. I. A., Malice M., Baudoin
J. P. and Bertin P., 2006. Optimization of ISSR
markers for African edible-seeded Cucurbitaceae
species’ genetic diversity analysis. African Journal of
Biotechnology. Vol. 5 , pp. 083-087.
Mohammadi S.A. and Prasanna B.M., 2003. Analysis
of genetic diversity in crop plant- Salient statistical
tool and considerations. Crop Sci, 43(4): 1235-1248.
Rohlf F. J., 2000. NTSYS-pc: numerical taxonomy and
multivariate analysis system. Exeter Publishing Ltd, 1,
version 2.1, New York, USA.
Genetic diversity evaluation of luffa collected from some provinces
of Northern Vietnam using SSR markers
Le Thi Thu Trang, La Tuan Nghia, Tran Thi Minh Hang,
Hoang Thi Hue, Dam Thi Thu Ha
Abstract
102 SSR markers were used to study genetic diversity of 108 luffa accessions collected from some provinces of
Northern Vietnam. The results revealed that the total number of alleles detected at 50 loci was 196 with an average
of 3.92 alleles per locus; 7 unique alleles at 5 loci were revealed. Polymorphic information content (PIC) values
varied from 0.49 (ZJULM70) to 0.85(ZJULM13) with an average of 0.69. In addition, genetic similarity coefficients
of 108 luffa accession ranged from 0.47 to 0.87. At a genetic similarity coefficient of 0.60; 108 luffa accessions
were divided into four groups based on analysis of genetic relationships. Group I comprised 30 luffa accessions
with genetic similarity coefficient ranging from 0.65 to 0.87. Group II consisted of 38 luffa accessions divided into
2 sub-groups: Sub-group IIa comprised 30 luffa accessions with genetic similarity coefficient ranging from 0.67 to
0.86 and sub-group IIb comprised 8 luffa accessions with genetic similarity coefficient ranging from 0.66 to 0.78.
Group III consisted of 23 luffa accessions with genetic similarity coefficient ranging from 0.62 to 0.75. Group IV
consisted of 17 luffa accessions with the highest genetic similarity coefficient of 0.82. Thus, the results are valuable
information for luffa conservation and breeding program in Vietnam.
Keywords: Luffa aegyptiaca, genetic diversity,SSR marker
Ngày nhận bài: 12/4/2020
Ngày phản biện: 25/4/2020
Người phản biện: PGS.TS Khuất Hữu Trung
Ngày duyệt đăng: 29/4/2020
NGHIÊN CỨU XỬ LÝ BÙN THẢI CỦA NHÀ MÁY
SẢN XUẤT BIA LÀM PHÂN BÓN HỮU CƠ
Vũ Thuý Nga1, Lương Hữu Thành1, Nguyễn Thị Thu1,
Đàm Thị Huyền1, Đàm Trọng Anh1, Nguyễn Ngọc Quỳnh1,
Hứa Thị Sơn1, Nguyễn Kiều Băng Tâm2, Đỗ Văn Mạnh3
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá các đặc tính sinh hóa và tiềm năng xử lý bùn thải của nhà máy bia làm phân
bón hữu cơ cho cây trồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy bùn thải của nhà máy bia Sài Gòn chứa hàm lượng chất hữu
cơ khá cao (33,74 - 33,87%), hàm lượng Nitơ tổng số cao (1,378 - 3,85%), kali đạt mức trung bình (0,133 - 0,411%)
và lân tổng số ở mức nghèo (0,039 - 0,12%). Sau 30 ngày xử lý bùn bằng chế phẩm vi sinh vật, quá trình ủ làm thay
đổi hàm lượng các chất trong bùn và loại bỏ vi sinh vật gây bệnh. Hàm lượng hữu cơ đạt 21,42%, Nts đạt 1,84%,
1 Viện Môi trường Nông nghiệp; 2 Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
3 Viện Công nghệ Môi trường, Viện Hàn lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_da_dang_di_truyen_nguon_gen_muop_thu_thap_o_cac_t.pdf